Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KIỀU THANH NGA

DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KIỀU THANH NGA

DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực. Nội dung luận văn
chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Kiều Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo đã tham gia
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài
cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên
các trường THPT tỉnh Thái Nguyên và Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên

đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý thêm của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Kiều Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ DỰ BÁO
NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT ........................................................ 6
1.1. Sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ........................................................ 8
1.2.1. Dự báo ............................................................................................... 8
1.2.2. Nhu cầu……………………………………………………………..9
1.2.3. Nhu cầu giáo viên ............................................................................ 10
1.2.4. Nhu cầu giáo viên THPT ................................................................. 10
1.2.5. Dự báo giáo dục............................................................................... 11
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên THPT .................... 12
1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THPT trong phát triển GD-ĐT .......12
1.3.2. Vị trí của bậc giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.3.3. Những vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên ........................ 16
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu giáo viên ................. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THPT VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội, giáo dục tỉnh Thái Nguyên . 33
2.2. Thực trạng giáo dục THPT tỉnh Thái Nguyên ....................................... 35
2.2.1. Về mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh ................................ 35
2.2.2. Chất lượng giáo dục THPT ............................................................. 42
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên ......................... 47

2.3.1. Thực trạng về số lượng giáo viên THPT ......................................... 47
2.3.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT ............................... 50
2.3.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ........................ 55
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chƣơng 3. DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .............................................. 67
3.1. Những căn cứ dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2020 ............................................................................................. 67
3.1.1. Định hướng chiến lược GD-ĐT trong thời kì công nghiệp hóa –
hiện đại hóa ...................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 ......................................................................................... 69
3.2. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 .. 71
3.2.1. Dự báo quy mô học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 . 71
3.2.2. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20162020 theo phương pháp định mức GV/lớp ................................................ 84
3.2.3. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20162020 theo phương pháp định mức tải trọng .............................................. 85
3.3. Một số biện pháp đảm bảo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020 ...................................................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




3.3.1. Biện pháp tăng cường công tác tổ chức quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo ............................................................................................ 91
3.3.2. Biện pháp tăng cường xây dựng, hoàn chỉnh cơ cấu, hệ thống
trường THPT ............................................................................................. 92
3.3.3. Biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

THPT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .................................................... 93
3.3.4. Biện pháp về chế độ, cơ chế chính sách .......................................... 95
3.3.5. Biện pháp về cơ chế phối hợp đào tạo với sử dụng ........................ 96
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đáp ứng
nhu cầu giáo viên THPT ................................................................................ 97
Kết luận chương 3............................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 101
1. Kết luận.................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

CSGD

Cơ sở giáo dục

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

ĐH

Đại học

ĐT &BD

Đào tạo và bồi dưỡng

GD

Giáo dục


GDCD

Giáo dục công dân

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

KH-CN

Khoa học - Công nghệ

KT-XH

Kinh tế -xã hội

KT&KĐCL

Khảo thí và Kiểm định chất lượng

PCGD

Phổ cập giáo dục

THPT


Trung học phổ thông



Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh/dân số độ tuổi qua một số năm học................... 36
Bảng 2.2. Hệ thống trường THPT tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005 - 2015 ...... 37
Bảng 2.3. Quy mô phát triển giáo dục THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005-2015 ................................................................................. 40
Bảng 2.4. Chất lượng giáo dục học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005 - 2015................................................................................ 43
Bảng 2.5. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi đỗ các trường ĐH, CĐ
của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 .................................. 44
Bảng 2.6. Số học sinh THPT của tỉnh Thái Nguyên đạt giải tại các kì thi
chọn học sinh giỏi quốc gia giai đoạn 2005-2015 .......................... 46
Bảng 2.7. Số lượng giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên qua các năm học giai

đoạn 2005-2015 ......................................................................... 48
Bảng 2.8. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên........................ 51
Bảng 2.9. Số liệu giáo viên THPT chia theo trình độ đào tạo, bồi dưỡng ....... 56
Bảng 2.10. Số lượng giáo viên THPT năm học 2014-2015 phân theo môn ..... 57
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá GV THPT của tỉnh Thái Nguyên theo Chuẩn
nghề nghiệp giai đoạn 2010-2015 ................................................ 64
Bảng 3.1. Dự báo số học sinh của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020............... 72
Bảng 3.2. Dự báo quy mô phát triển số lượng học sinh THPT tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020....................................................... 73
Bảng 3.3. Dự báo số lớp THPT của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
theo phương pháp sơ đồ luồng ..................................................... 74
Bảng 3.4. Dự báo số học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên theo định hướng
chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 ........ 74
Bảng 3.5. Dự báo số lớp THPT tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chiến
lược phát triển giáo dục của tỉnh .................................................. 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




Bảng 3.6. Dự báo số học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên theo từng khối lớp
giai đoạn 2016-2020 theo phương pháp chuyên gia ....................... 77
Bảng 3.7. Dự báo số lớp THPT của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
theo phương pháp chuyên gia ...................................................... 77
Bảng 3.8. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2020 theo 3 phương án ..................................................... 78
Bảng 3.9. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 2020 theo 3 phương án ............................................................... 80
Bảng 3.10. Dự báo nhu cầu GV THPT của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016-2020 ................................................................................. 84
Bảng 3.11. Nhu cầu GV THPT tỉnh Thái Nguyên cần bổ sung giai đoạn
2016 - 2020................................................................................ 85
Bảng 3.12. Dự báo khối lượng giảng dạy các môn học cấp THPT của tỉnh
Thái Nguyên trong năm .............................................................. 86
Bảng 3.13. Dự báo khối lượng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Thái Nguyên năm học 2015-2016 ......................... 87
Bảng 3.14. Dự báo khối lượng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Thái Nguyên năm học 2016-2017 ......................... 88
Bảng 3.15. Dự báo khối lượng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Thái Nguyên năm học 2017-2018 ......................... 88
Bảng 3.16. Dự báo khối lượng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Thái Nguyên năm học 2018-2019 ......................... 89
Bảng 3.17. Dự báo khối lượng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Thái Nguyên năm học 2019-2020 ......................... 89
Bảng 3.18. Nhu cầu GV THPT từng bộ môn của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020 theo phương pháp định mức tải trọng .......................... 90
Bảng 3.19. Bảng điểm đánh giá khả năng thực hiện của các biện pháp .......... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ học sinh trong độ tuổi qua một số năm học.......................... 36
Biểu đồ 2.2. Hệ thống trường, lớp THPT tỉnh Thái Nguyên ............................ 38

Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi đỗ các trường ĐH, CĐ
của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 ...................................... 45
Biểu đồ 2.4. Số lượng giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên qua các năm học
giai đoạn 2005-2015 .......................................................................... 49
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá GV THPT của tỉnh Thái Nguyên theo Chuẩn
nghề nghiệp giai đoạn 2010-2015 ..................................................... 65
Biểu đồ 3.1. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2020 theo 3 phương án ........................................................... 79
Biểu đồ 3.2. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 2020 theo 3 phương án ...................................................................... 81
Biểu đồ 3.3. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2020 theo phương án 2 ........................................................... 83
Biểu đồ 3.4. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 2020 theo phương án 2 ...................................................................... 83
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo................................ 11
Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học ................ 12
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa dự báo và công tác lập kế hoạch ......................... 20
Sơ đồ 1.4. Biểu diễn sơ đồ luồng từ năm 2005 - 2015 ...................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội phát triển và biến đổi mạnh như ngày nay, ở nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc xây
dựng những dự đoán về những điều có thể xảy ra của nền giáo dục trong tương

lai, việc nghiên cứu những triển vọng phát triển của nền giáo dục, đồng thời chỉ
ra thời gian có thể xác định được những biến đổi đó đã trở thành đặc biệt cần
thiết. Dự báo giáo dục là một dạng tiên đoán khoa học trong lĩnh vực xã hội.
Dự báo giáo dục chủ yếu hướng vào việc cung cấp những hiểu biết về một thực
trạng tương lai của một nền giáo dục, tìm kiếm những mục tiêu mới, những
viễn cảnh mới và chỉ ra những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền giáo dục trong tương lai.
Hiện nay giáo dục - đào tạo được Đảng và Nhà nước coi là quốc sách
hàng đầu, nhất là đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoáhiện đại hoá, giáo dục ngày càng trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” và
“Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phóc lợi xã hội đang chuyển sang
đầu tư cho phát triển”. Việc đón trước tương lai, hoạch định chính sách, biện
pháp nhằm đưa nền giáo dục phát triển là rất quan trọng. Nhưng để làm được
điều đó cần phải: “Xem xét nền giáo dục trong viễn cảnh tương lai, đó là
hướng cốt yếu trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách giáo dục, thực sự
như là một định hướng mới trong kế hoạch hoá giáo dục…”.
Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đảng đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện được điều đó thì giáo dục phải không
ngừng đổi mới. Đổi mới đội ngò, đổi mới công tác quản lý, công tác giáo dục,
đặc biệt: “Tăng cường công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và
quy hoạch phát triển giáo dục”. Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch giáo dục
có thể gặp nhiều khó khăn bất cập nhưng không vì thế mà bỏ qua yếu tố cơ bản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




có tính chất tiên đề này. Vì vậy phải nghiên cứu và thực hiện tốt công tác dự
báo giáo dục: “Dự báo không thể cho biết chính xác về tương lai nhưng có thể

giúp các nhà làm chính sách đương đầu với tính không chính xác và biến động
để khai thác ý nghĩa của các lùa chọn chính sách”[36]. Dự báo với tính chất là
giai đoạn tiền kế hoạch nhằm tạo cơ sở vững chắc cho các chiến lược về mục
tiêu và giải pháp sau này.
Trong giai đoạn vừa qua, việc lập kế hoạch giáo dục ở nhiều địa phương
và cơ sở giáo dục còn mang tính chất tình thế, ngắn hạn, tập trung chủ yếu vào
việc giải quyết những vấn đề nảy sinh thiếu hụt, như tác giả Đặng Quốc Bảo đã
nhận định: “Cái lạc hậu trong kế hoạch hoá giáo dục của chúng ta trong một
thời gian dài là việc lập kế hoạch giáo dục thiếu tính đa chiều, thiếu tính viễn
cảnh, thiếu tính mềm dẻo và phương án thực hiện”[2].
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX đã xác định
mục tiêu đến năm 2020 “xây dựng tỉnh Thái Nguyên về cơ bản là tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại” [22]. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi sự phát triển
đồng bộ của nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó sự nghiệp
GD&ĐT có vai trò rất quan trọng - có ý nghĩa quyết định trong việc đáp ứng
nhu cầu phát triển KT-XH ở địa phương. Lực lượng cơ bản quyết định chất
lượng giáo dục là đội ngũ GV, đặc biệt là đội ngũ GV THPT nhưng hiện nay
đội ngũ chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, số lượng
giáo viên các bộ môn chưa phù hợp, chất lượng chưa đồng đều – giáo viên ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2





một số trường huyện vùng sâu khó khăn so với giáo viên ở thành phố còn nhiều
hạn chế.... Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là công tác dự báo
giáo dục - mà cụ thể là dự báo nhu cầu đội ngũ GV ở bậc học này chưa được
quan tâm đúng mức, làm cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
GV còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và khoa học.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn
và nghiên cứu đề tài “Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục - đào tạo tỉnh Thái Nguyên, đề
tài dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và đề xuất
một số biện pháp để phần nào đáp ứng nhu cầu đó.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhu cầu GV THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
4. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên THPT.
5. 2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV THPT tỉnh Thái Nguyên,
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Dự báo nhu cầu GV THPT, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Đề
xuất một số biện pháp thực hiện dự báo nhu cầu.
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ GVTHPT của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có
sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn giáo dục của tỉnh. Nếu dự báo khoa học và xác đáng về nhu
cầu đào tạo đội ngũ GVTHPT đến năm 2020 và có những biện pháp triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




đồng bộ và thích hợp thì đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh Thái Nguyên sẽ
được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPTnói riêng, chất
lượng giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên nói chung.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu
khoa học và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Ngành và của địa
phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu từ thực tế đã diễn ra,
đồng thời vận dụng các kiến thức nhằm tổng hợp các vấn đề có liên quan đến
đề tài.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp lấy trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề
được nghiên cứu qua phiếu điều tra.
Cách thức thực hiện:
- Lùa chọn các chuyên gia để hỏi ý kiến.
- Xây dựng các câu hỏi.
- Xây dựng các phiếu câu hỏi và bản ghi kết quả xử lý các ý kiến của các
chuyên gia.
- Làm việc với chuyên gia.
- Phân tích và xử lý các phiếu trả lời.

- Kiểm tra và xử lý kết quả dự báo thu được.
- Tổng hợp và lựa chọn kết quả dự báo.
Phương pháp chuyên gia có 2 hình thức: Hội đồng (lấy ý kiến tập thể các
chuyên gia) và phương pháp DELPHI (Lấy ý kiến của từng chuyên gia rồi tổng
hợp lại).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




7.3. Các phương pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phương pháp xây dựng
quy hoạch phát triển giáo dục
Phương pháp sơ đồ luồng
Phương pháp dựa vào tiêu chí phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp định mức
Ngoài ra, áp dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn còn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của dự báo giáo dục và dự báo nhu cầu giáo
viên THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục THPT và đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỰ BÁO GIÁO DỤC
VÀ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử giáo dục học, những yếu tố dự báo sư phạm được tìm thấy
trong hệ thống sư phạm của các nhà giáo dục học xuất sắc. Các nhà triết học Văn hóa trong thời đại Phục Hưng (Rabelais, Campanella, Thomas More,
Montaigne…). Các nhà sư phạm trong thời kỳ mới (Komensky, Pestalozzi,
Disterveg, Usinski…). Các nhà xã hội học không tưởng (Saint Simon, Charles,
Fourrier, Robert Owen…) đều đã đưa ra những ý kiến về nền giáo dục và nhà
trường tương lai gắn với những mong ước tốt đẹp về một xã hội hợp lý và
những con người toàn thiện, toàn mỹ.
Với lý luận và phương pháp khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa
học giáo dục đã tiến hành các nghiên cứu dự báo về nền giáo dục và nhà trường
tương lai. Đến giữa thập kỷ 70 của thế kỷ trước, các công trình nghiên cứu về
sự phát triển của nhà trường và xu hướng phát triển giáo dục được đẩy mạnh
với sự phối hợp của nhiều quốc gia và thu được nhiều kết quả.
Dự báo giáo dục đã được các nhà giáo dục trong và ngoài nước hết sức
quan tâm. Dự báo xu thế phát triển giáo dục và nhà trường bao gồm: dự báo về
vị trí, vai trò và mục tiêu của GD-ĐT, nội dung, phương pháp giáo dục; phương
pháp học tập trong nhà trường hiện đại, các loại hình nhà trường, cơ sở vật chất
trong nhà trường… Trong đó dự báo quy mô phát triển GD-ĐT là một trong
những nội dung được khai thác ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau và được ứng
dụng trong thực tiễn, làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược và các kế

hoạch GD-ĐT cũng như các chiến lược và kế hoạch khác có liên quan.
Ở các nước tư bản Âu Mỹ cũng xuất hiện khá sớm những công trình
nghiên cứu đề cập đến những dự báo giáo dục. Tổ chức giáo dục, khoa học, văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




hoá Liên hiệp Quốc (UNESCO) cũng tổ chức nhiều cuộc hội thảo, công bố
nhiều công trình nghiên cứu dự báo giáo dục với quy mô toàn cầu hoặc từng
vùng lãnh thổ. Có thể kể đến một số cuộc hội thảo như: Hội thảo về “tương lai
của Giáo dục và Giáo dục của tương lai” do Viện quốc tế kế hoạch hoá giáo
dục thuộc UNESCO tổ chức năm 1978; công trình nghiên cứu “Suy nghĩ về sự
phát triển tương lai của giáo dục” - UNESCO - Paris 1984.
Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu và những phát biểu có tính
chất dự báo về nền giáo dục tương lai của đất nước thường được đề xuất trong
các quá trình chuẩn bị cải cách giáo dục và xây dựng chiến lược quốc gia theo
từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và tập trung chủ yếu vào các vấn đề
phát triển quy mô giáo dục và mục tiêu đào tạo. “Việc dự báo giáo dục với tư
cách là một hướng hoạt động nghiên cứu chuyên biệt mới được bắt đầu ở Viện
khoa học Giáo dục từ những năm 1985-1986 do đòi hỏi của nhiệm vụ phát triển
chiến lược giáo dục”.
Tác giả Đặng Quốc Bảo với bài: “Về phương hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục phổ thông” (Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 10-1987) đã đề cập đến
những khả năng và phương hướng phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Cuốn: Dự báo giáo dục và một số vấn đề có liên quan đến công tác dự
báo giáo dục, Hà Nội năm 2001 của nhiều tác giả đã đề cập rất nhiều đến công
tác dự báo giáo dục, những vấn đề cần thiết cho công tác này và vai trò của vấn

đề dự báo giáo dục.
Tác giả Đỗ Văn Chấn: “Dự báo phát triển” Hà Nội 2001, đã bàn đến
những dự báo về tình hình, khả năng của công tác dự báo theo xu hướng phát
triển của các sự vật hiện tượng theo các quy luật vốn có của nó.
“Dự báo dân số, học sinh đến trường và lực lượng lao động Việt
Nam” (1995-2005) của Tổng cục thống kê là những dự báo về tình hình
phát triển dân số nước ta, theo đó là sự thay đổi về cơ cấu và chất lượng lao
động ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Tác giả Phạm Minh Hạc có tài liệu “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” Nhà xuất bản CTQG 1999. Ông đã phân tích
đánh giá những yêu cầu thách thức, những khó khăn và triển vọng của giáo
dục Việt Nam thế kỷ XXI.
Mặc dù dự báo giáo dục là một ngành còn mới mẻ ở nước ta, song kết
quả dự báo của các công trình nghiên cứu dự báo của các nhà khoa học, các cán
bộ quản lý giáo dục, đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng các chiến lược,
chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên,
hầu hết các công trình nghiên cứu tập trung dự báo những vấn đề giáo dục ở
tầm vĩ mô, tầm khái quát. Rất hiếm công trình nghiên cứu dự báo ở tầm vi mô
để phục vụ cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch giáo dục của từng địa
phương (tỉnh, huyện, xã…) hoặc cơ sở giáo dục nhỏ (trường, trung tâm…), và
chưa có công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến dự báo đội ngũ giáo viên
THPT của tỉnh Thái Nguyên. Vì thế tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dự báo nhu
cầu giáo viên THPT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020”.

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Dự báo
Dự báo được hiểu là những kiến giải hoặc những thông tin có căn cứ
khoa học về các trạng thái khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các
con đường khác nhau, thời hạn khác nhau để đạt các trạng thái khác nhau đó.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Dự báo là báo trước về tình hình có nhiều khả
năng sẽ xảy ra dựa trên cơ sở số liệu đã có”. Xét về mặt phản ánh luận, dự báo
là sự phản ánh trước hiện thực. Dự báo dựa trên cơ sở nhận thức những quy
luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Dự báo là một khâu
quan trọng nối liền giữa lý luận và thực tiễn. Dự báo gắn liền với một khái
niệm rộng hơn, đó là sự tiên đoán. Nhìn trước được tương lai là cốt để hành
động đúng đắn trong ngày hôm nay, dù chỉ nhìn trước được tương lai trên
những nét phát thảo với những quan niệm và xu thế, những tính qui luật thì
điều này cũng rất cần thiết cho những quyết định đối với hiện tại về những mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




tiêu trước mắt, về chuẩn bị tiềm năng cho giai đoạn phát triển tới, về thái độ đối
xử với những đổi mới và tiến bộ, về việc giữ vững niềm tin vào sự nghiệp trong
những hoàn cảnh khó khăn, phức tạp [12]
* Giả thuyết: là sự tiên đoán khoa học ở cấp lý luận chung, cơ sở để xây
dựng các giả thuyết là lý luận về một lĩnh vực nào đó gắn với bản chất và tính
quy luật của đối tượng nghiên cứu. Giả thuyết là những sáng kiến, là hệ thống
những tri thức mới được đề xuất mà không có nó thì không thể giải quyết được
vấn đề nghiên cứu. Giả thuyết mang tính chất định tính, giả định.
* Dự báo: So với giả thuyết, dự báo có tính xác định cao hơn. Dự báo

không chỉ mang tính chất định tính, mà còn có tính định lượng. Dự báo là sự
tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể. Như vậy, dự báo khác với giả thuyết ở tính
cụ thể và khả năng ứng dụng. Mặt khác, dự báo không xác lập những liên hệ
chặt chẽ, đơn trị như giả thuyết và có tính xác xuất cao hơn.
* Kế hoạch: là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể của tương lai bằng việc
xác định các mục tiệu cụ thể, chính xác. Đó chính là hệ thống nhiệm vụ cần
thực hiện để đạt được những mục đích nhất định Kế hoạch còn chỉ rõ con
đường và phương tiện, phương pháp phát triển phù hợp với những nhiệm vụ đề
ra. Kế hoạch có đặc trưng xác định và đơn trị.
Dự báo là một tài liệu tiền kế hoạch bao gồm nhiều phương án, trong đó kết
quả dự báo không mang tính pháp lệnh mà chỉ mang tính chất của khuyến cáo.
1.2.2. Nhu cầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nhu cầu, như:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nhu cầu là những gì cần dùng và bắt buộc
phải có” [43].
Theo từ điển Tâm lý học: “Nhu cầu là điều cần thiết để đảm bảo tồn tại và phát
triển. Được thỏa mãn thì dễ chịu, thiếu hụt thì khó chịu, căng thẳng, ấm ức”[27].
Theo giáo trình Tâm lý học đại cương do tác giả Nguyễn Quang Uẩn (chủ
biên): “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thỏa mãn để tồn tại
và phát triển” [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu về vật
chất và tinh thần mà con người thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nó
định hướng và quyết định cho mọi hoạt động của con người. Nhu cầu được

hiểu như những đòi hỏi, những mong muốn của một cá nhân hay một tổ chức
nhằm thoả mãn mục đích, mục tiêu của cá nhân hay tổ chức trong một giai
đoạn nhất định. Nhu cầu của tổ chức: là những đòi hỏi tất yếu của tổ chức để tổ
chức tồn tại và phát triển.
1.2.3. Nhu cầu giáo viên
Nhu cầu giáo viên của một thời kỳ nào đó là số lượng giáo viên cần
thiết nhằm đáp ứng sự phát triển giáo dục của cả ngành, của địa phương, của
trường học trong thời kỳ đó cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu trình
độ của đội ngũ.
Hoặc nhu cầu giáo viên được hiểu là những đặc trưng về số lượng, về
chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên xuất phát từ yêu cầu của ngành giáo
dục, của từng địa phương và các đơn vị trường học.
1.2.4. Nhu cầu giáo viên THPT
Có thể phân loại nhu cầu giáo viên THPT như sau: Nhu cầu tổng thể,
nhu cầu phát triển, nhu cầu thay thế, nhu cầu bổ sung.
- Nhu cầu tổng thể về giáo viên THPT là số lượng giáo viên THPT cần có
thể đáp ứng yêu cầu giáo dục ở một thời điểm cụ thể nào đó.
- Nhu cầu thay thế là số lượng giáo viên THPT cần có thể thay thế giáo
viên THPT về hưu, thuyên chuyển, nghỉ việc, chết...
- Nhu cầu phát triển là số lượng giáo viên cần để đáp ứng số quy mô học
sinh tăng thêm.
- Nhu cầu bổ sung là tổng của nhu cầu phát triển và nhu cầu thay thế.
Có thể xác định nhu cầu giáo viên THPT căn cứ vào quy mô phát triển
học sinh THPT và kế hoạch chương trình giáo dục THPT. Cũng có thể xác định
nhu cầu giáo viên như một bộ phận lao động xã hội trên phạm vi tỉnh, hoặc nhu
cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp của từng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10





Căn cứ vào định mức số giáo viên bình quân cho một lớp học của từng lớp,
nhu cầu về giáo viên THPT được tính toán trên cơ sở định mức giáo viên giai
đoạn 2016 – 2020.
1.2.5. Dự báo giáo dục
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, dự báo giáo dục là “Xây dựng phán đoán có thể
về tình trạng của nền giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng
phát triển của nền giáo dục, chỉ ra những thời hạn ít nhiều xác định của những
biến đổi sẽ xảy ra - đó là dự báo giáo dục - một dạng của tiên đoán khoa học
trong lĩnh vực xã hội”[28]. Như vậy dự báo giáo dục là xây dựng những phán
đoán về quá trình vận động và phát triển của cả hệ thống giáo dục cũng như
những bộ phận của hệ thống sẽ diễn ra trong tương lai.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì công tác dự báo giáo
dục chủ yếu là cung cấp quan niệm hiện thực về tương lai của nền giáo dục, tìm
kiếm những mục tiêu mới và những giải pháp mới, nhằm đem lại những tiềm
năng tương lai cho nền giáo dục. Hoạt động dự báo giáo dục đôi khi cũng dự
báo trước những tình trạng xấu đi, những mối đe dọa, những nguy hiểm mà nền
giáo dục có thể gặp phải trong thời kì nhất định, song đó không phải là mặt
chính. Nhìn trước được tương lai là cốt để hành động đúng đắn, để có thể đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện định hướng chiến lược.
Dự báo giáo dục và đào tạo là xác định trạng thái tương lai của hệ thống
giáo dục và đào tạo với một xác suất nào đó. Có thể phác họa quá trình dự báo
theo sơ đồ sau:

Hiện trạng
GD - ĐT

Các nhân tố

ảnh hưởng

Trạng thái tương lai
với xác suất P1

Trạng thái quán tính
của hệ thống GD-ĐT

Trạng thái tương lai
với xác suất P2

Các nhân tố
ảnh hưởng

Trạng thái tương lai
với xác suất P3

Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




f
Trạng thái
tương lai
f (x1,x2,…,xn)


t
Hiện trạng

xi: nhân tố ảnh hưởng
thứ i
f(x): hàm xu thế ứng
với n biến số

A
t
Thời điểm
hiện tại

Thời điểm
dự báo

Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học
Trên quan điểm hệ thống, chúng ta biết rằng giáo dục và đào tạo là một hệ
thống con trong hệ thống lớn KT-XH của một đất nước, một địa phương. Hệ
thống giáo dục và đào tạo được xem xét dưới góc độ khác nhau như theo số
lượng, chất lượng bậc học, mạng lưới phân bổ, sở hữu, ngành nghề đào tạo.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo là xác định các mục tiêu định lượng về
quy mô GD-ĐT theo từng cấp, bậc, ngành học cho đến thời điểm dự báo. Dựa
vào các mục tiêu định lượng này, ta mới có cơ sở tính toán các điều kiện đảm
bảo về nguồn lực (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nguồn tài chính) mới
nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính chiến lược và khả thi để thực hiện các
mục tiêu đó.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THPT trong phát triển GD-ĐT

1.3.1.1. Vị trí, vai trò của nhà giáo
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác…Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo phải có phẩm chất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tôn vinh. Tinh thần này chỉ được thể hiện đầy đủ trong quan niệm mới về
nhiệm vụ của giáo viên. Từ đó, yêu cầu đội ngũ giáo viên phải được nâng
cao mình lên ngang tầm với yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ CNH-HĐH
đất nước.
Giáo viên THPT có vị trí, vai trò, chức năng quan trọng trong nhà
trường, là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là người quản lí lớp
học, chịu trách nhiệm về chất lượng môn học do mình phụ trách, phản ánh tình
hình học tập, rèn luyện của học sinh với GV chủ nhiệm, lãnh đạo nhà trường,
Đoàn Thanh niên và cha mẹ học sinh. Trong hoạt động giảng dạy của mình,
GV là người thiết kế bài giảng, thực hiện các phương pháp giảng dạy hiệu quả
nhất để học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức. Trong
vai trò tư vấn, GV phải nỗ lực để xác định một tầm nhìn và tạo cho học sinh
biết làm việc nhóm, đưa ra những lời khuyên kịp thời, có tính xây dựng để học
sinh hành động hướng tới đạt được tầm nhìn đó. Là nhà quản lí quá trình học
tập, đánh giá giáo dục, GV phải biết thiết kế bài kiểm tra phù hợp với yêu cầu,
mục đích và kết quả học tập của học sinh bên cạnh yêu cầu đánh giá học sinh

và đồng nghiệp một cách công bằng, chính xác.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên THPT
Người giáo viên THPT có nhiệm vụ: giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu,
nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục
THPT; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng
nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của người học; Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
*Về chức trách: Giáo viên bộ môn THPT có nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, soạn bài, chuẩn bị thí
nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định, vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên
lớp đúng giờ, không tùy tiên bỏ giờ, bỏ buổi dạy, quản lý học sinh trong các
hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự uy tính của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
*Về hiểu biết: Giáo viên THPT phải nắm được mục tiêu cấp học, nắm
bắt kịp thời các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước quy định của ngành về công tác giáo dục đào tạo, nắm được kiến

thức cơ bản lí luận dạy học, phương pháp giảng dạy bộ môn mà giáo viên trực
tiếp giảng dạy, nắm được tâm lí lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn và hoạt động
giáo dục của học sinh mà giáo viên phụ trách; hiểu biết và tiến hành được một
số hoạt động giáo dục.
Như vậy, giáo viên THPT có nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc kế hoạch,
nội dung chương trình giáo dục THPT của Bộ GD-ĐT nhằm hoàn thiện học
vấn phổ thông cho học sinh, đồng thời cung cấp những hiểu biết cơ bản về kỹ
thuật và hướng nghiệp để học sinh tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.2. Vị trí của bậc giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Từ sau đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta
tiến hành cuộc cải cách giáo dục theo đường lối mới của Đảng và được thực
hiện trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục phổ thông với
chương trình học 12 năm đã được thống nhất và phát triển rộng khắp cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




×