Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh trường trung học phổ thông quế võ 2 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.66 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TRẦN THỊ HƢƠNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ DỤC
NHỊP ĐIỆU NGOẠI KHÓA PHÁT
TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NỮ
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẾ VÕ 2 - BẮC NINH

KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TRẦN THỊ HƢƠNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ DỤC
NHỊP ĐIỆU NGOẠI KHÓA PHÁT
TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NỮ
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẾ VÕ 2 - BẮC NINH
KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Hƣớng dẫn khoa học


ThS. ĐỖ ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Hƣơng
Sinh viên K38 khoa GDTC, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào. Toàn bộ vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính
thời sự, cấp thiết và đúng thực tế khách quan của nhà trường.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Hƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC:

Đối chứng

GD - ĐT:

Giáo dục đào tạo

LVĐ:

Lượng vận động


PTC:

Phát triển chung

TDNĐ:

Thể dục nhịp điệu

THPT:

Trung học phổ thông

XPC:

Xuất phát cao

TN:

Thực nghiệm

RLTT:

Rèn luyện thân thể

HLV:

Huấn luyện viên

TNCS:


Thanh niên cộng sản

(cm):

Centimet

(m):

Mét

(s):

Giây


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 3
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao .............. 3
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong
nhà trường các cấp ............................................................................................ 5
1.3. Vai trò, nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa ................................................................................................................... 9
1.3.1. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa ................................................ 9
1.3.2. Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TT ngoại khóa . 11
1.4. Khái niệm, tác dụng, phương pháp giảng dạy và phát triển các tố chất thể
lực trong Aerobic ............................................................................................ 15
1.4.1. Khái niệm về thể dục aerobic ................................................................ 15
1.4.2. Tác dụng về thể dục aerobic ................................................................. 16

1.4.3. Phương pháp ......................................................................................... 17
1.4.4. Phương pháp phát triển các tố chất vận động ...................................... 17
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Nhiệm vụ .................................................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ..................................................... 20
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 21
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 21
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 22
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 24
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26


2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 27
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể lực chungcho nữ
học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh .............. 27
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh ......... 27
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC trường THPT Quế Võ 2 - Bắc
Ninh ................................................................................................................. 27
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC ............................. 28
3.1.4. Thực trạng phong trào TDTT ngoại khóa và sử dụng các bài tập nhằm
phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông
Quế Võ 2 - Bắc Ninh ....................................................................................... 29
3.1.5. Điều tra đánh giá thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường THPT
Quế Võ 2 - Bắc Ninh ....................................................................................... 30

3.1.6. Khảo sát nhu cầu và động cơ tập luyện thể dục nhịp điệu của nữ học
sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh ..................... 31
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập TDNĐ ngoại khóa phát
triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế
Võ 2 - Bắc Ninh .............................................................................................. 34
3.2.1. Cơ sở biên soạn bài tập và tổ chức tập luyện TDNĐ ngoại khóa phát
triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế
Võ 2 - Bắc Ninh ............................................................................................... 34
3.2.2. Đánh giá thể lực chung của 2 nhóm nữ học sinh khối 11 trường trung
học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh trước thực nghiệm................................. 38
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm cho hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ........... 39
3.2.4. Đánh giá hiệu quả bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể
lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 Bắc Ninh .......................................................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
TƢ LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

STT
1

2
3
4

5

Bảng
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC trường THPT

Quế Võ 2 - Bắc Ninh.
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
học tập môn GDTC.
Bảng 3.3. Kết quả điều tra đánh giá thể lực chung (n=182)
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ ưa thích tập luyện thể dục thể
thao (n=80).
Bảng 3.5. Đánh giá nhu cầu tập luyện các môn thể thao
(n=80).

Trang
28

29
30
31

32

Bảng 3.6. Nguyên nhân, động cơ thích tập thể dục nhịp điệu của
6

nữ học sinh khối 11 Trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc

33

Ninh (n=80)
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn những yêu cầu khi tiến hành
7

biên soạn bài tập Aerobic và thời gian tập luyện cho nữ học


36

sinh khối 11 Trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh (n=20)
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tố chất thể lực chung của nữ học
8

sinh khối 11 Trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh trước thực

38

nghiệm (nA= nB= 40).
9

Bảng 3.9. Tiến trình tập luyện bài tập TDNĐ cho nữ học sinh
khối 11 trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh

40

Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra thể lực chung cho nữ học sinh
10

trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh sau thực nghiệm
(nA=nB=40).

41


11


12
13
14

Biểu đồ 1: Mức độ phát triển chungcủa test Nằm ngửa gập
bụng sau thực nghiệm (lần/30s)
Biểu đồ 2: Mức độ phát triển chung của test bật xa tại chỗ
(cm)
Biểu đồ 3: Mức độ phát triển chung của test Chạy 30m XPC (s)
Biểu đồ 4: Mức độ phát triển chung của test chạy tùy sức 5
phút (m)

42

43
43
44


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và nhà nước ta rất coi trọng nhân tố con người, coi “con người là
vốn quý của xã hội”. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người là nhiệm vụ
quan trọng trong đó TDTT chiếm vị trí hàng đầu, trong lời kêu gọi “toàn dân
tập thể dục” tháng 3/1945, Hồ Chủ Tịch viết “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước
nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng có sức khỏe mới thành công” và “mỗi
người dân khỏe là góp phần cho đất nước khỏe”.
Giáo dục thể chất trường học chiếm vị trí to lớn trong giáo dục đất nước,
GDTC trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình đào tạo con người phát triển toàn diện
tạo nguồn lực thúc đẩy cho xã hội phát triển. Hệ thống GDTC đã và đang được

tiến hành trong nhà trường các cấp, xong nhận định về chất lượng GDTC trong
các trường trung học phổ thông còn yếu. Một số nhà chuyên môn cho rằng:
“thể dục nội khóa mới chỉ phần nào đáp ứng được nhu cầu rèn luyện thân thể
cho học sinh, xong chất lượng còn nhiều hạn chế nhất là sự phát triển năng lực
các tố chất vận động chung đối với học sinh”. Thời gian nội khóa của học sinh
với 2 tiết trong 1 tuần thực sự chưa thích hợp giúp cơ thể có đủ quỹ thời gian
hoạt động để phát triển các tố chất vận động và thể lực chung.
Thể dục nhịp điệu xuất hiện ở nước ta từ những năm 1984 là 1 trong
những hình thức tập luyện ưa thích lựa chọn và vẫn phát triển trong giới chị
em phụ nữ. Thể dục nhịp điệu là 1 loại hình hoạt động phong phú có ảnh
hưởng tác dụng nhiều mặt tới cơ thể người tập về cả mặt phát triển hình thể
đẹp lẫn tăng cường các tố chất thể lực chung cho người tập. Qua quá trình
quan sát và tìm hiểu về đặc điểm của nữ học sinh khối 11 trường trung học
phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh, chúng tôi nhận thấy thể lực chung của học
sinh còn phát triển yếu, nó làm ảnh hưởng tới quá trình tập luyện cũng như
thành tích học tập của các em.


2
Trước tình trạng chung về thể lực của nữ học sinh khối 11 trường trung
học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh cho thấy sự cần thiết nhất là phải biết sử
dụng hết quỹ thời gian học thể dục nội khóa, ngoài ra còn phải đưa vào thời
gian học tự chọn môn thể dục mà bộ GDĐT ban hành (số 04/93) từ đó chọn
những hình thức tập luyện, những bài tập phù hợp với lứa tuổi, giới tính,
nguyện vọng, sở thích của các học sinh nhằm tăng cường quỹ thời gian giúp
các em có điều kiện và rèn luyện nâng cao thể lực và phát triển các tố chất
cho bản thân.
Cho tới nay đã có 1 số công trình khoa học nghiên cứu ảnh hưởng tác
dụng thực tiễn của thể dục nhịp điệu, thể dục thẩm mỹ, đối với nhiều đối
tượng tập luyện ở điều kiện tập luyện khác nhau như Trần Thị Mận (2008),

Trần Thị Thu Hằng (2015), các công trình trên chủ yếu nghiên cứu đến ảnh
hưởng của thể dục nhịp điệu đối với sức khỏe cho các đối tượng khác nhau.
Nhưng cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu phát triển một tố chất vận động
cụ thể. Nghiên cứu các bài tập thể dục nhịp điệu với ảnh hưởng của nó đến
nâng cao thể lực chung cho nữ học sinh thì còn rất ít. Từ thực tế trên chúng
tôi nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực
chung cho nữ học sinh trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh”.
 Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung
cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh.
 Giả thiết khoa học
Nếu thực hiện tốt các bài tập mà đề tài đã nghiên cứu thì sẽ phát triển
thể lực chung, thể dục thể thao trong tập luyện và tham gia giao lưu và thi đấu
cho nữ học sinh khối 11 Trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác thể dục thể thao
Con người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần là yếu tố hết sức
quyết định cho sự thành bại khi thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội. Nước ta
đang trong thời kỳ quá độ lên con đường xã hội chủ nghĩa vì vậy việc phát triển
con người một cách toàn diện, con người lao động mới Việt Nam xã hội chủ
nghĩa có đầy đủ năm phẩm chất: Trí, đức, thể, mỹ và lao động [1], [14].
Việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe của toàn dân là một vấn đề rất quan
trọng gắn liến với sự nghiệp xây dựng và bảo về xã hội chủ nghĩa, với hạnh
phúc của người dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Nhà
nước ta, là trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước ta.Như ta đã biết chỉ 5

tháng sau ngày cách mạng tháng 08/1945 thành công, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc
lệnh số 14 ngày 30/01/1946 thiết lập nhà Thể Dục Trung ương. Tiếp theo đó,
vào tháng 03/1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Lời kêu gọi rất
ngắn gọn nhưng súc tích, nói lên đầy đủ mục tiêu, lợi ích, tác dụng của TDTT
và nhiệm vụ của mọi người dân không phân biệt già, trẻ, gái, trai đối với việc:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới”. Đặc biệt nhiệm vụ
cho toàn dân: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người
dân yêu nước”. Lời kêu gọi của Bác được xem là một chỉ thị rất quan trọng, có
ý nghĩa lịch sử đối với công tác TDTT cả nước ta [4], [13].
Ngày 02/01/1958 ban bí thư trung ương Đảng đã ra chỉ thị 106, chỉ rõ
phương hướng nhiệm vụ mới của công tác TDTT và đề ra một số biện pháp
lớn để tạo cơ sở cho phong trào TDTT quần chúng và phát triển. Chỉ thị mở
đầu như sau: “Dưới chế độ chúng ta việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân,
tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của


4
Đảng và Chính Phủ…”. Chỉ thị đã xác định công tác TDTT là biện pháp rất
có hiệu quả trong việc nâng cao năng suất lao động, củng cố quốc phòng,
chống bệnh tật, tăng cường nghị lực và là một trong những phương pháp tốt
để giáo dục nhân dân về tổ chức, kỷ luật và đoàn kết trong sự nghiệp cách
mạng. Ngày 31/01/1960 trong thư gửi cho hội nghị cán bộ TDTT toàn miền
Bắc, Bác Hồ đã căn dặn: “Muốn giữ gìn sức khỏe thì nên thường xuyên tập
luyện TDTT, vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng
khắp”. Tại Đại Hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng vào tháng 09/1960. Báo cáo
chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng có đoạn: “Con người là vốn quý
nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con
người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành y tế và TDTT…”. Với
sự hướng dẫn của nghị quyết đại hội III, phong trào TDTT ở miền bắc, đặc
biệt là phong trào thể dục vệ sinh cơ sở có bước phát triển mới, đạt được một

số thành tích, góp phần tích cực vào việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của
nhân dân, nhất là đối với phụ nữ trong vai trò phục vụ sản xuất, chiến đấu,
học tập, công tác và đời sống.
Trong luật bảo vệ sức khỏe của nhân dân do quốc hội thông qua ngày
10/07/1989 đã xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một
trong những điều cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân
tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ tổ quốc”,
và quy định cụ thể trách nhiệm của nhà nước là “…chăm lo, bảo vệ và tăng
cường sức khỏe nhân dân…”. Ngày 09/10/2000 chủ tịch quốc hội Nông Đức
Mạnh đã ký lệnh công bố pháp lệnh TDTT, xác định công tác: “TDTT là sự
nghiệp của nhà nước và của toàn dân”. Pháp lệnh TDTT gồm 9 chương, 59
điều.Trong đó chỉ rõ “để phát triển sự nghiệp TDTT, tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về TDTT, nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn
dân, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục


5
vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Công tác phát triển TDTT là một
bộ phận hết sức quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp phần
tích cực vềphát triển giáo dục thể chất, phát triển thể lực của nhân dân [12].
Nhờ có sự quan tâm và lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác
TDTT phát triển ngày càng rộng khắp, mạnh mẽ và đúng hướng. Nó đã và
đang góp phần làm nâng cao sức khỏe của nhân dân ta, đóng góp tích cực vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất
trong nhà trƣờng các cấp
Chỉ thị 112CT - TW của Chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng yêu cầu các cấp
các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “Đối với học sinh, sinh
viên, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy môn thể dục

theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức
tập luyện và hoạt động của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác TDTT và
GDTC trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết và liên tục của toàn
Đảng, toàn dân” [5].
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTG ngày 07/03/1995 về quy hoạch
phát triển ngành TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và
các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi,
tạo thành phong trào rộng rãi của quần chúng. Bộ giáo dục - Đào tạo cần đặc
biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy
TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các
cấp học, quy chế bắt buộc ở các nhà trường. Nhất là trường đại học phải có
sân tập, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo
viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [6].


6
Cụ thể ngày 29/11/2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ban hành luật thể dục thể thao - Luật số 77.2006/QH1, trong đó
các điều 20,21,22 có quy định rõ:
Điều 20: Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
1. Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các
bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
2. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích,
giới tính, lứa tuổi, và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện
quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Điều 21: Trách nhiệm của Nhà nước đối với Giáo dục thể chất và thể

thao trong nhà trường
1. Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, đảm bảo đủ giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao cho các bậc học.
2. Bộ trưởng bộ GD - ĐT phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban
Thể dục thể thao xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao
ngoại khóa trong nhà trường.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng viên
thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây:
a. Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo
đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên
thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương.


7
b. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật
với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Điều 22: Trách nhiệm của Nhà trường
1. Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy
định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
3. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.
4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể
dục, thể thao.

Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng,
cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp,
phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi
mầm non đến đại học. Bộ giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban
hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng
định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ Mầm non đến Đại
học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức: Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Cũng như khẳng định “GDTC trong nhà
trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất về thể thao
của học sinh, sinh viên.Góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước đáp
ứng nhiệm vụ giao tiếp của học sinh, sinh viên Việt Nam và Quốc tế”.
Trong điều 16 Pháp lệnh TDTT đã khẳng định: “Nhà trường có trách
nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động


8
TDTT ngoại khóa, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy
và hoạt động TDTT trong nhà trường”.
Trong các trường Đại học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho
sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp
thu kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về
mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai.
Kể từ khi phát động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại” (26/03/2010), công tác GDTC và hoạt động thể thao trong trường đã
có nhiều khởi sắc. Liên bộ đã phối hợp xây dựng pháp lệnh TDTT và đã được
Tổng cục TDTT và Bộ Y tế phối hợp xây dựng quy chế về GDTC và Y tế

trường học được Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo duyệt ký và ban hành.
Quy chế GDTC và y tế trường học có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện
để nhà trường các cấp và địa phương triển khai công tác GDTC trong giáo
dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Hai ngành đã và đang nghiên cứu cải
tiến nội dung chương trình và hướng dẫn sách GDTC, các hoạt động vui chơi
trong ngày học, định hướng giảm tải và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong
quy chế có quy định rõ và trách nhiệm của học sinh, sinh viên:
“Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập
môn thể dục và môn sức khỏe. Sinh viên trường Cao đẳng và Đại học phải có
chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện thi tốt nghiệp.
Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia tập luyện và kiểm tra
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh
giá thể lực (đối với sinh viên, học sinh đại học và chuyên nghiệp). Học sinh,
sinh viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận”.


9
1.3. Vai trò, nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa
1.3.1. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa
Hoạt động thể thao ngoại khóa góp phần giáo dục con người phát triển
toàn diện
Tất cả các hoạt động được tiến hành trong các trường Đại học đều
hướng tới mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện. Thông qua các
hoạt động ngoại khóa giúp người học có điều kiện học hỏi không chỉ về các
tri thức mới mà còn là cơ hội để trau dồi các phẩm chất đạo đức, ý chí, nhân
cách, nâng cao khả năng cảm thụ cuộc sống, phát triển năng lực thẩm mỹ và
có tình yêu với công việc. Ngoài ra, hoạt động ngoại khóa còn là nơi để giáo
dục Pháp luật, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội…
Hoạt động ngoại khóa là sự bổ sung tất yếu của giảng dạy trên lớp

Trong quá trình hoạt động bồi dưỡng nhân tài trong nhà trường các cấp,
giáo dục trên lớp vẫn là con đường chủ yếu. Song, giáo dục trên lớp vẫn tồn
tại một số hạn chế, do giáo trình và tài liệu trên lớp chưa có tính ổn định,
thêm vào đó lại có sự ràng buộc về yêu cầu của chương trình dạy học. Bởi
vậy, dạy học khó có thể truyền đạt hết những tri thức khoa học, kỹ thuật mới
mẻ. Do giảng dạy trên lớp chủ yếu là giáo viên truyền đạt tri thức cho nên khó
có thể phát huy được tính chủ động và tính sáng tạo của người học, không thể
bồi dưỡng được năng lực cho sinh viên. Do đó, việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa là một tất yếu nhằm khắc phục những hạn chế của giờ lên lớp
chính khóa, vận dụng một cách triệt để nguyên tắc cá biệt hóa trong dạy học.
Chỉ có các hoạt động ngoại khóa mới có điều kiện để sửa chữa những sai lầm
trong quá trình tập luyện, có thời gian để hoàn thiện kỹ xảo vận động và nâng
cao được trình độ thể lực.


10
Hoạt động ngoại khóa là hình thức tổ chức tốt, làm phong phú đời sống
văn hóa tinh thần của người học
Nhu cầu sinh hoạt tinh thần của sinh viên rất đa dạng, không chỉ có nhu
cầu về học tập tri thức mà còn có nhu cầu về giao lưu xã hội, về hoạt động
độc lập, sáng tạo và nhu cầu phát huy sở trường trong hoạt động tập thể…
Những đòi hỏi này hoàn toàn không thể đáp ứng được trong các giờ học chính
khóa mà chỉ có thể triển khai được trong các hoạt động ngoại khóa phong phú
và đa dạng về nội dung và hình thức, không gò bó trong khuôn phép. Từ đó
làm cho sinh viên cảm thấy cuộc sống tinh thần thoải mái có lợi cho việc nâng
cao hiệu quả dạy học. Ngoài ra, nó còn là cầu nối giao lưu giữa con người với
con người vì hoạt động ngoại khóa có chức năng lôi kéo, động viên nhiều
người có cùng sở thích tham gia.
Hoạt động ngoại khóa giúp phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
Do các giờ lên lớp chính khóa không có điều kiện để phát hiện và có đủ

thời gian bồi dưỡng những sinh viên có khả năng tốt. Nên hoạt động ngoại
khóa có vai trò phát hiện ra những người có năng khiếu tốt để bồi dưỡng và
đào tạo.
Hình thành được thói quen tập luyện TDTT cho sinh viên
Để làm được điều đó, trong những năm gần đây Trường Đại học Sư
phạm Hà nội 2 đã tích cực đổi mới nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy
môn học GDTC, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, huấn luyện, các biện
pháp tổ chức tập luyện ngoài giờ học chính khóa rất được quan tâm. Không
chỉ nhằm phát hiện và bồi dưỡng những sinh viên có tố chất thể thao mà hoạt
động ngoại khóa còn có vai trò hình thành thói quen tập luyện TDTT hàng
ngày cho sinh viên, chỉ thông qua đó người học rèn luyện thói quen tốt của
mình một cách thường xuyên.


11
1.3.2. Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TT ngoại khóa
a. Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa
Tập luyện TDTT ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện nhằm
củng cố và tăng cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể
lực, rèn luyện cơ thể và phòng chữa bệnh tật, giáo dục các tố chất thể lực và ý
chí. Do đó yêu cầu buổi tập TDTT ngoại khóa có nội dung đơn giản và hẹp
hơn so với buổi tập TDTT chính khóa. Hình thức buổi tập này đòi hỏi phải
phát huy được tính tự giác tích cực của cá nhân người tập. Nội dung tập luyện
không quy định chặt chẽ mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của
mỗi người. Ở Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nhìn chung các môn thể thao ngoại
khóa được sinh viên tập luyện chủ yếu là: Bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng
chuyền, bóng rổ. Tuy nhiên, hầu hết là tập luyện một cách tự phát mà không
có sự hướng dẫn, tổ chức và quản lý. Do đó việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa cũng cần có một chương trình, kế hoạch cụ thể có đầy đủ các đặc điểm
của quá trình giáo dục.

b. Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa
Theo tính chất hướng dẫn các buổi tập ngoại khóa:
Các buổi tự tập cá nhân: Đây là hình thức thường được tổ chức dưới
dạng các buổi tập thể dục buổi sáng, thể dục vệ sinh, dạo chơi hàng ngày, các
buổi tự tập theo xu hướng chung và huấn luyện thể lực,… Để đạt được hiệu
quả thì người tập phải có những hiểu biết nhất định về phương pháp, phương
tiện, nguyên tắc, cũng như biết kiểm tra và tự kiểm tra lượng vận động trong
quá trình tập luyện TDTT.
Các buổi tập theo nhóm tự nguyện: Hình thức này được tổ chức dưới
dạng các buổi dã ngoại, lữ hành, du lịch, các trò chơi vận động hay các cuộc
thi đấu của những người có cùng sở thích. Hình thức này có người lãnh đạo
nhóm, do các thành viên bầu ra hoặc được chỉ định.


12
Các buổi tập theo nhóm có tổ chức: Hình thức này được tiến hành dưới
sự điều khiển của những người có chuyên môn. Thường là các cuộc thi đấu
thể thao, các buổi tập luyện nâng cao sức khỏe, rèn luyện chuyên môn, các
ngày hội thể thao….
Theo mục đích quản lý:
Hình thức tự tập luyện: Là loại hình tập luyện TDTT tự do, có thể tập
luyện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào,… Tập luyện mà không cần có sự hướng dẫn,
giúp đỡ của hướng dẫn viên và cũng không theo một kế hoạch cụ thể nào.
Hình thức luyện tập có bảo trợ không chính thức: là việc tập luyện theo
nhóm có cùng sở thích, nhưng không có người hướng dẫn cũng không theo
chương trình hay kế hoạch nào, sân bãi, dụng cụ không ổn định. Tuy nhiên
hình thức này có sự bảo trợ không chính thức của một vài tổ chức đoàn thể
như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên…
Hình thức tập luyện trong câu lạc bộ TDTT: Là hình thức tập luyện có
tổ chức, quản lý chặt chẽ; có sự hướng dẫn của giáo viên, HLV; đảm bảo cơ

sở vật chất ổn định và đúng tiêu chuẩn quy định.
Hoạt động thi đấu: Đây là hình thức hoạt động được đông đảo sinh viên
GDTC, cũng như sinh viên toàn trường hưởng ứng. Hàng năm tại Đại học Sư
phạm Hà nội 2 đã diễn ra nhiều giải thi đấu dành cho sinh viên tham gia do
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, khoa GDTC và các khoa trực thuộc
phối hợp tổ chức. Tuy nhiên, nhìn chung thì hoạt động này một số Trường
còn tham gia một cách hình thức, đối phó, chất lượng chưa cao, chưa là động
lực thúc đẩy sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa để nâng cao trình
độ và thành tích thể thao.
Tập luyện có hướng dẫn: Đây là loại hình hoạt động được đảm bảo về
chất lượng nhất hiện nay. Nhưng hoạt động này chỉ hạn chế ở một số đội
tuyển thi đấu của khoa cho các giải của ngành, thành phố, khu vực. Do vậy


13
hoạt động này chỉ mang tính mùa vụ và hạn chế về số lượng người tham gia.
Còn tập luyện theo câu lạc bộ thì chưa có hiệu quả, số lượng sinh viên tham
gia còn ít do nhiều nguyên nhân khác nhau.
c. Nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Dựa theo cách thức tổ chức GDTC
Nguyên tắc tự giác tích cực
Tính tích cực của người tập TDTT thường thể hiện qua hoạt động tự
giác, gắng sức nhằm hoàn thành những nhiệm vụ học tập - rèn luyện. Nó bắt
nguồn từ một thái độ học tập tốt, sự cố gắng nắm được những kỹ năng, kỹ xảo
vận động cùng hiểu biết có liên quan, phát triển các phẩm chất về thể lực và
tinh thần…cùng khắc phục khó khăn trên con đường đó. Tính tự lập là một
trong những hình thức cao nhất của tính tích cực, biểu hiện qua hoạt động
hăng hái để tự giải quyết những nhiệm vụ do kích thích nội tâm của từng
người tạo nên.
Nguyên tắc trực quan

Trực quan là sự tác động trực tiếp của thế giới khách quan vào các giác
quan của con người. Từ lâu, khái niệm “trực quan” trong lý luận và thực tiễn
sư phạm đã vượt ra ngoài ý nghĩa chân phương của từ này. Tính trực quan
trong dạy học và giáo dục biểu hiện ở việc sử dụng rộng rãi các cảm giác, các
thụ cảm của nhiều giác quan, nhờ đó có thể tiếp xúc trực tiếp nhiều mặt với
hiện thực xung quanh.
Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa
Xuất phát từ nguyên tắc nâng cao sức khỏe.Yêu cầu phù hợp với người
tập để phát huy được tính tự giác, tích cực của người tập nhằm mang lại hiệu
quả trong quá trình GDTC. Nguyên tắc này yêu cầu tính đến đặc điểm cá
nhân người tập và mức tác động của những nhiệm vụ học tập đề ra cho họ về
bản chất và thể hiện yêu cầu cần phải tổ chức việc dạy học và giáo dục sao


14
cho tương ứng với khả năng của người tập đồng thời có tính đến đặc điểm lứa
tuổi, giới tính, trình độ chuẩn bị sơ bộ và cả sự khác biệt cá nhân về năng lực
thể chất và tinh thần.
Nguyên tắc hệ thống
GDTC là một quá trình giáo dục nhiều năm đó là quá trình sử dụng các
bài tập thể chất tác động vào bản thân con người, làm biến đổi các năng lực
hoạt động của con người. Vì vậy muốn quá trình GDTC đạt hiệu quả cao thì
cần phải tập luyện thường xuyên liên tục. Liên tục ở đây có nghĩa là phải tổ
chức GDTC trong quá trình liên tục nhiều năm, trong mọi thời kỳ lứa tuổi và
không có sự gián đoạn đáng kể trong quá trình đó.
Nguyên tắc tăng dần yêu cầu (tăng tiến)
Cũng như bất kỳ 1 quá trình giáo dục nào khác, GDTC đều không
ngừng vận động, phát triển đồng thời thay đổi từ buổi tập này sang buổi tập
khác, từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, cho nên trong quá trình GDTC
phải không ngừng tăng cường những yêu cầu tập luyện ngày càng cao, ngày

càng phức tạp hơn, yêu cầu về độ khó kỹ thuật và LVĐ phải được tăng lên 1
cách từ từ. Nét tiêu biểu ở đây là tăng độ phức tạp của các bài tập, tăng sức
mạnh và thời gian của các bài tập đó một cách hợp lý.
Dựa theo quan điểm tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Nguyên tắc tổ chức: Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất đối với mọi hoạt động. Bởi mọi hoạt động TDTT trong xã hội đều nhằm
thực hiện nhiệm vụ chiến lược xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước. Do
vậy, các cấp, ban ngành phải quan tâm tạo mọi điều kiện xây dựng và triển
khai kế hoạch hoạt động TDTT thuận lợi và có hiệu quả.Tuyệt đối tuân thủ
nguyên tắc tổ chức “tập trung dân chủ”.
Nguyên tắc tự nguyện: Các tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa được
xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện với tinh thần tự giác, sáng tạo. Do đó,


15
cần tuyên truyền sâu rộng vai trò, ý nghĩa của hoạt động này để mọi học sinh,
sinh viên nhân thức rõ tác dụng, lợi ích của việc tham gia tập luyện TDTT
ngoại khóa.
Nguyên tắc hấp dẫn: Nguyên tắc này được dựa trên cơ sở thị hiếu đúng
đắn của mỗi con người. Do vậy, khi tổ chức phải có một kế hoạch cụ thể, rõ
ràng, hình thức tổ chức phong phú, đa dạng có sức hấp dẫn, thu hút mọi người
tham gia và luôn đặt lợi ích con người lên hàng đầu.
Nguyên tắc phổ cập quần chúng: Để đảm bảo cho mọi sinh viên đều
được tham gia, hưởng thụ những giá trị cao đẹp của TDTT mang lại thì đòi
hỏi nhà tổ chức phải tạo mọi điều kiện thuận lợi, hình thức tổ chức đa dạng,
nội dung phong phú nhiều môn thể thao phổ thông mang tính chất quần chúng
và chi phí thấp như: bóng chuyền, bóng đá, điền kinh…
Nguyên tắc đa dạng các hình thức tập luyện: Việc tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa đạt kết quả tốt không chỉ là tổ chức được mà còn phải thu
hút được nhiều người tham gia tập luyện và tập luyện có hiệu quả. Do đó, tổ

chức phải cuốn hút mọi người bằng nhiều hình thức, nội dung và hiệu quả thật
sự không mang tính hình thức.
1.4. Khái niệm, tác dụng, phƣơng pháp giảng dạy và phát triển các tố
chất thể lực trong Aerobic
1.4.1. Khái niệm về thể dục aerobic
Thể dục Aerobic là một loại hình Thể dục. Nội dung của Thể dục
Aerobic là các bài tập được lựa chọn từ kho tàng bài tập đa dạng và phong
phú của Thể dục, các bước nhảy hiện đại kết hợp với âm nhạc nhằm nâng cao
năng lực hoạt động của cơ thể, nâng cao vẻ đẹp và tính sáng tạo của người tập
trong quá trình vận động. Người tập điều khiển toàn thân theo nhịp điệu của
âm nhạc, nhờ sự cuốn hút của âm nhạc họ có thể duy trì hoạt động trong một
thời gian dài. Kết quả tập luyện sẽ nâng cao năng lực hoạt động của các hệ


16
thống cơ quan, đặc biệt là hệ thống tuần hoàn và hô hấp, phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, nâng cao khả năng phối hợp vận động, làm tiêu hao lượng
mỡ thừa, tạo cho cơ thể có một vóc dáng khỏe đẹp.
Hiện nay Thể dục Aerobic đã trở thành một môn thể thao hiện đại, có sức hấp
dẫn mạnh mẽ, thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện và thi đấu nhất là
thanh thiếu niên.
1.4.2. Tác dụng về thể dục aerobic
- Tập luyện Thể dục Aerobic là một trong những phương pháp rèn
luyện thân thể mang lại hiệu quả cao:
Thể dục Aerobic là môn Thể dục có rất nhiều đặc điểm độc đáo với nội
dung phong phú, hình thức đa dạng, phạm vi vận dụng rộng rãi có tác dụng
tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện các tố chất của cơ thể. Tập luyện
Thể dục Aerobic giúp tăng cường chức năng của tim, phổi, tăng cường sức
mạnh, sức bền cơ bắp và khả năng phối hợp vận động, giúp cơ thể con người
đạt trạng thái tốt nhất. Ngoài ra Thể dục Aerobic còn mang tính thẩm mỹ cao

đem lại cho người tập những xúc cảm nghệ thuật, giúp cho tâm trạng vui vẻ,
giảm bớt áp lực, từ đó tăng cường sức khỏe cả về thể chất và tinh thần.
- Thi đấu và biểu diễn Thể dục Aerobic có tác dụng làm phong phú đời
sống Văn hóa tinh thần của nhân dân:
TDTT là một phần quan trọng trong đời sống văn hóa xã hội, thu hút
nhiều đối tượng tham gia. Trong xã hội phát triển, con người thường sử dụng
thời gian rảnh rỗi tham gia các hoạt động TDTT mục đích thỏa mãn nhu cầu
tăng cường sức khỏe, giải trí và giao lưu. Thể dục Aerobic ngày càng phát triển
có hệ thống và chính quy. Hiện nay nước ta, ngoài các giải thi đấu toàn quốc còn
có các giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố các tổ chức và trường học. Những năm
gần đây Thể dục Aerobic thường xuyên được tổ chức biểu diễn ở nhiều nơi, điều
này góp phần tuyên truyền, quảng bá rộng rãi môn Thể dục này.


17
1.4.3. Phương pháp
Là một trong các môn có nhiều sự phối hợp vận động cùng lúc nên
trong giảng dạy động tác kỹ thuật sử dụng chủ yếu 2 phương pháp chính:
Phương pháp toàn bộ (hoàn chỉnh) và phương pháp phân chia. Ngoài ra còn
áp dụng phương pháp dẫn dắt, phương pháp bổ trợ.
Phương pháp toàn bộ (hoàn chỉnh)
- Động tác được thực hiện ngay sau khi xem làm mẫu và giảng giải của
giáo viên.
- Chỉ áp dụng đối với những động tác đơn giản, dễ tiếp thu hoặc những
động tác khi chia nhỏ sẽ khó khăn khi tập luyện vì nhịp điệu động tác, cấu
trúc bị phá vỡ.
Phương pháp phân chia
- Chia động tác ra làm một số phần để học sinh khái niệm chính xác về
then chốt, yêu cầu của động tác và không phá vỡ cấu trúc, nhịp điệu động tác.
Giúp cho học sinh dễ thực hiện từ những lần tập đầu, nhưng sau đó phải tập

toàn bộ để liên kết những phần riêng lẻ ra tập lại.
- Phương pháp này áp dụng hầu hết những động tác trong nhóm độ khó,
đặc biệt là những nhóm có giá trị cao.
Việc liên kết từng nhóm hay từng tổ hợp trong bài thi cũng phải được
tính toán kỹ về thời gian, sự luân chuyển các đội hình, động tác; nếu không sẽ
làm cho bài thi thiếu tính liên tục.
1.4.4. Phương pháp phát triển các tố chất vận động
Các tố chất vận động có liên quan chặt chẽ với khả năng vận động.Sự
hình thành kỹ năng vận động phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển các tố
chất vận động. Tập luyện thể dục thể thao có tác dụng phát triển các tố chất
vận động song tính nhịp điệu phát triển các tố chất đó ở các lứa tuổi khác
nhau và các tố chất phát triển đạt mức cao vào các thời kỳ khác nhau.


×