ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ NHƢ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kiều Oanh
HÀ NỘI - 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn trân thành và tình cảm quý mến sâu sắc, tác giả luận văn xin
gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trƣờng Đại học
giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên và các em học
sinh trƣờng TC VHNT NĐ đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp thông tin và
tham gia nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình làm việc, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân, những ngƣời đã
giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến TS Nguyễn Kiều
Oanh - ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng nhƣ phƣơng
pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu xót và khuyết điểm. Tác giả rất mong đƣợc sự đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả
năm 2016
Nguyễn Thị Như Hoa
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4
6. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................4
9. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................5
10. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ..................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................6
1.1.1. Quốc tế ..............................................................................................................6
1.1.2. Trong nƣớc ........................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................9
1.2.1. Quản lý ..............................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .........................................................................................15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học..............................................................................17
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trƣờng TCCN đáp ứng yêu
cầu năng lực ngoại ngữ ...............................................................................................22
1.3.1. Hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trƣờng TCCN .......................................22
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trƣờng TCCN ...................25
1.3.3. Yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh TCCN ...........................................28
1.4. Vai trò của nhà trƣờng TCCN trong quản lý hoạt động dạy tiếng Anh
đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ. ........................................................................31
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................33
ii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ............................34
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và giáo dục TCCN tỉnh Nam Định ............................34
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, truyền thống ...................................................................34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục .............................................34
2.1.3 Sơ lƣợc về quy mô trƣờng lớp, đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trƣờng
TCCN trong tỉnh .......................................................................................................35
2.2. Giới thiệu một vài nét về trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định ....36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trƣờng .........................................36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng ......................................36
2.2.3. Cở sở vật chất và thiết bị - phƣơng tiện dạy học của nhà trƣờng ...................37
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại
ngữ cho học sinh ..........................................................................................................38
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh và việc dạy học
tiếng Anh đối với GV và HS nhà trƣờng ..................................................................38
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy môn tiếng Anh của giáo viên ................................ 39
2.3.3. Thực trạng hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh .................................44
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, phƣơng tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học ........47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trƣờng Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật Nam Định theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh. ...48
2.4.1. Thực trạng quản lý việc nâng cao nhận thức của GV và HS về tiếng Anh
và việc học tiếng Anh tại nhà trƣờng ........................................................................48
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, chƣơng trình môn tiếng Anh đáp ứng yêu
cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh. .......................................................................49
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh của giáo viên ...................50
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh. ...................55
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ......56
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ...........................57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại trƣờng TC VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ .............................61
Tiểu kết Chƣơng 2 .......................................................................................................63
iii
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT NAM
ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ .................................................. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................................64
3.1.1. Đảm bảo tính thệ thống, đồng bộ ....................................................................64
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ........................................................................64
3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả .....................................................................................65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng Trung
cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ. ...............65
3.2.1. Biện pháp quản lý nội dung, chƣơng trình môn học tiếng Anh ......................65
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên .............................66
3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh. .............................74
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc dạy học môn
tiếng Anh ...................................................................................................................79
3.2.5. Nhóm các biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học............82
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý .................................................87
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................87
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................87
3.4.2. Đối tƣợng khảo nghiệm...................................................................................87
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................88
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................97
PHỤ LỤC ...................................................................................................................100
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
: Ban giám hiệu
BGDĐT
CBQL
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Cán bộ quản lý
CNTT
CSVC
CTGD
: Công nghệ thông tin
: Cơ sở vật chất
: Chƣơng trình giảng dạy
GD ĐT
GV
: Giáo dục Đào tạo
: Giáo viên
GVCN
HS
KHGD
NĐ
NLNN
NNQG 2020
: Giáo viên chủ nhiệm
: Học sinh
: Kế hoạch giảng dạy
: Nam Định
: Năng lực ngoại ngữ
: Ngoại ngữ quốc gia 2020
PPCT
: Phân phối chƣơng trình
PPDH
PPGD
PTDH
: Phƣơng pháp dạy học
: Phƣơng pháp giảng dạy
: Phƣơng tiện dạy học
QLGD
SKKN
TBDH
TCM
TCCN
TTCM
UBND
: Quản lí giáo dục
: Sáng kiến kinh nghiệm
: Thiết bị dạy học
: Tổ chuyên môn
: Trung cấp chuyên nghệp
: Tổ trƣờng chuyên môn
: Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng tự đánh giá năng lực ngoại ngữ ........................................................31
Bảng 2.1:
Bảng thống kê giáo viên tiếng Anh TCCN trong tỉnh ...............................35
Bảng 2.2:
Thực trạng giáo viên tiếng Anh .................................................................39
Bảng 2.3:
Khảo sát HS về thực trạng hoạt động dạy tiếng Anh ................................ 40
Bảng 2.4:
Khảo sát GV về thực trạng hoạt động dạy tiếng Anh ................................ 41
Bảng 2.5:
Khảo sát HS về thực trạng hoạt động học môn tiếng Anh. .......................44
Bảng 2.6:
Khảo sát GV về thực trạng hoạt động học môn tiếng Anh ........................45
Bảng 2.7:
Thống kê PTDH và TBDH tiếng Anh .......................................................48
Bảng 2.8:
Thực trạng QL việc nâng cao nhận thức của HS và GV. ..........................49
Bảng 2.9:
Thực trạng quản lý nội dung, chƣơng trình môn tiếng Anh. .....................50
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy .............................51
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý về việc thực hiện chƣơng trình giảng dạy ..................52
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý về hồ sơ dạy học của GV............................................53
Bảng 2.13: Thực trạng QL việc tổ chức hoạt động dạy tiếng Anh của GV theo
tinh thần của đề án NNQG 2020 và đổi mới giáo dục. ..............................54
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của HS. ......................55
Bảng 2.15: Thực trạng QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ................57
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý CSVC, PTDH, TBDH tiếng Anh ...............................58
Bảng 2.17: Thực trạng QL hoạt động bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng và học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. ..........................................................59
Bảng 2.18: Thực trạng quản lý việc nghiên cứu khoa học của GV .............................60
Bảng 2.19: Thực trạng QL việc tổ chức và tham gia các hoạt động ngoại khóa
môn tiếng Anh. ..........................................................................................61
Bảng 3.1:
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh .........................................................88
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh .......................38
Biểu đồ 2.2:
Thời gian học ở nhà của HS ..................................................................46
Biểu đồ 3.1:
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh..........................................................................90
Biểu đồ 3.2:
Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh..........................................................................91
Sơ đồ 1.1.
Cấu trúc hệ thống quản lý......................................................................11
Sơ đồ 1.2:
Quan hệ của các chức năng trong quản lý .............................................12
Sơ đồ 1.3:
Các chủ thể quản lý nhà trƣờng. ............................................................16
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mọi thời đại luôn mang trong mình sứ mệnh vô cùng to lớn và thiêng
liêng là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Ngày nay với mục
tiêu trở thành một nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam coi
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tƣ cho giáo dục luôn là sự đầu tƣ thông minh,
bền vững cho tƣơng lai.
Ngày nay, tiếng Anh không chỉ là công cụ để giao tiếp mà còn giúp con ngƣời
mở mang kiến thức, thiết lập và duy trì các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Trên thế giới
tiếng Anh trở thành ngôn ngữ đƣợc sử dụng nhiều nhất, tại Việt Nam tiếng Anh đang
trong lộ trình đƣợc công nhận là ngôn ngữ thứ 2 sau tiếng Việt (theo 9 nhiệm vụ năm
học 2016 - 2017 của Bộ GD-ĐT). Năm 2012, Việt Nam xếp hạng 31/54 quốc gia, thì
sang năm 2013 nƣớc ta vƣơn lên thứ 28/60 quốc gia và vùng lãnh thổ về khả năng sử
dụng tiếng Anh, vƣợt trên cả Pháp, Ý, Trung Quốc, Thái Lan…
Hệ thống giáo dục Việt Nam đã có những đổi mới kịp thời đối với hoạt động
dạy tiếng Anh trong nhà trƣờng, khi nhận ra tiếng Anh vừa là điều kiện, vừa là phƣơng
tiện cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội và thành phần kinh tế. Trong nhà trƣờng phổ
thông, tiếng Anh là một trong những môn học bắt buộc và là môn thi tốt nghiệp bên
cạnh hai môn học chính truyền thống là Toán và Ngữ Văn. Trong hệ thống các trƣờng
cao đẳng, đại học, đa số các trƣờng đã chọn tiếng Anh là môn ngoại ngữ đƣợc giảng
dạy trong trƣờng. Tuy nhiên, sau nhiều năm học tiếng Anh, khả năng sử dụng tiếng
Anh của học sinh, sinh viên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. Nhiều học sinh sau
10 năm thậm chí 15 năm học tiếng Anh trong trƣờng phổ thông và đại học vẫn không
có đủ trình độ ngoại ngữ để giao tiếp và làm việc. Trong kỳ thi THPT quốc gia, môn
ngoại ngữ có điểm trung bình thấp nhất là 3,48. Thậm chí, ở nhiều cụm thi, có đến 2/3
thí sinh bỏ trống phần tự luận ở bài thi tiếng Anh (đƣợc 0 điểm).Trƣớc thực trạng về
hoạt động dạy học tiếng Anh và năng lực sử dụng ngoại ngữ của ngƣời học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có quyết định quan trọng và cấp thiết. Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" gọi tắt là đề án ngoại
ngữ quốc gia 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2008 và thông tƣ số
01/2014/TT-BGDĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam, đã chỉ ra rõ mục tiêu của hoạt động dạy học tiếng Anh trong giai đoạn 2008 –
2020. Đó là: “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
1
quốc dân, triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ
đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ƣu tiên”. Từ
những quy định về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của ngƣời học tại đề án và
thông tƣ, hoạt động dạy và học tiếng Anh đã đƣợc định hƣớng rõ ràng. Hệ quả thay
đổi đầu tiên là ở hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và hoạt động học tập
của học sinh. Trƣớc yêu cầu đổi mới, nhà quản lý giáo dục nhận thấy cần phải có hành
động thiết thực cả ở tầm vĩ mô và vi mô để đảm bảo học sinh sau khi ra trƣờng có đủ
năng lực ngoại ngữ cần thiết.
Các nhà chuyên môn, giáo viên và đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục đã thể
hiện sự quan tâm mạnh mẽ đến năng lực ngoại ngữ của ngƣời học thông qua việc đổi
mới quản lý hoạt động dạy và học. Qua quan sát và kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh
hơn 10 năm trong nhà trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), tôi nhận thấy trƣớc
yêu cầu về năng lực ngoại ngữ của ngƣời học, hoạt động dạy học môn tiếng Anh trên
cả nƣớc có nhiều sự thay đổi đáng kể ở các cấp, bậc học. Mục tiêu dạy học đã khác đi
khi hƣớng tới sự rèn luyện cân đối 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết của tiếng Anh thay
vì chỉ chú trọng cung cấp cấu trúc, ngữ pháp nhƣ trƣớc kia. Nội dung chƣơng trình,
sách giáo khoa cũng có nhiều cải tiến với các bài học, nội dung sát thực tế. Nhà giáo
đã tổ chức các giờ dạy học hiệu quả với mục tiêu lấy ngƣời học làm trung tâm, kết hợp
linh hoạt các phƣơng thức dạy học truyền thống và hiện đại. Hình thức kiểm tra đánh
giá cũng có nhiều đổi mới. Bên cạnh việc đánh giá năng lực của ngƣời học thông qua
các bài kiểm tra, các kỳ thi, cuộc thi, các chuẩn về đánh giá năng lực giáo viên tiếng
Anh cũng đƣợc ban hành và áp dụng. Đồng thời, nhà quản lý cũng có những biện pháp
quản lý đa dạng, linh hoạt hơn đối với hoạt động dạy học tiếng Anh.
Trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định (TC VHNT NĐ) tổ chức
hoạt động dạy học tiếng Anh hƣớng vào năng lực sử dụng ngoại ngữ của học sinh
TCCN bắt đầu từ năm 2013. Tuy nhiên, do chỉ là một trƣờng nhỏ ở địa phƣơng, mong
muốn sử dụng thành thạo ngoại ngữ của học sinh không cao. Nhiều ngƣời cho rằng,
nếu làm việc đúng chuyên ngành đƣợc đào tạo nhƣ (chèo, cải lƣơng, nhạc cụ dân tộc,
hội họa, thanh nhạc, thƣ viện, quản lý văn hóa…), thì học sinh sau khi ra trƣờng ít có
cơ hội và nhu cầu sử dụng tiếng Anh. Họ cũng chƣa đánh giá đƣợc tiếng Anh là chìa
khóa, là cơ hội để nâng tầm hiểu biết đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Thêm
vào đó, tiếng Anh thuộc hệ thống các môn Chung không phải là một chuyên ngành
đào tạo trong nhà trƣờng. Điều này cũng khiến cho các nhà quản lý giáo dục của nhà
2
trƣờng chƣa đánh giá đúng tầm quan trọng và chƣa có sự quan tâm ở mức độ cần thiết
đối với môn học. Thêm nữa, hiện nay nhà trƣờng đang gặp khó khăn trong việc tuyển
sinh nên năng lực sử dụng ngoại ngữ đầu vào của học sinh nhìn chung còn thấp. Từ
những lý do trên, hoạt động dạy học tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ
cho học sinh tại nhà trƣờng có phần đối phó, hời hợt, mang tính hình thức. Việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh về môn tiếng Anh hầu nhƣ không có sự thay
đổi. Các hình thức, kiểm tra đánh giá vẫn duy trì theo phƣơng thức cũ nhƣ kiểm tra
giấy, thi tự luận và trắc nghiệm vào cuối kỳ. Giáo viên vẫn dạy nặng về ngữ pháp, từ
vựng, bài tập mà chƣa chú trọng phát triển 4 kỹ năng cho học sinh. Trong quá trình
công tác, GV chƣa tham gia các lớp tập huấn, bồi dƣỡng liên quan đến việc dạy tiếng
Anh trong trƣờng TCCN. Vì không có đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể, nên cả giáo viên,
ngƣời học, đặc biệt là ngƣời quản lý trong trƣờng đều không nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa cũng nhƣ nội dung của đổi mới hoạt động dạy và học tiếng Anh. Tâm lý ngại
thay đổi bao trùm lên quan điểm quản lý của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tƣ cách là cán
bộ quản lí bộ môn tôi băn khoăn về các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học tiếng
Anh để đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh trong trƣờng TC VHNT NĐ
hiện nay và các trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trong cả nƣớc.
Để đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề :
“Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung cấp Văn hóa
Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TC VHNT NĐ để đáp ứng yêu
cầu về năng lực ngoại ngữ cho học sinh TCCN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng TCCN và về năng lực ngoại ngữ của học sinh
TCCN theo quy định của Bộ GD-ĐT.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại các trƣờng TC VHNT NĐ theo yêu cầu về năng lực ngoại ngữ cho
3
học sinh TCCN của Bộ GD-ĐT.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại trƣờng TC VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu về năng lực ngoại ngữ cho
học sinh TCCN trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TCCN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TC VHNT NĐ đáp ứng
yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ của Bộ GD-ĐT tại đề án Ngoại ngữ
quốc gia, từ năm 2011 đến năm 2015 tại trƣờng TC VHNT NĐ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Học sinh sau khi tốt nghiệp TCCN ở tỉnh Nam Định có năng lực sử dụng
ngoại ngữ ở mức độ nào so với yêu cầu NLNN tại đề án NNQG 2020? Thực trạng
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh hiện nay cho học sinh tại trƣờng TC VHNT
NĐ đƣợc đánh giá nhƣ thế nào? Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh của trƣờng đã tập trung giúp ngƣời học đạt đƣợc yêu cầu về năng lực ngoại ngữ
hay chƣa? Cần phải sử dụng các biện pháp nào để quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh tại trƣờng TC VHNT NĐ đáp ứng theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay.
7. Giả thuyết khoa học
- Năng lực sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) của học sinh tại trƣờng TC VHNT
NĐ hiện nay còn yếu, các biện pháp quản lý của nhà trƣờng chƣa phù; nếu các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TC VHNT NĐ đƣợc nghiên
cứu và đề xuất trong luận văn này đƣợc áp dụng một cách đồng bộ, khoa học sẽ góp
phần nâng cao năng lực sử dụng ngọai ngữ cho học sinh TCCN của nhà trƣờng. Ngoài
ra có thể nhân rộng việc áp dụng các biện pháp quản lý này đối với hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại các trƣờng TCCN khác.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
4
Anh theo yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh tại trƣờng TC VHNT NĐ, chỉ ra
những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý phù hợp cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho học sinh tại các trƣờng TCCN
trong tỉnh và cả nƣớc. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các
nhà QLGD.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các
hoạt động chuyên môn nhà trƣờng; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ
bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở
lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi đóng/mở về hoạt động
dạy học môn tiếng Anh, về kết quả học tập tiếng Anh của học sinh, về các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong giai đoạn hiện ngay. Đối tƣợng khảo
sát sẽ là học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí nhà trƣờng từ bộ môn đến Ban giám hiệu.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tƣợng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào giáo viên môn tiếng Anh và cán bộ quản lý.
- Xử lý số liệu thống kê: Kỹ thuật này có vận dụng những thuật toán, phép tính
để đƣa ra kết quả về thực trạng nghiên cứu của tác giả.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh đáp ứng
yêu cầu năng lực ngoại ngữ tại các trƣờng TCCN.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TC
VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng TC
VHNT NĐ đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG TCCN.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quốc tế
Hàng ngàn năm trƣớc Công nguyên, khái niệm quản lý đã xuất hiện, nhƣng lúc
đó quản lý mang tƣ cách nhƣ một thứ triết học. Nói cách khác quản lý chƣa đƣợc tách
ra thành một khoa học độc lập.
- Ngay từ thời xa xƣa đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý. Đặc biệt
ở hai nƣớc Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện những nhà triết học có tƣ tƣởng
quản lý lỗi lạc nhƣ Khổng tử (551 – 479 tr.CN), Mạnh Tử (372 – 289 tr.CN), Hàn Phi
Tử (280 – 233 tr.CN)
+ Khổng Tử là nhà giáo dục với tƣ tƣởng chính là Nho giáo. Ông có những
quan điểm chính nhƣ sau về quản lý: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp, nhƣng vẫn đòi hỏi ngƣời học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải
luyện tập, phải hình thành về nề nếp thói quen học tập” hay “Học không biết chán, dạy
không biết mỏi”.
+ Trong các thuyết về quản lý thời Phƣơng Đông cổ đại, Khổng Tử, Mạnh Tử,
Tôn Tử và một số triết gia khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai trị dân, trong khi
Hàn Phi Tử và những ngƣời khác lại dùng “Pháp trị” để cai trị và quản lý xã hội.
- Ở Phƣơng Tây, những khái niệm nhƣ kiểm tra và trách nhiệm đã xuất hiện vào
khoảng năm 1750 tr.CN thời Hy Lạp cổ đại.
+ Nhà triết học Xôcrat (Thế kỷ IV – III tr.CN) quan niệm rằng: “Những ngƣời
nào biết cách vận dụng con ngƣời sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hay tập thể
một cách sáng suốt, trong khi những ngƣời khác không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai
lầm trong việc tiến hành cả hai công việc này”.
+ Nhà triết học Platon (427 – 347 tr.CN) lại cho rằng: “Muốn trị nƣớc thì phải biết
đoàn kết dân lại, phải vì dân. Ngƣời đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết; thành thật; tự
chủ; biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng.
- Từ cuối thế kỷ XIV, khi Chủ nghĩa Tƣ bản xuất hiện đã có nhiều công trình
nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về quản lý, góp phần làm cho khoa học
6
quản lý ngày càng cải thiện hơn, và bƣớc ra thành một khoa học độc lập.
Trong lĩnh vực giáo dục, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học. Nổi bật nhất là CôMenxki – ông tổ của nền giáo dục cận đại đã có những tƣ
tƣởng làm cơ sở cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này. Và cho đến ngày nay hệ
thống lý luận đó vẫn còn nguyên giá trị đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Vào cuối thế kỷ XVII, xuất hiện nhiều nhà nghiên về quản lý tiêu biểu nhƣ: Robert
Owen (1771 – 1858), Federics Wiliam Taylor (1856 – 1915) – cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học. Đặc biệt phải kể đến các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin đã định hƣớng
cho hoạt động giáo dục nhƣ các tác phẩm: “Sự hình thành cá nhân con ngƣời”; “Tính quy
định về kinh tế - xã hội đối với giáo dục”. Các nghiên cứu đó đặt ra yêu cầu đối với quản
lý giáo dục không chỉ ở thời đại đó và cho cả xã hội hiện đại ngày nay.
Các vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, phƣơng pháp
giảng dạy tiếng Anh đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và tổng hợp thành các lý
luận liên quan tới quản lý và giảng dạy tiếng Anh. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu
biểu của các tác giả sau: “Teaching English Cambridge University Press, 1995” của
Adrian Doff; “English Brainstormers” của Jack Umstatter; “The Learner Centered
Curiculum” của Nuna D.; “Approaches and Methods in Language Teaching” của
Richards, J.C and Rogers…
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, tƣ tƣởng quản lý phần nhiều chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho
giáo. Nhƣ thời tiền Lê, tƣ tƣởng quản lý hƣớng vào pháp trị, thời nhà Lý hƣớng vào
đức trị, thời hậu Lê hƣớng vào đức trị và pháp trị. Tuy nhiên, các nhà tƣ tƣởng Việt
Nam đã biết kế thừa chọn lọc các tƣ tƣởng trong nƣớc và quốc tế để có những quan
điểm quản lý mang đặc trƣng riêng của Việt Nam. Tiêu biểu đó là:
+ Thầy giáo Chu Văn An (1292 – 1370) – nhà sƣ phạm mẫu mực cuối thời Trần
cho rằng: “Làm thầy giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo của muôn đời”.
+ Nguyễn Trãi (1380 – 1442) – một danh nhân văn hóa lớn của đất nƣớc đã
đánh giá về quản lý nhƣ sau: “Lo trƣớc điều thiên hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên
hạ. Ông đã khuyên vua phải “chăn nuôi” nhân dân thì mới giữ đƣợc nƣớc, xây dựng
đƣợc đất nƣớc
Gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
7
khoa học, các giảng viên đại học, các cán bộ viện nghiên cứu đƣợc công bố trong các
giáo trình, sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu. Có thể kể ra đây một số tác giả tiêu
biểu: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, Đặng Xuân Hải, Đặng Quốc Bảo, Hà
Thế Ngữ, Đặng Bá Lãm, Trần Quốc Thành, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh
Toàn…Các công trình nghiên cứu đáng kể tên nhƣ: “Đại cƣơng khoa học quản lý” của
tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; “Một số góc nhìn về phát triển và
quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Quốc Bảo; “Quản lý giáo dục – một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những công trình này đã nêu lên
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và QLGD ở Việt Nam,
Đối với quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cũng có nhiều nhà khoa học
tiến hành các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giảng dạy tiếng Anh nhƣ
tuyển tập các bài báo khoa học “Những vấn đề cơ bản về dạy ngoại ngữ, 1995 – 2005,
NXB ĐHQG Hà Nội; “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông
– môn tiếng Anh” của nhóm tác giả Nguyễn Hải Châu, Hoàng Thị Xuân Hoa, Vũ Thị
Lợi, Đõ Tuấn Minh; hay “Đổi mới phƣơng pháp dạy tiếng Anh ở trung học phổ thông
Việt Nam” của nhóm tác giả Hoàng Văn Vân, Nguyễn Thị Chi, Hoàng Thị Xuân Hoa.
Đồng thời cũng có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh. Liên quan trực tiếp đến đề tài tác giả
đang nghiên cứu có một số công trình sau đây: Phạm Hồng Mai – “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng trung học phổ thông Thủy Sơn thành
phố Hải Phòng, Luận văn quản lý giáo dục, 2010; Trần Thị Hằng – “Quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng trung học phổ thông Nam Phù Cừ tỉnh Hƣng
Yên, Luận văn quản lý giáo dục, 2015. Các luận văn của các tác giả trên đều đạt đƣợc
những thành tựu nhất định về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả
nghiên cứu còn tùy thuộc và điều kiện thực tế của các nhà trƣờng. Cho đến nay, chƣa
có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng
trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định. Trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế và
hội nhập văn hóa quốc tế, trong tƣơng lai nhu cầu sử dụng tiếng Anh của học sinh sau
khi tốt nghiệp có thể tăng cao. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài này để tiến hành
nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện, tác giả sẽ kế thừa những kết quả của các công
trình nghiên cứu trƣớc đó và đề xuất một số giải pháp khả thi khác để quản lý hoạt
8
động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động xuất hiện ngay từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời. Sử gia
Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ chính con ngƣời vậy”.
Nguồn gốc phát triển loài ngƣời là lao động của cá nhân và lao động chung.
Thuật ngữ “quản lý” theo nghĩa Hán Việt gồm hai quá trình tích hợp với nhau:
quá trình “quản” gồm các hoạt động coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái “ổn định”;
quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ thống vào thế “phát triển”. Vì
vậy, khi ngƣời chỉ huy chỉ biết lo đến “quản” thì tổ chức thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu chỉ
quan tâm đến “lý” thì sẽ phát triển không bền vững. Do đó, trong “quản” phải có “lý”
và trong “lý” phải có “quản”. Điều này nhằm cho hệ thống phát triển cân bằng, vận
động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trƣờng tƣơng tác giữa các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài.
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng” [17, tr 108].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, H.Knootnz cũng nhận đinh
rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của
mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [23,tr 33].
Hay Federics Taylor, cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, cũng nhấn mạnh
rằng: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu
đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [10, tr 28].
Nhà khoa học FF Annapu đã đƣa ra khái niệm về quản lý của mình nhƣ sau:
“Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa học và là một nghệ thuật tác
động vào hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục
9
tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao bồm nhiều thành phần có tác
động qua lại lẫn nhau” [19, tr 75].
Tại Việt Nam, cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. Theo từ điển
Tiếng Việt thông dụng: “Quản lý là tổ chức điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định” [31, tr 396].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [29, tr 35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề cập về khái
niệm quản lý nhƣ sau: “Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [10, tr 9].
Mặc dù đƣợc trình bày dựa trên những cách tiếp cận khác nhau, nhƣng bản chất
chung của quá trình quản lý bao gồm các điểm sau:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài ngƣời tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Yếu tố con ngƣời giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật, chính vì vậy trong hoạt
động quản lý ngƣời quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt
động của tổ chức đi tới đích.
Các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, nhƣng tất cả các tác giả đều
thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý là trả lời các câu hỏi: Ai quản lý? - chủ thể
quản lý; Quản lý ai?, quản lý cái gì? - khách thể quản lý; Quản lý nhƣ thế nào? phƣơng thức quản lý; Quản lý bằng cái gì? - công cụ quản lý; Quản lý nhằm làm gì? mục tiêu. Từ đó chúng ta nhận thức đƣợc rằng: “quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [10, tr 9]. Khái niệm đã nêu đầy đủ đƣợc bản chất
của hoạt động quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể
10
quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và phát triển lâu dài vì mục tiêu và
lợi ích của hệ thống.
Nhƣ vậy ta có thể khái quát đƣợc cấu trúc hệ thống quản lý theo sơ đồ sau:
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
}}ƣ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Trong cuốn sách “Đại cƣơng khoa học quản lý” của hai tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý có bốn chức năng là: Kế hoạch hóa (planning);
Tổ chức (organizing); Lãnh đạo/chỉ đạo (leading); Kiểm tra (controlling).
- Kế hoạch hóa: Là nền tảng của quản lý, bởi đó là việc xây dựng các định
hƣớng, đƣa ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Kế
hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ
chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Kế
hoạch hóa có 3 nội dung chủ yếu: xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) với
tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu này và; quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nhƣ vậy thực chất của kế hoạch hóa là đƣa toàn bộ
hoạt động thành các kế hoạch với mục đích, biện pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể và ấn
định tƣờng minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: quá trình hình thành nên cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây
dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng. Quá trình này sẽ tổ
chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc – con ngƣời – bộ máy sao cho phù
11
hợp ăn khớp với nhau trong cả nội bộ từng yếu tố, nhằm lựa chọn phƣơng án cụ thể,
các phƣơng tiện vật chất hợp lý. Yếu tố trung tâm của tổ chức là con ngƣời. Sắp xếp
con ngƣời phải phù hợp với công việc. Tổ chức bộ máy phải lệ thuộc vào quy mô, tính
chất của các mối quan hệ giữa ngƣời và việc. Toàn bộ hoạt động của bộ máy cuối cùng
phải đạt hiệu quả cao và vì lợi ích của con ngƣời.
- Lãnh đạo/chỉ đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động viên
họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hoạt động
lãnh đạo thực chất là làm việc với con ngƣời, cá nhân và tập thể; là xây dựng mối quan
hệ trong tổ chức; là khích lệ động viên, tạo dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong
đơn vị. Trong quá trình chỉ đạo cần chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai chiều
đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
- Kiểm tra: là chức năng quan trọng của quản lý, kiểm tra chính là thiết lập
mối quan hệ ngƣợc trong quản lý. Thông qua chức năng này một cá nhân hoặc một tổ
chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản sau: xem xét, thu
thập thông tin ngƣợc, đo lƣờng và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ
chức. Để công tác kiểm tra đánh giá chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có
lợi, cần xây dựng các tiêu chí để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phƣơng
pháp phù hợp, thu thập thông tin đầy đủ, sau đó phân tích thông tin để đánh giá.
Trong một chu trình quản lý, bốn chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau, phối hợp bổ sung cho nhau, là tiền đề cho nhau. Trong đó thông tin luôn là yếu
tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở
cho việc ra quyết định trong quản lý. Có thể sơ đồ hóa mối quan hệ của các chức năng
trong một chu trình quản lý nhƣ sau:
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Lãnh đạo
Sơ đồ 1.2: Quan hệ của các chức năng trong quản lý
12
Với cách hiểu trên, dễ dàng nhận thấy rằng quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ
cách là một hệ thống và có liên quan tới nhiều yếu tố. Vì vậy quản lý không chỉ là một
khoa học mà còn là một nghệ thuật. Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa có
tính chủ quan, vừa có tính pháp luật nhà nƣớc, vừa có tính xã hội rộng rãi. Chúng
chính là những mặt đối lập nhau trong một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền bá và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời, có kế thừa, bổ sung và phát triển sáng tạo tinh hoa
nhân loại và văn hóa dân tộc. Đây chính là quá trình tác động của xã hội của nhà giáo đến
đối tƣợng giáo dục để hình thành cho ngƣời học những phẩm chất nhân cách.
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Để đạt đƣợc mục đích của giáo
dục, quản lý đƣợc coi là nhân tố tổ chức chỉ đạo việc thực thi cơ chế, mục đích cũng
nhƣ các vấn đề giáo dục. Quản lý giáo dục ra đời khi hoạt động giáo dục xuất hiện
những tổ chức của nó. Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác giáo dục và đào tạo tại
nhà trƣờng và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều
khiển học, lý luận quản lý kinh tế - xã hội và một số khoa học khác hình thành nên lý
luận quản lý giáo dục.
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục đƣợc thực hiện đầy đủ các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên
cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng hay nói rộng ra quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đƣa nhà trƣờng từ trạng thái này sang trạng
thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [20, tr. 61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất
của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”. [29, tr. 35]
Theo tác giả Bush T.: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát là sự tác động có
tổ chức và hƣớng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tƣợng quản lý giáo dục
13
theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
[10, tr. 17]
Từ những khái niệm trên về quản lý giáo dục, có thể khái quát lại khái niệm về
quản lý giáo dục nhƣ sau: “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở
thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.”
Qua khái niệm này, ta có thể nhận ra đƣợc bản chất của quản lý giáo dục là hoạt
động có tính hƣớng đích của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó bao gồm: mục tiêu giáo dục,
nội dung giáo dục, nhà giáo, ngƣời học, phƣơng pháp, phƣơng tiện giáo dục.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục mang bốn đặc điểm chính:
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao động sƣ
phạm của ngƣời giáo viên và hoạt động học của học sinh.
- Quản lý giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Trong đó có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ của các lực lƣợng nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Đồng thời,
quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của các hoạt động hành chính nhà nƣớc và
quản lý sự nghiệp.
- Quản lý giáo dục luôn mang tính sáng tạo vì đối tƣợng chủ yếu của nó là con
ngƣời khác nhau với các mối quan hệ phức tạp của nó.
- Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật cũng
bởi nguyên do đối tƣợng quản lý là con ngƣời.
Chính vì mang những đặc điểm trên, quản lý giáo dục cần thực hiện đƣợc
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách đạo
đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa với các trọng tâm, trọng điểm và có bƣớc phát triển thích hợp
trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản
lý chất lƣợng giáo dục. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lƣợng và giám
14
sát các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đủ về số lƣợng đáp ứng yêu cầu
về chất lƣợng.
- Tiếp tục đổi mới chƣơng trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phƣơng pháp
giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trƣờng của hệ thống giáo dục quốc dân gắn với cấp học, bậc học và các
loại hình giáo dục. Nếu phân chia theo chủ sở hữu, ta có trƣờng công lập, trƣờng dân
lập và các trƣờng của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. Nếu phân chia theo tính
chất nhà trƣờng, ta có trƣờng truyền thống, trƣờng chuyên biệt. Nhà trƣờng nếu gắn
với cấp học bậc học, ta có nhóm trẻ, mẫu giáo, trƣởng tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, trƣờng nghề, cao đẳng, đại học. Đồng thời, giáo dục không chính quy
có trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm hƣớng
nghiệp dạy nghề
Theo luật giáo dục Việt Nam năm 2005: “Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc loại hình đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục”. [30, tr. 15]
Nhà trƣờng là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, trực tiếp là công tác giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng tiện, phƣơng pháp dạy
học, có đội ngũ các nhà giáo và cán bộ quản lý đƣợc đào tạo bài bản về nội dung,
chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, có môi trƣờng giáo dục thuận lợi và mục đích,
mục tiêu giáo dục phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân liên quan đến các quy
định cho phép thành lập, hoạt động và giám sát hoạt động theo quy định của nhà nƣớc;
là quản lý hệ thống các trƣờng của các cấp quản lý giáo dục - quản lý vĩ mô; là quản lý
quá trình dạy học ở một cơ sở giáo dục - quản lý vi mô.
Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
15
và với học sinh.
Quản lý nhà trƣờng ở mọi cấp độ đều có sự tham gia của 3 yếu tố: chủ thể,
khách thể và mục tiêu quản lý. Trong đó, chủ thể chính là toàn bộ bộ máy QLGD, mà
cao nhất là Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiếp đến là hệ thống sở, phòng giáo
dục và đào tạo ở các tỉnh, huyện.
CƠ QUAN QLGD CẤP TRÊN
CƠ QUAN QL “GIÁN TIẾP”
(ĐỊA PHƢƠNG)
TRỰC TIẾP
QL - NT
Tổ chức, Bộ máy QL của Nhà trƣờng
Sơ đồ 1.3: Các chủ thể quản lý nhà trƣờng.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp những tác
động tối ƣu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do
nhà nƣớc đầu tƣ, các lực lƣợng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có,
hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng, và tiêu điểm hội tụ là đào tạo
thế hệ trẻ, thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến
lên một trạng thái mới. [29, tr. 43]
Trong thực tế, nói đến quản lý nhà trƣờng là nói đến quản lý quá trình dạy học,
trong đó nhà quản lý, đặc biệt là hiệu trƣởng phải có những nhận thức tốt về những
vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ở nhà trƣờng và triển khai tốt các chức năng quản
lí lên hoạt động dạy học của nhà trƣờng.
Thực tế chỉ ra rằng có những vấn đề các hiệu trƣởng phải đối mặt và thƣờng
gặp khó khăn sau:
- Vấn đề kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn giảng, kiểm tra hồ sơ duyệt giáo
án; việc thực hiện chƣơng trình, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên qua kiểm tra
việc học của học sinh; việc bồi dƣỡng năng lực chuyên môn nói chung và kỹ thuật
soạn bài theo tinh thần đổi mới PPDH.
16