Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.23 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TUẤN VIỆT

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TUẤN VIỆT

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THÚY ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cƣ́u và thƣ̣c hiê ̣n đề tài

“Quản lý nợ xấu tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ
Liêm”. Tôi đã nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ giúp đỡ tâ ̣n tình của các thầ y, cô giáo của Trƣờng
Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn sƣ̣ giúp
đỡ nhiê ̣t tình của các tổ chức, cá nhân đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn TS. Vũ Thúy Anh, ngƣời đã trƣ̣c tiế p hƣớng
dẫn tôi nghiên cƣ́u và hoàn thành luâ ̣n văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sƣ̣ giúp đỡ tâ ̣n tình và những ý kiến đóng góp
của các thầy, cô giáo Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã ta ̣o
điề u kiê ̣n giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành cảm ơn tấ t cả ba ̣n bè , ngƣời thân giúp
đỡ tôi thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Việt



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cƣ́u đô ̣c lâ ̣p của tác giả . Các
số liê ̣u và kế t quả nghiên cƣ́u trong luâ ̣n án là trung thƣ̣c v à chƣa từng công
bố trong bấ t kỳ công trình khoa ho ̣c nào khác . Các số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Việt


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN
LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu ................................................ 9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu ....................................................................... 22
1.2.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nợ xấu ............................... 43
1.2.4 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ................ 48
1.2.5 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ... 49
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
......................................................................................................................... 52
2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 52
2.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................... 52

2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 52
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 54
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 54
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 54
2.3. Thiết kê nghiên cứu luận văn ................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 58
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỪ LIÊM ......................................................................................... 59


3.1. Khái quát tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm .............................................................. 59
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm ..................................................... 59
3.1.2 Nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm ......................................................................................... 61
3.2. Tình hình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm .............................................................. 69
3.2.1 Các văn bản pháp lý áp dụng cho hoạt động quản lý nợ xấu ................. 69
3.2.2. Tình hình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm ..................................................... 71
3.3. Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm............................................. 87
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 87
3.3.2. Hạn chế của quản lý nợ xấu và nguyên nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm .................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 96
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN

NAY VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ........................................................ 97
4.1. Định hƣớng trong hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm hiện nay và tầm nhìn
đến năm 2020 .................................................................................................. 97
4.1.1. Định hƣớng chung trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ................. 97
4.1.2. Định hƣớng riêng trong hoạt động quản lý nợ xấu ............................... 98
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm..................................... 99


4.2.1.Chuyển đổi dần phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro định tính sang phƣơng
pháp đo lƣờng rủi ro định lƣợng ..................................................................... 99
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................................................... 99
4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm .................. 101
4.2.4. Áp dụng cơ chế giao khoán thƣởng phạt trong quản lý điều hành ........... 104
4.2.5. Xây dựng một quy trình quản lý và xử lý nợ xấu tập chung. ............. 104
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 104
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 104
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ................................... 106
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam ............................................................................................................... 107
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.............................................................................. 109
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
1 Agribank

Nguyên nghĩa
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

2

CIC

Trung tâm thống tin tín dụng
( Credit Information Center)

3

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

ECB

Ngân hàng Trung Ƣơng Châu Âu

(The European Central Bank)

6

FED

Cục dự trữ liên bang ( Federal Reserve System)

7

FSB

Ủy ban ổn định tài chính ( Financial Stability Board)

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế (The International Monetary Fund)

11

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

12

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

13

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

14

NHTW

Ngân hàng Trung Ƣơng

15

NPLs

Nợ không sinh lời ( Non Performing Loans)


16

RRTD

Rủi ro tín dụng

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

VCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam


21

VietinBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam

22

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đấu tƣ và thƣơng mại Việt
Nam

23

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

24

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)

25

VAMC

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài

sản của các tổ chức tín dụng việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

Nội dung
Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải
đòi có tài sản đảm bảo
Quy trình tín dụng

Trang
23

27
33

Dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế của Ngân
4

Bảng 3.1

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

62

Nam - Chi nhánh Từ Liêm
Dƣ nợ phân theo thời gian cho vay Ngân hàng
5

Bảng 3.2

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

63

- Chi nhánh Từ Liêm
Bảng 3.3

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại một số
NHNo&PTNT ở Hà Nội

65


Nợ xấu và dƣ nợ tín dụng tại Ngân hàng Nông
6

Bảng 3.4

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi

66

nhánh Từ Liêm
Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
7

Bảng 3.5

và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

68

Từ Liêm qua các chỉ tiêu
Phân loại nợ khách hàng là tổ chức kinh tế, hộ
8

Bảng 3.6

gia đình, cá nhân có dƣ nợ trên 500.000.000

73

VND

Phân loại nợ khách hàng là tổ chức kinh tế
9

Bảng 3.7

chƣa có báo cáo tài chính, hộ gia đình, cá nhân

74

có dƣ nợ dƣới 500.000.000 VND
Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Ngân hàng
10

Bảng 3.8

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh Từ Liêm

ii

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Hình

Nội dung


1

Sơ đồ 1.1 Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

2

Sơ đồ 3.1

Mô hình quản lý rủi ro phân tán Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Trang
39
81

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Hình

Nội dung

Trang

Biểu đồ nợ xấu nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn),
1

Biểu đồ 3.1

nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả

năng mất vốn)

iii

76


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mƣơi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi
chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO năm 2007, vị thế
của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao. Trở thành thành
viên chính thức của WTO, Việt Nam đƣợc đón nhận nhiều cơ hội mới nhƣng
cũng phải đối mặt với không ít những thách thức. Trong khuôn khổ đàm phán
gia nhập WTO của Việt Nam, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh
vực đƣợc cam kết mở cửa mạnh mẽ, các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép
hoạt động tại Việt Nam và đƣợc đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ
quốc của WTO. Khi đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ
tầm cỡ ngay tại thị trƣờng trong nƣớc.
Trong đó, tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng
thƣơng mại, nó phản ánh hoạt động đặc trƣng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng tài sản, mang lại nhiều thu nhập nhất song cũng mang lại
rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Trong bối cảnh môi trƣờng cạnh tranh ngày
càng gay gắt, một số Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần đã coi chính sách mở
rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Tuy
nhiên không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách
hàng, thống tin sai lệch, tìm cách lách luật... mà vẫn phải áp dụng đúng quy
trình tín dụng để làm giảm các khoản nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Đặc
biệt là trong bối cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, mà bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu

và rộng với nền kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói
riêng cũng bị tác động, chịu những ảnh hƣởng không hề nhỏ.
Để không bị “lép vế trên sân nhà”, thời gian qua các ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách, đổi mới toàn
1


diện. Thế nhƣng khi mà công cuộc cải cách của các ngân hàng Việt Nam mới
đi đƣợc chặng đầu thì “cơn bão” khó khăn kinh tế đã ập đến. Nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 đã phải trải qua những
biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức lớn. Nửa đầu năm 2008,
chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng mƣời bảy năm qua.
Khi lạm phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách tiền tệ và tài
khoá thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nƣớc lại một phen lao
đao vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nƣớc Mỹ. Ảnh
hƣởng xấu từ sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn và bế tắc. Nguy cơ gia tăng nợ
xấu ngân hàng là khó có thể tránh khỏi.
Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các NHTM nó là một phần
trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nợ xấu lớn đồng nghĩa với một lƣợng
vốn tƣơng ứng không đƣợc qua vòng vào lƣu thống, dẫn tới tính thanh khoản
của ngân hàng kém đi. Để tránh xảy ra tình trạng trên, quản lý nợ xấu, hạn
chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu
cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân
hàng. Do vâ ̣y, viê ̣c kiể m soát chấ t lƣơ ̣ng tiń du ̣ng là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ ng không thể
thiế u trong hoạt động Ngân hàng với mu ̣c tiêu đảm bảo cho hoa ̣t đô ̣ng tiń
dụng an toàn, hiê ̣u quả.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm chƣa đem lại hiệu quả và an toàn
nhƣ mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu còn cao, đặc biệt trong năm 2014 nợ xấu tăng

cao, có những thời điểm nợ xấu lên đến 18,3% (tháng 9, 10 và 11/2014), đến
năm 2015, 2016 nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm vẫn còn khá cao và nguy cơ vẫn gia tăng
trong thời gian tới. Nguyên nhân chủ yếu một phần do ảnh hƣởng của nền
kinh tế một phần là do quản lý nợ và quản lý nợ xấu của chi nhánh chƣa đem
2


lại hiệu quả. Bên cạnh đó chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về nợ xấu, xử lý
nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm. Chính vì vậy, tác giả xin chọn đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình là: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm”.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở một số lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu của các Ngân
hàng thƣơng mại nói chung, từ việc phân tích thực trạng quản lý nợ xấu của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ
Liêm, đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề nợ xấu và
quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại, bao
gồm việc tìm hiểu các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân
loại, đo lƣờng, xử lý nợ xấu.
- Tham khảo kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số NHTM lớn ở Việt
Nam rút ra bài kinh nghiệm vận dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
nhƣ thế nào? Cần có Giải pháp nào để tăng cƣờng công tác quản lý nợ xấu
trong giai đoạn hiện nay tầm nhìn đến năm 2020?
3


4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm trong những
năm vừa qua.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2008 - 2015.
Nợ xấu đƣợc nghiên cứu trong phạm vi luận văn là những khoản nợ
đƣợc phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và
nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý nợ xấu
trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.

Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ
Liêm trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2020.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nợ xấu, quản lý nợ xấu và xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc là
một vấn đề hết sức “nhạy cảm”. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển thì
việc xử lý nợ xấu đơn thuần chỉ là nghiệp vụ của các TCTD áp dụng các
biện pháp nhƣ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trích lập dự phòng rủi ro, bán nợ
cho các VAMC, xử lý các TSBĐ để thu hồi nợ...Tuy nhiên khi nền kinh tế
trong giai đoạn khủng hoảng thì khối lƣợng nợ xấu tăng nhanh và nợ có khả
năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ tín dụng, các TCTD
không thể đơn thuần áp dụng các biện pháp xử lý nợ thống thƣờng mà phải
áp dụng các biện pháp xử lý nợ sao cho tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh nhƣng
không gây nên tình trạng “đổ vỡ” của các thị trƣờng bất động sản; chứng
khoán; tình trạng phá sản hàng loạt của các doanh nghiệp, mặt khác phải
giải phóng lƣợng hàng tồn kho cao và thực hiện đƣợc chính sách tiền tệ tạo
thêm nhiều việc làm và khôi phục lại nền kinh tế. Chính vì vậy, nên có nhiều
đề tài nghiên cứu về vấn đề nợ xấu, quản lý nợ xấu, xử lý nợ xấu và tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng nhƣ:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Bích Thuần năm 2014 về Quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Trƣờng Đại học Thái Nguyên. Thống qua cơ sở
lý luận về vấn đề nghiên cứu, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công

tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2013. Dựa trên các
thực trạng: Tình hình phân loại nợ, tỷ lệ khoản xóa nợ tại Agribank huyện
Yên Sơn để đƣa ra những kết quả đã đạt đƣợc và các hạn chế trong giai đoạn
nghiên cứu. Từ đó đƣa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm tăng cƣờng
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
5


Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Đông Đô” của Tống Xuân Trƣờng tại Học viện Tài chính, năm 2013. Công
trình nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Đông Đô trong giai đoạn 2010 - 2012 và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh này. Tuy nhiên, trong
phạm vi một đề tài luận văn thạc sỹ nên các giải pháp đề xuất còn ở mức hạn
chế nhất định, chƣa luận giải rõ các luận cứ khoa học của các giải pháp. Hơn
nữa, với thời kỳ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu nhỏ (chỉ phù hợp với một
chi nhánh) nên vấn đề nợ xấu chỉ là một nội dung rất nhỏ đƣợc đề cập trong
luận văn.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Mai Xuân Thịnh năm 2012 với đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Bình Định” Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Luận văn đi sâu và
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Bình Định rồi đƣa ra những giải pháp đối với
Chi nhánh. Tuy nhiên một số giải pháp mà tác giải luận văn đƣa ra vẫn còn
chung chung, chƣa sát với thực tế.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thùy Dung năm 2009 với đề
tài Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Gia Lâm. Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong luận văn này,
ngoài khái quát hóa các lý luận và việc nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, tác giả còn nghiên cứu kinh nghiệm Quản trị
rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài nƣớc. Điển
hình là VPBank, BIDV, và các ngân hàng tại Trung Quốc, Singapore, Thái
Lan,… Song luận văn lại chƣa khai thác đƣợc triệt để các kinh nghiệm của các

6


ngân hàng trên. Lý do là vì tác giả chƣa phân tích rõ thực trạng của các ngân
hàng đã có công tác Quản trị rủi ro tín dụng tốt, so sánh với chi nhánh mà tác
giả lựa chọn nghiên cứu để tìm ra các phƣơng án tối ƣu.
Luận văn Thạc sỹ của Đặng Thị Nhƣ Quỳnh năm 2015 Quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc Trƣờng ĐHKT
ĐHQG Hà Nội tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp cấp thiết cho chi
nhánh.
Nhƣ vậy, vấn đề nợ xấu đã đƣợc quan tâm khá nhiều ở các luận văn
thạc sỹ, phần lớn các nghiên cứu trên mới nghiên cứu sự phát sinh các khoản
nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, chƣa có sự kết hợp toàn diện giữa
hai vấn đề này. Trong khi đó thực tiễn đòi hỏi phải quản lý nợ xấu đồng thời
trên cả hai giác độ: hạn chế sự phát sinh nợ xấu và xử lý những khoản nợ xấu
đã phát sinh nhƣ thế nào.
Đối với luận án tiến sĩ trong nƣớc, có một công trình đƣợc bảo vệ khá
thành công với những đóng góp thực sự có giá trị cho hoạt động quản trị
NHTM, đó là:
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Anh năm 2012.
Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong luận án, tác giả phân tích
diễn biến nợ xấu qua các năm để đƣa ra những kết quả đã đạt đƣợc và các hạn
chế trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đề xuất các giải pháp một cách toàn
diện với mọi vấn đề của quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên việc đƣa ra quá

nhiều giải pháp có thể dẫn đến việc khi thực hiện kết quả đạt đƣợc không cao.
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Huyền Diệu năm 2010 với tên đề tài
“ Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống
NHTM Việt Nam’”. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các
mô hình quản lý rủi ro tín dụng. Tác giả luận án đã luận giải một cách có hệ

7


thống các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản
lý rủi ro tín dụng từ đó phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các
NHTM Việt Nam.
Gần đây nhất, có một công trình đƣợc bảo vệ rất thành công với
những đóng góp thực sự có giá trị cho hoạt động quản lý nợ xấu NHTM
Việt Nam, đó là luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phƣơng ( 2012)
với tên đề tài “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đề tài
của tác giả lựa chọn cách tiếp cận việc quản lý nợ xấu ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế, Hiệp ƣớc Basel II đƣợc sử dụng nhƣ một chuẩn mực trong
việc quản lý nợ xấu.
Các vấn đề về nợ xấu cũng đƣợc đề cập tới ở một số tạp chí chuyên
ngành. Bài viết của Nguyễn Đào Tố (2008) trên tạp chí Ngân hàng, số 5 nhấn
mạnh tới sự cần thiết phải ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ
xấu, từ đó xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt
Nam. Bài viết của Huỳnh Thị Phƣơng Thảo (2014), trên tạp chí Tài chính Bảo hiểm, đã đề cập tới việc Việt Nam không nằm trong danh sách các quốc
gia thành viên của Uỷ Ban Basel, tức là không chịu áp lực phải vận dụng các
quy định an toàn của hiệp ƣớc này, song việc vận dụng các hiệp ƣớc Basel
trong hoạt động quản trị Ngân hàng nƣớc ta hết sức ý nghĩa và cần thiết. Các
bài viết này có ƣu điểm là đã tiếp cận cách quản lý nợ xấu hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc tế, cụ thể là ứng dụng các nguyên tắc của Ủy ban Basel về Giám
sát ngân hàng. Cùng một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng,

quản trị RRTD đăng trên các tạp chí nhƣ: TS. Trần Huy Hoàng, Hạn chế
nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh
tế, tháng 12 năm 2004. PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại, Tạp chí Ngân hàng, Số
chuyên đề năm 2005. Trần Trung Tƣờng, Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng

8


trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, trang 39- 43,
số 09, tháng 09/2005.
Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu độc lập nào về: nợ xấu, quản
trị rủi ro tín dụng, hay quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm,
đặc biệt nghiên cứu vấn đề này theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Có nhiều quan điểm về NHTM, nhìn chung có thể thấy NHTM là một
trong những định chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Chúng ta có thể xem xét
một số khái niệm về NHTM nhƣ sau:
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định:
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010 Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của

pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhƣ vậy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
về tiền tệ với hoạt động thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
1.2.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Điều 98 - Luật các TCTD năm 2010 quy định các hoạt động của

9


NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài.
- Cấp tín dụng dƣới các hình thức sau đây:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
+ Phát hành thẻ tín dụng;
+ Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ;

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận.
1.2.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
a) Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đƣợc sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả cho bên
chuyển giao một lƣợng lớn hơn giá trị ban đầu theo thời gian đã thỏa thuận.
10


Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới
các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà
nƣớc. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguồn vốn của NHTM chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nƣớc,
sở hữu của doanh nghiệp và dân cƣ. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể
nhìn nhận rằng ngƣời cho vay đầu tiên chính là các chủ sở hữu nguồn vốn
vay của NHTM chính là doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn tạm thời
thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động nhƣ là cầu nối của thị trƣờng vốn. Trong
mối quan hệ này NHTM là con nợ của doanh nghiệp, cá nhân có tiền gửi
nhàn rỗi gửi tại ngân hàng và là chủ nợ của các doanh nghiệp có nhận vay
vốn tại ngân hàng.
Nhƣ vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng đƣợc thể hiện đầy đủ khi
tín dụng ngân hàng thực hiện các chức năng: chức năng dịch chuyển nguồn
vốn, chức năng phát hành, chức năng giám soát hoạt động của các chủ thể

nền kinh tế.
b) Rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) dẫn đến một khách hàng vay
hoặc một đối tác không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng làm cho ngân hàng không thu đầy đủ hoặc không thu đƣợc
cả gốc lẫn lãi của khoản vay.
Có thể phân chia những yếu tố (nguyên nhân) dẫn đến rủi ro tín dụng
làm 3 nhóm chính:

11


- Nguyên nhân bên ngoài: Bao gồm những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm
soát của ban lãnh đạo công ty và ngƣời cho vay (thay đổi trong kinh tế hoặc
luật định, môi trƣờng, thảm họa tự nhiên), ví dụ nhƣ suy thoái kinh tế, lãi suất
cao, xuất hiện công nghệ mới hoặc đối thủ cạnh tranh mới, và các trƣờng hợp
“thiên tai” bất khả kháng khác;
- Nguyên nhân bên trong (hay từ phía khách hàng): bao gồm những
yếu tố do ban lãnh đạo công ty gây ra. Những nguyên nhân này thƣờng xuất
phát từ bất cập trong quản lý, ví dụ nhƣ thiếu kiểm tra về hoạt động và/hoặc
về tài chính, sản phẩm suy giảm chất lƣợng, đánh mất thị phần và gian lận.
- Nguyên nhân từ phía ngƣời cho vay: gồm những yếu tố do ngƣời cho
vay gây ra, thƣờng là xác định cơ cấu khoản cho vay không hợp lý, số tiền
cho vay không đủ hoặc quá nhiều, không giám sát đƣợc khoản vay một cách
đầy đủ. Nguyên nhân từ phía ngƣời cho vay cũng có thể là phân tích không
chính xác báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm không đủ, hồ sơ giấy tờ không
đầy đủ, ngƣời cho vay thiếu kinh nghiệm và gian lận.
1.2.1.4 Các khái niệm về nợ xấu của ngân hàng thương mại
Có rất nhiều khái niệm (quan điểm) khác nhau về nợ xấu. Quan điểm
về nợ xấu khác nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dƣới góc nhìn

của các chủ thể khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt.
Nếu đứng dƣới góc nhìn của các NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những
khoản cho vay không có khả năng sinh lời hay những khoản cho vay không
còn hoạt động (NPLs: non - performing loans). Những khoản cho vay trở
nên không sinh lời khi ngƣời vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay
này bắt đầu bị vỡ nợ.
 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

Định nghĩa về nợ xấu đã đƣợc IMF đƣa ra nhƣ sau:
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh
toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản
12


thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc
các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc
trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF đƣợc định nghĩa dựa trên
hai yếu tố: (i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Với quan điểm này, nợ xấu đƣợc tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ
và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách
hàng hoàn toàn không trả đƣợc nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không
đầy đủ.
Nhƣ vậy, quan điểm về nợ xấu của IMF dựa trên kết quả thu hồi nợ của
ngân hàng, nhƣng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ. Đây
đƣợc coi là định nghĩa hiện đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.
 Khái niệm nợ xấu theo thống lệ quốc tế

Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90

ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Nhƣ vậy, nợ xấu về cơ bản đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây đƣợc coi là định nghĩa của
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.
Một định nghĩa mới về nợ xấu theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế (IFRS) và IAS 39 vừa đƣợc Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời
và đƣợc khuyến cáo áp dụng ở một số nƣớc phát triển vào đầu năm 2005. Về
cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận
thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phƣơng pháp để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng thƣờng là phƣơng pháp phân tích dòng
13


tiền tƣơng lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này đƣợc coi
là chính xác về mặt lý thuyết, nhƣng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, nó đang đƣợc Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày
mà không đòi đƣợc và không đƣợc tái cơ cấu.
Các NH lớn trên thế giới hiện nay phân loại nợ xấu gắn với nguyên
nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro tƣơng ứng. Theo một số tiêu chí của
NHTƢ Liên minh Châu Âu, có thể xác định nợ xấu của các NHTM nhƣ sau:
- Những khoản nợ không thể thu hồi đƣợc:
 Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi
thƣờng.
 Khách nợ bỏ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
 Những khoản nợ mà khách nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ nhƣng
vẫn còn lại không thể đền bù, hoặc những khoản nợ đƣợc thanh toán bằng

cách bán tài sản thế chấp nhƣng vẫn chƣa trang trải toàn bộ nợ.
 Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
- Những khoản nợ có thể không thanh toán toàn bộ cho NH:
 Những khoản nợ mà NH không thể liên lạc đƣợc với khách nợ hoặc
không thể tìm đƣợc khách nợ.
 Những khoản nợ mà ngƣời trả nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu sắp xếp
lại lịch trả nợ nhƣng không đền bù đƣợc nợ trong thời gian thỏa thuận.
 Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ và hoàn trả
khi đến hạn, hoặc tài sản thế chấp ở NH không hợp pháp và hoạt động kinh
doanh của khách nợ bị thua lỗ trong một vài năm, hoặc việc kinh doanh bị
chấm dứt, hoặc đang trong quá trình thanh lý tài sản và điều đó cho thấy
khách hàng không thể trả nợ cho NH đầy đủ.

14


 Những khoản nợ đến hạn thanh toán và hoàn cảnh cho thấy sự can
thiệp của Toà án phải đƣợc thực hiện đến cùng hoặc Toà án can thiệp buộc
việc trả nợ phải đƣợc thực hiện.
 Những khoản nợ mà Toà án tuyên bố khách nợ bị phá sản và NH đã

yêu cầu trả nợ và cho rằng phần bồi hoàn sẽ ít hơn dƣ nợ.
 Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)

Để hiểu rõ nợ xấu theo chuẩn mực của Việt Nam, trƣớc hết cần tìm
hiểu khái quát quá trình nhận thức về nợ xấu và cơ chế xử lý nợ xấu của hệ
thống NHTM trong thời gian qua.
 Quan niệm về nợ xấu của Ngân hàng trước năm 2000
Trƣớc năm 2000, hệ thống NHTM Việt Nam chƣa có quy định cụ thể

về nợ xấu mà chỉ có các quy định về nợ quá hạn, nợ khó đòi phát sinh do các
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan trong hoạt động tín dụng của các
NHTM.
Khi đó, nợ xấu trong thời kỳ này bao gồm các khoản nợ quá hạn, nợ
khó đòi và việc phân loại nợ xấu được xác định theo thời gian quá hạn bao
gồm: nợ quá hạn dưới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nợ quá
hạn từ trên 180 ngày đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày, trong đó các
khoản nợ quá hạn trên 360 ngày được gọi là nợ khó đòi. Theo quy định của
NHNN Việt Nam, các TCTD chỉ có thể chuyển nợ quá hạn đối với từng kỳ
hạn trả nợ bị quá hạn, không đƣợc chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá
hạn. Việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ cụ thể đƣợc căn cứ vào nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi không thu
hồi đƣợc.
 Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg
Ngày 05/01/2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM,

15


×