Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty TNHH MTV cơ điện và vật liệu nổ 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.73 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------

QUÁCH ĐÔNG THẠCH

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh (KT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy

Hà nội – 2016


TRANH PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................2 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................3 


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3 
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3 
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 4 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .. 4 
1.1 Hoạt động đầu tư và các loại đầu tư ......................................................................4 
1.1.1 Khái niệm về hoạt động đầu tư ..........................................................................4 
1.1.2 Các loại đầu tư....................................................................................................6 
1.1.3 Các giai đoạn đầu tư ...........................................................................................8 
1.1.4 Chi phí và kết quả đầu tư ...................................................................................9 
1.2 Dự án đầu tư ........................................................................................................11 
1.2.1 Khái niệm .........................................................................................................11 
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư ......................................................................................12 
1.2.3 Chu kỳ của dự án đầu tư...................................................................................13 
1.3 Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp Nhà nước ..........................................16 
1.3.1 Lập dự án đầu tư..............................................................................................16 
1.3.2 Thẩm định dự án đầu tư ...................................................................................20 
1.3.3 Quản lý dự án đầu tư ........................................................................................23 
1.3.4 Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp ......................26 
1.3.5 Các lĩnh vực quản lý chủ yếu ...........................................................................30 
1.4 Các tiêu chí đánh giá quản lý dự án đầu tư .........................................................33 
1.5 Các yếu tố hảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư ..............33 
1.5.1 Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô ........................................................33 
1.5.2 Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp...........................34 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 36 
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 37 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31.................................................... 37 


2.1 Khát quát chung về Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 ...............37 

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...............................................37 
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31...38 
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................................41 
2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2014 và 2015...............................44 
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31 ...............................................................................................48 
2.2.1 Đánh giá khái quát công tác quản lý các dự án đầu tư.....................................48 
2.2.2 Phân tích các bước quản lý dự án ....................................................................52 
2.2.3 Phân tích quản lý dự án theo một số lĩnh vực chủ yếu ....................................68 
2.2.4 Phân tích công tác quản lý các dự án đầu tư theo các yếu tố ảnh hưởng .........79 
2.3 Kết luận chung về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty TNHH MTV Cơ
điện và Vật liệu nổ 31 ...............................................................................................85 
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................85 
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .........................................................................86 
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 88 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ 31 ....... 88 
3.1 Phương hướng phát triển và định hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư của Công ty trong những năm tiếp theo ................................................................88 
3.2 Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty
TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 đến năm 2020 ............................................89 
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ...............................................................89 
3.2.2 Hoàn thiện công tác thẩm định Hồ sơ thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán .........90 
3.2.3 Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu ............................................................90 
3.2.4 Hoàn thiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình ............................92 
3.2.5 Hoàn thiện công tác Quyết toán vốn đầu tư .....................................................93 
3.2.6 Hoàn thiện công tác kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý ...................................94 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 96 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99 



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong tài liệu tham
khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xín hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2016.
Học viên

Quách Đông Thạch


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa quản lý dản xuất và quản lý dự án đầu tư .................. 25
Bảng 2.1: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ..................................................45 
Bảng 2.2: Bảo toàn vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước ..............................46 
Bảng 2.3: Thu nộp ngân sách nhà nước ....................................................................47 
Bảng 2. 4: Kết quả thực hiện một số dự án đầu tư từ năm 2008 2015 ...................50 
Bảng 2.5: So sánh giá trị thiết kế so với giá trị thực hiện .........................................59 

Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu của các dự án..................................62 
Bảng 2.7: Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................63 
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện công tác quyết toán các dự án. ....................................67 
Bảng 2. 9: Thời gian thực hiện dự án ........................................................................69 
Bảng 2.10: Quản lý dự án đối với công trình cụ thể như sau ...................................70 
Bảng 2.11: Sơ đồ thanh ngang theo phương thức triển khai sớm .............................70 
Bảng 2.12: Sơ đồ thanh ngang theo phương thức triển khai chậm ...........................71 
Bảng 2.13: Sơ đồ thanh ngang liên kết .....................................................................72 
Bảng 2.14: Liệt kê một số dự án của Công ty trong những năm tới .........................84 


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang

Hình 1.1: Chu kỳ của dự án đầu tư ...........................................................................13 
Hình 1.2: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..............................................27 
Hình 1.3: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ........................................................28 
Hình 1.4: Mô hình Tổ chức dự án theo chức năng ...................................................29 
Hình 1.5: Mô hình Tổ chức chuyên trách quản lý dự án .........................................30 
Hình 1.6: Sơ đồ tam giác quản lý dự án. ..................................................................31 
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 .......... 40


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư phát triển được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và

là chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tư phát triển
cũng quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Mỗi một dự án đầu tư thành công sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho doanh
nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính phức tạp,
đòi hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có nghĩa là
mọi công cuộc đầu tư đều phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu quả
mong muốn.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trò quyết định đến sự tồn
vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào
chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp thì điều
đầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo
dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi
doanh nghiệp đã được thành lập thì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng
phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư.
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/Bộ Quốc phòng được thành lập
vào năm 1966 với nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất các loại đạn chống
tăng, các loại lựu, mìn và một số trang bị quân dụng khác (là Nhà máy chế tạo vũ
khí chống tăng duy nhất trong quân đội). Những năm gần đây, nhiệm vụ sản xuất
quốc phòng hàng năm khoảng 25 - 35% giá trị doanh thu; hơn 70% giá trị doanh thu
còn lại là các mặt hàng kinh tế.
Trong 50 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng; sự quan tâm giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Thái
Nguyên; các thế hệ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Quốc phòng Công ty đã đoàn
1


kết, nỗ lực phấn đấu vượt lên mọi khó khăn, thử thách hoàn thành xuất sắc mọi

nhiệm vụ được giao, góp phần thiết thực vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với những thành tích đạt được, Đơn vị đã vinh dự
được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, tiêu biểu có 01 Phân
xưởng được tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân Dân (năm
1994); được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2012) và
anh hùng lực lượng vũ trang Nhân Dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (năm 2014).
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp Quốc phòng như
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
các sản phẩm cùng loại, các sản phẩm thay thế từ các doanh nghiệp trong nước, các
sản phẩm nhập khẩu, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Do vậy việc đầu tư đúng hướng, tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm có vai trò quyết định trong sự phát triển của Công ty.
Hiện nay công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty còn nhiều hạn chế, các dự
án lớn đầu tư về Quốc phòng và phục lợi triển khai trong giai đoạn 2007 ÷2015 còn
chậm tiến độ, chất lượng chưa cao, thường phải điều chỉnh bổ sung thiết kế nhiều
lần. Công tác quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí thực hiện dự án giữa các cơ
quan còn nhiều hạn chế, chồng chéo, chưa mang lại hiệu quả cao. Do vậy, việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư vấn đề
cấp thiết tại Công ty. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân
tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại
Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31” làm đề tài tốt nghiệp. Tôi rất
mong có thể đóng góp một phần cho việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
tại Công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích quá trình quản lý đầu tư phát
triển sản xuất của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 thời gian qua,
dựa trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, luận văn đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH
2



MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Công ty TNHH
MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31. Trước năm 2010, các dự án đầu tư của công ty ít,
có mức đầu tư nhỏ chủ yếu phục vụ sửa chữa, cải tạo dây chuyền sản xuất, sau năm
2010 các dự án đầu tư của Công ty tăng lên cả về số lượng và quy mô. Vì vậy đối
tượng nghiên cứu của luận văn là hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015.
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào
nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng các kiến thức đã được học
trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong lĩnh vực đầu tư và quản lý dự án
đầu tư. Để có số liệu cơ sở cho thực hiện đề tài, tôi đã thu thập các số liệu về tình
hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
từ năm 2010 đến 2015 và tìm hiểu về quá trình thực hiện công tác quản lý dự án đầu
tư của Công ty. Ngoài ra tôi cũng đã tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo chỉ huy
và các đồng chí trực tiếp quản lý về đầu tư trong Công ty.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH
MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
tại Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1Hoạt động đầu tư và các loại đầu tư
1.1.1 Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiến hoặc gián tiếp tái sản
xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội
nói riêng.
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì “Đầu tư kinh
doanh” là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Hoạt động đầu tư có một số các đặc điểm như sau:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại
tài sản khác như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật,
giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có
thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
- Hoạt động đầu tư liện quan tới nguồn vốn nên các quyết định đầu tư trước
hết sẽ là quyết định tài chính và được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng
sinh lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không,…).
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài. Khác với các hoạt động
thương mại, các hoạt động chỉ tiêu tài chính khác, đầu tư luôn là hoạt động có tính
chất lâu dài. Do đó mọi sự trù liệu đầu là dự tính và chịu một xác xuất biến đổi nhất
định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề
quan trọng phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá trong quá trình lập,

thẩm định dự án.
4


- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó là
sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích trong tương lai.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro. Các đặc trưng nói trên đã cho ta
thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của
yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội - tài nguyên thiên nhiên.
Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định
đầu tư một cách có căn cứ.
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 thì Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong hoạt động đầu tư kinh doanh thì các nhà đầu tư có một số quyền được
Nhà nước quy định trong Luật đầu tư 2014 như:
- Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành, nghề mà Luật này không cấm.
- Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử
dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo
quy định của pháp luật.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu
nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.

- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư
kinh doanh mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
5


(theo Luật đầu tư 2014). Vốn có thể được biểu hiện bằng tiền, chứng khoán, cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như công trình, nhà xưởng, đường
xá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông hoặc các giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, không gian,… cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các
hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và
xã hội.
1.1.2 Các loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án
đầu tư có các loại đầu tư sau đây:
1.1.2.1 Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử
dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của
nước ngoài tại Việt Nam. Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua
các cơ quan doanh nghiệp nhà nước; Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý vốn đã bỏ ra . Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản
lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư
tài chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán, Đặc điểm của loại đầu tư này là
người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà

quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất
tiền cho vay.
1.1.2.2 Theo nguồn vốn
Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
6


doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự
điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt
Nam, dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của
nước này tại nước khác.
1.1.2.3 Theo tính chất đầu tư
Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các
công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên.
Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời
gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm
cao.
Đầu tư chiều sâu : Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp,
trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương
thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít
vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.4 Theo thời gian sử dụng
Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn.

1.1.2.5 Theo lĩnh vực hoạt động
Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư
cho quản lý.
1.1.2.6 Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
Đầu tư phát triển: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm
gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
Đầu tư chuyển dịch: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
7


nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu )
1.1.2.7 Theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, điện, nước) và hạ tầng xã hội
(trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
Đầu tư phát triển dịch vụ: nhằm xây dựng các công trình dịch vụ.
1.1.3 Các giai đoạn đầu tư
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:
1.1.3.1 Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án (hay gọi là Chuẩn bị dự án)
Đây là giai đoạn quyết định hành động hay không hành động, triển khai hay
không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất
hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng
thành thực tế là cả một công việc khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư
lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc
có trách nhiệm. Trong giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, các công việc
cần được tiến hành một cách thận trọng, không vội vã với các lý do:
+ Ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của dự án.
+ Tính chất phức tạp của công việc.
+ Kinh phí cho giai đoạn này chưa nhiều. Gia tăng thời gian và kinh phí cho

giai đoạn này là cần thiết, góp phần quan trọng làm giảm rủi ro cho dự án.
+ Khả năng tác động của các chủ thể quản lý tới các đặc tính cuối cùng sản
phẩm dự án là cao nhất. Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn một là giai đoạn chuẩn
bị đầu tư gồm nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư. Nghiên cứu và lập dự án tiền khả
thi và khả thi và thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai
đoạn này là một bản dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tư, đó
là luận chứng kinh tế - kỹ thuật hay dự án khả thi.
1.1.3.2 Giai đoạn triển khai thực hiện dự án
Trong giai đoạn này các nguồn lực được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối
8


tượng dự án được từng bước hình thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến
hành công việc nhanh, đảm bảo chất lượng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã
được xác định bởi vì các chi phí chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án
phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định
việc đưa dự án vào khai thác sử dụng để thực hiện mục tiêu dự án. Đối với các dự
án đầu tư, giai đoạn này được gọi là giai đoạn thực hiện đầu tư. Nội dung giai đoạn
này bao gồm:
+ Xin giao hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước .
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dưng.
+ Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình.
- Thẩm định thiết kế công trình.
- Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây lắp công trình.
- Nghiệm thu công trình và thanh quyết toán.
1.1.3.3 Giai đoạn khai thác dự án

Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi kết thúc
thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự
án bắt đầu sinh lợi. Đối với các dự án đầu tư theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp, đây
là thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời kỳ thu hồi vốn. Đối với các dự án khác, đây là
thời kỳ khai thác dự án. Thời kỳ này đóng vai trò quyết định cuối cùng của toàn bộ
chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này.
1.1.4 Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.4.1 Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản,
lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ,
phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
9


Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở
phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện
phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc
tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí
này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát
để lập, trình duyệt dự án,…
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai
thực hiện dự án,…
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …).
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như
lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh,...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu,

các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh
tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể
cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có;
có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.4.2 Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích
cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu
hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
10


- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá
kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân
trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội
biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.2 Dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm
Theo Luật đầu tư 2014 ghi “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định”.
- Dự án đầu tư mở rộng: là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu
tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
- Dự án đầu tư mới: là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập

với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Yêu cầu của dự án đầu tư: Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của
dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa
học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ
quan chuyên môn
- Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
đầu tư.
11


- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với
các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
1.2.2.1 Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
* Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản
lý, tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được
phân theo 3 nhóm A, B và C.
* Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B
và loại được phân cấp cho địa phương.
1.2.2.2 Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được

phân ra hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên
cứu khả thi.
1.2.2.3 Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy
động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước ngoài
ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI).
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, “Dự án đầu tư xây
dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng”.
12


1.2.3 Chu k ca d ỏn u t
Chu k ca d ỏn u t l cỏc bc hoc cỏc giai on m mt d ỏn phi tri
qua bt u t khi d ỏn mi ch l ý n khi d ỏn c hon thnh chm dt hot
ng.

Lậ
LP
D
N
U

T

Nghiờn cu
C hi

Nghiờn cu
tin kh thi

Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự án)
Nghiên cứu
Nghiờn cu
khả thi
kh thi

THC HIN D N

Vn hnh, khai thỏc
KHAI
THC
, VN
HNH

Thit k

Xõy dng

ỏnh giỏ sau d ỏn

Kt thỳc d ỏn


Hỡnh 1.1: Chu k ca d ỏn u t
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v thc hin mt d ỏn u t tri qua 3 giai on:
Chun b u t, thc hin u t v vn hnh cỏc kt qu u t.
Ni dung cỏc bc cụng vic ca mi giai on ca cỏc d ỏn khụng ging
nhau, tu thuc vo lnh vc u t (sn xut kinh doanh hay kt cu h tng, sn
13


xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
1.2.3.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan
của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay
của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc
bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức
nghiên cứu.
1.2.3.2 Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía

cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục
lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc
cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính
khả thi hay không. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ
thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
14


+ Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
+ Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở
giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và
tái định cư.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
+ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
+ Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật,
tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành
kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
1.2.3.3 Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay

không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu
tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay
không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có
các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
1.2.3.4 Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực nhằm đưa
dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao
15


gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự
án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ với
việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tư.
1.2.3.5 Vận hành (sử dụng, khai thác,…) dự án
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai
thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức
năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế hoạch đã dự tính.
1.2.3.6 Đánh giá sau khi thực hiện dự án
Đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án trong
giai đoạn vận hành, khai thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn này nhằm:
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế - kỹ thuật để đảm bảo mức đã được dự kiến
trong Nghiên cứu khả thi.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của
dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án. Dựa vào các kết
quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có quyết định đúng
đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.

1.2.3.7 Kết thúc dự án
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án (thanh
toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác).
1.3 Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp Nhà nước
Nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các công việc hình thành
và thực hiện sau khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt. Tuy nhiên, để có cái nhìn
tổng quát về quản lý dự án đầu tư, chúng ta sẽ nghiên cứu từ quá trình lập dự án,
thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.
1.3.1 Lập dự án đầu tư
1.3.1.1 Mục đích, yêu cầu của việc lập dự án
Mục đích chung của việc lập dự án là xây dựng được dự án những nội dung
có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và có tính khả thi cao để các cơ quan quản lý nhà
16


nước chức năng xem xét và phê duyệt, các định chế tài chính chấp thuận tài trợ vốn.
Yêu cầu chung của việc lập dự án là phải xem xét, nghiên cứu một cách toàn
diện với các phương án nghiên cứu, tính toán có cơ sở và phù hợp nhằm đảm bảo
những yêu cầu đặt ra đối với một dự án đầu tư, tức bảo đảm tính khoa học, tính thực
tiễn, tính pháp lý, tính thống nhất và tính phỏng định có căn cứ.
1.3.1.2 Các bước tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư
a) Nhận dạng dự án đầu tư:
Việc nhận dạng dự án được thực hiện với các nội dung cụ thể là:
- Xác định dự án thuộc loại nào; Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dự án đầu tư mới hay cải tạo, mở rộng...
- Xác định mục đích của dự án
- Xác định sự cần thiết phải có dự án
- Vị trí ưu tiên của dự án
b) Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư:
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn

thảo dự án thường bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các bước công việc của quá trình soạn thảo dự án
- Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
- Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải
quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án.
- Xác định các điều kiện vật chất và phương tiện để thực hiện các công việc
soạn thảo dự án.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án.
Kinh phí cho công tác soạn thảo dự án thông thường bao gồm các khoản chi
phí chủ yếu sau:
+ Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tư liệu cần thiết.
+ Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa.
+ Chi phí hành chính, văn phòng.
+ Chi phí thù lao cho những người soạn thảo dự án.
17


Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án. Loại dự án và
đặc điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tư liệu và yêu cầu
khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án
c) Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư:
Đề cương sơ bộ của dự án thường bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và
những nội
dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tư; nghiên
cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật;
nghiên cứu kinh tế - xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
d) Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư:
Được tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua. ở đề cương chi tiết,
các nội dung của đề cương sơ bộ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần

tổ chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên
đóng góp xây dựng đề cương, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công
việc, đặc biệt là nắm vững phần việc đ- ược giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt
công việc của mình trong công tác soạn thảo dự án...
e) Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo:
Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các
công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ.
f) Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư:
Các bước tiến hành soạn thảo dự án bao gồm:
- Thu nhập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin,
tư liệu các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc được phân công.
Các nguồn thu thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu,
các tổ chức kinh tế có liên quan, từ sách báo, tạp chí... Trong các thông tin, tư liệu
cần thiết có thể có một số thông tin, tư liệu phải mua qua các nguồn liên quan.
- Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ
việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án.
18


- Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập theo các phần công việc
đã phân công trong nhóm soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án.
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc sẽ được từng thành viên nhóm nhỏ
tổng hợp, sau đó sẽ được tổng hợp chung thành nội dung của dự án. Thông thường
nội dung của dự án, trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với chủ đầu tư
hoặc cơ quan chủ quản, được trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo
dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án.
g) Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản:
Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm
soạn thảo sẽ được mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và được trình bày với chủ đầu tư

hoặc cơ quan chủ quản để chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và
hoàn chỉnh nội dung dự án.
h) Hoàn tất văn bản dự án đầu tư:
Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp
tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng nh hình thức trình bày. Sau đó
bản dự án sẽ được in ấn.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành động
hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang
tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự
án, thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động. Chính
vì vậy giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn lập Luận chứng kinh tế kỹ
thuật. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi
khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế, hay nói cách khác, giai đoạn chuẩn bị đầu
tư bắt đầu từ khi có ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Đối với
những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ
chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm.
Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
19


×