Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và áp dụng biện pháp phòng chống.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.77 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGÔ THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN TẠI MỘT SỐ XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính qui

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa :

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2011-2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGÔ THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN TẠI MỘT SỐ XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính qui

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K43TYN01

Khoa :

Chăn nuôi thú y

Khóa học:


2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn: 1. TS. Phạm Diệu Thùy
2. ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của Ban lãnh đạo Trạm thú
y huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tình
hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên và áp dụng biện pháp phòng chống”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của
các thầy cô trong trường, khoa Chăn nuôi Thú y; Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ Trạm thú y huyện Đại Từ.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Nhà trường, khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ
em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Diệu
Thùy và ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
Trạm thú y huyện Đại Từ đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe và thành đạt.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Ngô Thị Thu Hà

năm 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng của huyện Đại Từ vụ Thu – Đông .............22
Bảng 4.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ............................................24
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở một số xã thuộc huyện Đại Từ Thái Nguyên ..................................................................................................25
Bảng 4.4. Tỷ Lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo lứa tuổi ..............................29
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt ...............................31
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn.............................32
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo các tháng trong năm ...........34
Bảng 4.8. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi ....................36
Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ......38
Bảng 4.10. Các biểu hiện lâm sàng khi lợn bị nhiễm giun đũa lợn ..........................40
Bảng 4.11. Hiệu lực tẩy của 2 loại thuốc Ivermectin và Levamisol (10%) ..............41


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn tại 3 xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên .....26
Hình 4.2. Cường độ nhiễm bệnh giun đũa lợn tại một số xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................27
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm giun đũa theo giống lợn tại 3 xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................33
Hình 4.5. Tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo các tháng trong năm tại 3 xã thuộc huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................35
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi tại 3 xã thuộc
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ...............................................................37
Hình 4.7. Tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y tại 3 xã thuộc
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ...............................................................39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

tr

: Trang


VSTY : Vệ sinh Thú y


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn ..................................................3
2.1.2. Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn ...................................................................3
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn ....................................................5
2.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm của bệnh giun đũa lợn ..............................................6
2.1.5. Cơ chế phát sinh bệnh của bệnh giun đũa lợn...................................................7
2.1.6. Tác hại của bệnh giun đũa lợn ..........................................................................8
2.1.7. Triệu chứng, bệnh tích của lợn bị bệnh giun đũa ..............................................8

2.1.8. Chẩn đoán bệnh giun đũa lợn............................................................................9
2.1.9. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn ..........................................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. .......................................................11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ...................................................................11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....15
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................15


vi
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.3.1. Điều tra tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................15
3.3.2. Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn ............................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................15
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................20
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................20
4.1.1. Nội dung ..........................................................................................................20
4.1.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................................20
4.1.3. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................................21
4.1.4. Kết luận, tồn tại và đề nghị .............................................................................24
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................25
4.2.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo địa phương ..............................................25
4.2.2. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo lứa tuổi. ...................................................28
4.2.3. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt ...................................................31
4.2.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn. ................................................32
4.2.5. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo các tháng trong năm. ..............................34
4.2.6. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi ...........................36
4.2.7. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ...........................38

4.2.8. Các biểu hiện lâm sàng khi lợn bị nhiễm giun đũa .........................................40
4.2.9. Hiệu lực của 2 loại thuốc Ivermectin và Levamisol (10%) ............................40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước trong thời kỳ hội nhập đòi hỏi các chủ thể kinh tế, các ngành,
cá thành phần kinh tế không ngừng phát triển để tạo chỗ đứng của mình trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trong xu thế chung đó đòi hỏi
ngành chăn nuôi không ngừng học hỏi, trao dồi kinh nghiệm để tạo sản phẩm
có chất lượng cao cung cấp cho người dùng trong nước và quốc tế. Đặc biệt
khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành Chăn nuôi Việt Nam nói riêng những mặt thuận lợi đồng thời cũng
gặp không ít khó khăn.
Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng với đặc thù là một nước đi lên
từ sản xuất nông nghiệp, với hơn 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, vói nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó đã và đang nâng
dần tỷ trọng của mình trong nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đã cung cấp
những sản phẩm cho người tiêu dùng như: thịt, trứng, sữa,... Ngoài ra nó còn
là nguyên liệu để sản xuất phân bón, thức ăn gia súc và các sản phẩm khác.
Lợn là loài được nuôi nhiều nhất ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng. Nó được nuôi với nhiều hình thức khác nhau (nuôi gia
đình, nuôi tập trung), tuy nhiên trong thực tế nuôi lợn còn gặp nhiều khó

khăn, làm thế nào để đàn lợn khỏi bị bệnh, đặc biệt là bệnh ký sinh trùng nói
chung và bệnh giun đũa lợn nói riêng?
Hiện nay mạng lưới thú y cơ sở ngày càng củng cố nhưng công tác
khuyến nông tẩy giun sán cho lợn chưa được chú trọng do hình thức chăn
nuôi nhỏ lẻ, thiếu tập trung đã gây khó khăn cho công tác của cán bộ thú y cơ
sở, chính vì vậy mà tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa lợn khá cao.


2

Tại tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng có điều kiện
cho việc phát triển chăn nuôi lợn, nhưng người chăn nuôi chưa quan tâm đến
công tác phòng trị bệnh do giun sán gây ra, vì vậy đã gây thiệt hại lớn về kinh
tế, dẫn đến người chăn nuôi không yên tâm phát triển rộng chăn nuôi.
Từ nhận thức trên, để hiểu rõ hơn và giải quyết vấn đề mà thực tế đề
ra, đồng thời bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng của một số loại thuốc ký
sinh trùng hiện nay. Được sự đồng ý của bộ môn Thú y – khoa Chăn nuôi thú
y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên và áp dụng biện pháp phòng chống” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp thông tin mới về bệnh giun đũa lợn.
- Đề xuất các phương pháp phòng và trị bệnh giun đũa lợn hiệu quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm được tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra biện pháp phòng trị bệnh đạt
hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin về tình hình nhiễm

giun đũa lợn theo vùng sinh thái, độ tuổi, tính biệt, giống, các tháng trong
năm, phương thức chăn nuôi và biện pháp phòng chống.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh giun đũa lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm, hạn
chế thiệt hại do bệnh gây ra. Góp phần nâng cao năng suất ngành chăn nuôi,
thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển, nâng cao sức khỏe con người.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa là những bệnh ở thể mãn tính,
triệu chứng không rõ ràng. Đó cũng là nguồn gieo rắc mầm bệnh ra bên ngoài
và lây lan sang con khác, làm cho bệnh càng có điều kiện phát sinh mạnh, ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7] thì bệnh giun đũa lợn là
một bệnh phổ biến ở nước ta lợn mắc giun đũa chủ yếu từ 2 – 6 tháng tuổi,
sau đó giảm dần. Ở lợn dưới hai tháng tuổi tỷ lệ nhiễm thấp. Bệnh do loài
giun Ascaris suum gây nên, giun ký sinh ở ruột non của lợn nhà và lợn rừng.
Giun đũa lợn màu trắng sữa, hình ống hai đầu hơi nhọn. Đầu có 3 môi
bao quanh miệng (1 môi ở phía lưng, 2 môi ở phía bụng), trên rìa môi có một
hàm răng cửa rất rõ.
Giun đực dài 12 – 22 cm, đường kính 2,7 – 3 mm, đuôi cong về phía
bụng, có 2 gai giao hợp bằng nhau (1,2 – 2 mm), không có túi giao hợp. Giun
cái dài 29 – 35 cm, đường kính 4 – 5 mm, đuôi thẳng. Trứng giun đũa hình
bầu dục hơi ngắn, kích thước 0,056 – 0,087 x 0,046 – 0,067 mm, vỏ dày gồm

4 lớp, lớp ngoài cùng là màng protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.
2.1.2. Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7] cho biết: giun đũa lợn phát
triển không cần ký chủ trung gian, giun cái đẻ mỗi ngày 200.000 trứng, trung
bình mỗi giun cái đẻ 27 triệu trứng (Cram, 1925). Trứng theo phân ra ngoài, ở
nhiệt độ 240C và độ ẩm thích hợp, sau 2 tuần trong trứng có phôi thai, 1 tuần
sau thì phôi thai lột xác thành trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này


4

thì ấu trùng kỳ I nở ở ruột, chui vào mạch máu và niêm mạc, theo máu về gan.
Một số ít chui vào ống lâm ba màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột
rồi vào gan, lột xác thành ấu trùng kỳ II. Sau khi nhiễm 4 – 5 ngày thì hầu hết
ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là sau 18 giờ, muộn nhất là sau 12 ngày
vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III,
ấu trùng từ mạch máu phổi chui vào phế bào, qua khí quản và cùng với niêm
dịch, ấu trùng lên hầu rồi chui xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển
thành giun trưởng thành. Thời gian ấu trùng di hành là 2 – 3 tuần. Trong khi
di hành một ấu trùng có thể vào lách, tuyến giáp trạng, não,… thời gian hoàn
thành vòng đời cần 54 – 62 ngày.
Giun đũa sống bằng dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa
phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó nuôi bản thân. Tuổi thọ
của giun đũa không quá 7 – 10 ngày. Nhưng nếu điều kiện sống bất lợi (như
ký chủ sốt cao…) thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
Sơ đồ vòng đời của giun đũa ký sinh trong ruột lợn
T0, ẩm độ, ánh sáng thích hợp

Giun Ascaris suum
(Ký sinh ở ruột non)


Trứng
Trứng có sức gây bệnh

Lợn nuốt phải

Qua niêm mạc

Hầu

Phổi

Gan

Mạch máu

Ấu trùng (ở ruột)


5

2.1.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn
Trứng giun đũa lợn có sức đề kháng cao với môi trường ngoại cảnh do
có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên trứng sống được từ 1 – 2 năm, có
sức đề kháng mạnh với một số chất hóa học (như focmol 2%, creolin 3%,
H2SO4 10%, NaOH 2% ...).
Ở nhiệt độ 45 –500C trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 600C diệt
trứng trong 5 phút, nước nóng 700C chỉ cần 10 giây trứng chết. Vì vậy, ủ phân
theo phương pháp nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
- Biến động nhiễm theo tuổi: Lợn nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi từ 2 –7

tháng tuổi sau đó giảm dần.
- Đường truyền bệnh: bệnh truyền chủ yếu qua đường miệng. Lợn liếm
dụng cụ, máng ăn, nền chuồng, đất ở bãi chăn có nhiễm trứng giun đũa nên
trứng dễ xâm nhập vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi cho ruộng trồng
cây thức ăn thì trứng giun đũa sống được vài tháng ở đất và cây thức ăn. Lợn
con nhiễm bệnh do lúc bú nuốt phải trứng giun ở đầu vú mẹ.
- Phân bố: bệnh lây nhiễm quanh năm ở các cơ sở chăn nuôi có điều
kiện vệ sinh kém và môi trường bị ô nhiễm. Bệnh phân bố ở tất cả các vùng
núi, trung du và đồng bằng.
- Mối liên quan giữa giun đũa người (Ascaris lumbricoides) và giun
đũa lợn (Ascaris suum): Trong nhiều năm gần đây, đã có nhiều tranh luận về
hai loài này là khác hay cùng một loài. Người ta đã gây nhiễm nhân tạo, thấy
giun đũa người có thể nhiễm cho lợn và trứng giun đũa lợn có thể nhiễm cho
người. Hiraishi (1928) và Boer (1935) đã gây nhiễm được trứng giun đũa
người cho lợn khi lợn ăn thức ăn thiếu Vitamin A. Soulsby (1961) cũng gây
nhiễm được trứng giun đũa người cho lợn con mới đẻ không được bú sữa đầu.
Takate (1951) lấy trứng giun đũa lợn gây nhiễm cho 19 người lớn thì có 7
người bị nhiễm. Xét về mặt dịch tễ, ở một khu vực lợn bị nhiễm với tỷ lệ rất
cao nhưng người nhiễm không cao, hoặc người nhiễm với tỷ lệ cao nhưng lợn
nhiễm không cao chứng tỏ chúng khác loài và không có liên quan trực tiếp.


6

2.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm của bệnh giun đũa lợn
Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997) [3], bệnh giun đũa lợn
phân bố rộng rãi khắp mọi nơi, ở mọi vùng và mọi giống lợn. Lợn chăn nuôi
theo hướng công nghiệp nhiễm thấp hơn so với lợn chăn nuôi gia đình, tỷ lệ
nhiễm giun đũa lợn ở các vùng khác nhau như sau:
Miền Bắc tỷ lệ nhiễm bệnh này dao động 13 – 14 % (Phạm Văn Khuê,

Trịnh Văn Thịnh (1982) [5])
Năm 1978, Phạm Văn Khuê, Phan Lục điều tra 1055 lợn tại 67 tỉnh
Nam Bộ cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa là 31,04%, trong đó lợn 3 tỉnh miền
Đông nhiễm 40% cao hơn ở 3 tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long là 23%.
Năm 1995, Lương Văn Huấn mổ khám 891 lợn thuộc 4 lứa tuổi và
khảo sát 5044 lợn lớn thuộc 12 tỉnh thành phía Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm giun
đũa lợn 53%. Cụ Thể:
+ Bình Trị Thiên: 34%

+ Quảng Nam – Đà Nẵng: 61%

+ Bình Định: 45%

+ Phú Yên – Khánh Hòa: 75%

+ Đồng Nai: 64%

+ Sông Bé: 51%

+ Tây Ninh: 45%

+ Thành Phố Hồ Chí Minh: 41%

+ Long An: 47%

+ Tiền Giang: 73%

+ Kiên Giang: 70%
Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997) [3], lợn dưới 3 tháng
tuổi nhiễm 49,82%

+ 3 – 4 tháng tuổi nhiễm

67,1%

+ 5 – 7 tháng tuổi nhiễm

62,6%

+ > 7 tháng tuổi nhiễm

40,6%

Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [6]; Phan Địch Lân và cs
(2005) [14], tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun đũa qua mổ khám như sau:


7

Địa Phương

Tỷ lệ nhiễm

Cường độ nhiễm trung bình

43%

5,4 con

26,65%


4,5 con

+ Hà Bắc

42,1%

9,2 con

+ Thanh Hóa

13,2%

3,0 con

+ Hải Hưng

40,5%

4,8 con

+ Nam Hà

33,3%

21,5 con

+ Hà Tĩnh

43,6%


5,9 con

+ Nghĩa Lộ
+ Quảng Ninh

2.1.5. Cơ chế phát sinh bệnh của bệnh giun đũa lợn
Trứng giun đũa lợn sau khi xâm nhập vào cơ thể ở thời kỳ ấu trùng hay
trưởng thành đều gây bệnh. Do ấu trùng di hành gây tổn thương nhiều khí
quan và mở đường cho nhiều vi khuẩn xâm nhập gây bệnh kế phát như xuất
huyết và thoái hóa gan, gây viêm phổi, nhiều khí quan khác cũng bị tổn
thương.
Theo Anderdahl (1997) [1], nếu cho lợn khỏe nuốt trứng giun đũa, sau
5 ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì bệnh tích ở phổi rộng gấp 10 lần so với lợn
chỉ bị suyễn. Khi ấu trùng theo máu vào gan và dừng lại ở mạch máu gây lấm
tấm xuất huyết, đồng thời gây hoại tử tế bào gan.
Khi ấu trùng từ mạch máu phổi di chuyển đến tế bào gây vỡ mạch máu,
ở phổi có nhiều điểm xuất huyết, phổi bị viêm, triệu chứng viêm phổi có thể
kéo dai 5 – 14 ngày có khi làm con vật chết. Khi giun trưởng thành thì gây
loét niêm mạc ruột non, lợn có triệu chứng đau bụng, khi số lượng giun nhiều
sẽ gây tắc và thủng ruột, có khi giun chui vào ống mật làm tắc ống dẫn mật
gây hiện tượng hoàng đản.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7], giun đũa tiết độc tố gây
nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, con vật có triệu chứng thần


8

kinh (tê liệt hoặc hưng phấn). Giun lấy dinh dưỡng của ký chủ, thải cặn bã
gây độc cho ký chủ. Kết quả làm cho ký chủ gầy còm, chậm lớn.
2.1.6. Tác hại của bệnh giun đũa lợn

Khi ấu trùng di hành qua phổi gây viêm phổi, xuất huyết. Ấu trùng gây
những điểm hoại tử xuất huyết ở gan kích thước khoảng 1cm và có nhiều sợi
Fibrin. Ấu trùng cũng gây tổn thương và làm rách các mao mạch, phế nang
làm cho bệnh suyễn nặng hơn. Đồng thời ấu trùng còn mang vi khuẩn
Escherichia coli vào trong máu.
Giun trưởng thành ký sinh ở ruột làm viêm cơ ruột, gây loét ruột. Lấy
các chất dinh dưỡng của quá trình trao đổi chất gây còi cọc, chậm lớn, gấy tắc
ruột, thủng ruột. Giun sử dụng nhiều Ca2+ làm cho lợn co giật, mềm xương,
còi xương. Khi di hành qua ống mật gây vỡ ống mật.
2.1.7. Triệu chứng, bệnh tích của lợn bị bệnh giun đũa
* Triệu chứng
Theo Chu Thị Thơm và cs. (2006) [25], khi lợn nhiễm ít giun, triệu
chứng không rõ ràng. Bệnh giun đũa thường biểu hiện rõ ở những lợn nuôi
thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm nhiều giun.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2007) cho biết: bệnh giun đũa thường có triệu
chứng rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn 2 – 4 tháng tuổi.
Giun ký sinh trong ruột non của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết
độc tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều mang giun
đũa, trở thành nguồn reo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn tiêu
hóa. Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, còi cọc, thiếu máu. Lúc này bệnh hay
thể hiện ở thể mãn tính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7], khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, kém ăn, hô hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm
tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng không rõ.


9

Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong cơ

thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược, kém ăn,
ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu, vàng da và
niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần kinh: đi xiêu vẹo, quay cuồng kiệt sức.
Lợn nhiễm trứng giun đũa nặng có các biến chứng: co giật do độc tố tác
động đến hệ thần kinh trung ương, tắc ống dẫn mật do quá nhiều giun đũa.
Đôi khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào xoang bụng, con vật chết đột ngột
hoặc viêm phúc mạc cấp.
* Bệnh tích
Khi viêm phổi trên mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng thẫm, có
nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi. Gan có những điểm hoại tử màu trắng.
Khi giun trưởng thành thấy ruột non viêm cata, có nhiều giun ký sinh ở
ruột non. Trường hợp có quá nhiều giun làm tắc, vỡ ruột gây viêm phúc mạc.
Mổ khám lợn bị nhiễm giun đũa nặng thấy ruột có nhiều giun, niêm mạc ruột
có tổn thương và tăng sinh. Nếu viêm cata thứ phát sẽ thấy niêm mạc dạ dày,
ruột có tụ huyết từng đám, đôi khi có vết loét.
2.1.8. Chẩn đoán bệnh giun đũa lợn
+ Lợn dưới 2 tháng tuổi: Lợn con theo mẹ nếu có giun, thì giun chưa có
trứng (54 – 62 ngày giun mới đẻ trứng). Bởi vậy nếu muốn chẩn đoán bệnh,
có thể mổ khám rồi tìm ấu trùng ở phổi và gan.
+ Đối với lợn trên 2 tháng tuổi: kiểm tra phân bằng phương pháp phù
nổi để tìm trứng, mổ khám để tìm trứng, mổ khám để tìm giun tròn ở ruột
non. Có thể dùng phản ứng biến thái nội bì (dùng kháng nguyên pha loãng với
tỷ lệ 1/200 tiêm nội bì vành ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kết mạc mắt).
+ Đối với lợn chết: Mổ khám để tìm giun trưởng thành, ấu trùng, và
kiểm tra bệnh tích.


10

2.1.9. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn

2.1.9.1. Phòng bệnh
- Dùng thuốc tẩy cho lợn giai đoạn sau tách mẹ và giai đoạn 3 – 4
tháng. Nếu cần thiết tẩy cho lợn 5 – 7 tháng tuổi. Lợn lớn nhiễm ít nhưng là
nguồn gieo rắc mầm bệnh, cần thiết thì tẩy cho lợn lớn.
- Diệt căn bệnh ngoài cơ thể lợn: Trứng giun đũa phân tán ra ngoài là
nguyên nhân chính làm bệnh lan tràn, để diệt trứng ta cần thực hiện các biện
pháp sau:
+Vệ sinh chuồng, dụng cụ thiết bị sạch sẽ, không sử dụng chung các
dụng cụ chăn nuôi khi chưa được khử trùng. Cơ sở chăn nuôi phải xây dựng
nơi cao ráo, có nhiều ánh nắng mặt trời. Chuồng trại vào các tháng mưa phùn
và lạnh phải khô, thoáng nhưng lại ấm cho lợn con.
+ Phân lợn tập trung đem ủ nhiệt sinh vật để diệt trứng và chống ô
nhiễm, hoặc ủ phân Biogas.
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
+ Chú ý khi lợn nái trong thời kỳ tiết sữa có thể truyền cho con.
2.1.9.2. Điều trị
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7], cho biết có thể dùng một
trong các loại hóa dược sau đây để tẩy giun đũa cho lợn:
- Natri fluorat (NaF): 0,1g/kgTT. Cho lợn nhịn ăn 12 giờ, trộn thuốc
với một số loại thức ăn ngon, sau khi uống thuốc cho lợn nhịn ăn 8 giờ nữa.
Không cho lợn ăn quá 8g thuốc vì dễ trúng độc (chảy nước bọt, run rẩy). Hiệu
quả đạt 70 – 80 %.
- Silico fluorat natri (Na2SiF6): Không cần nhịn ăn trước và sau khi cho
thuốc. Trộn lẫn với thức ăn ngon cho lợn ăn hết liều. Hiệu quả đạt 75 – 100%.
Lợn 4 – 6 kg: 1,2g chia đều cho mỗi bữa 0,2g.
Lợn 7 – 20 kg: 1,8g chia đều cho mỗi bữa 0,3g.
Lợn 20 – 40 kg: 3,0g chia đều cho mỗi bữa 0,5g.


11


- Piperazin hydrat: 250mg/kgTT. Trộn thuốc vào thức ăn ngon cho lợn
hoặc pha nước uống. nếu lợn trúng độc thì dùng Atropin để giải độc.
- Piperrazin citrat: 150mg/kgTT. Trộn vào thức ăn.
- Mebenvet: 0,2g/kgTT. Trộn vào thức ăn.
- Levanmisol: 6- 6,5 mg/kgTT. Tiêm bắp.
- Những thuốc nam thường dùng để chữa bệnh giun sán là:
+ Hạt cau 5 – 10g tùy theo lợn lớn nhỏ.
+ Sử quân tử (bột) 20g.
+ Vỏ rễ xoan: 20g, cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng ngâm vào nước
trong, để cách đêm, sang hôm sau gạn lấy nước, hòa thêm bột diêm sinh
10g cho lợn uống lúc đói. Cho uống 3 sáng liền. Liều này dùng cho lợn
nặng trên 20kg.
+ Lá đu đủ tươi 200g, thái nhỏ, trộn với 15 – 20 kg cám, ăn vào buổi
sáng, sau khi ăn cho lợn nhịn ăn 1 bữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006), có thể tẩy giun đũa cho lợn bằng
một trong các hóa dược sau:
- Febetel: 20mg/kgTT. Cho uống.
- Mebendazol: 5mg/kgTT. Cho uống.
- Ivermectin: 0,3mg/kgTT. Tiêm bắp.
Theo kinh nghiệm của nhân dân thì nuôi lợn bằng bỗng rượu cũng hạn
chế được sự phát triển của giun đũa.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [26] thì có nhiều loại thuốc tẩy giun
sán cho lợn: Piperazine, Levamisol, Mebendazol, Ivermectin, Niclosamid…
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7], bệnh giun đũa lợn là một
bệnh phổ biến ở nước ta, lợn mắc bệnh chủ yếu 2 – 7 tháng tuổi, sau đó giảm
dần. Ở lợn dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm thấp, bệnh do loài giun đũa Ascaris
suum gây nên, giun ký sinh ở lợn rừng và lợn nhà.

Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [20] cho biết, trứng giun đũa lợn có
khả năng sống rất lâu từ 11 – 24 tháng vì trứng có sức đề kháng rất mạnh với


12

tất cả các hóa chất (kiềm, axit), chống đỡ kém với thời tiết khô ráo và ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Tuổi thọ của giun đũa lợn khoảng 7 – 10 tháng.
Hết tuổi thọ giun đũa theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện không thuận lợi (con
vật bị bệnh truyền nhiễm, sốt cao…) thì tuổi thọ của giun đũa ngắn lại. Số
lượng giun đũa có thể vài con đến hàng nghìn con trên một cơ thể lợn.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [26] cho rằng bệnh giun đũa lợn có
thể truyền qua người nhưng hiếm thấy. Tuy nhiên bệnh giun đũa lợn do ấu
trùng trên người không phải do giun trưởng thành thì khá nhiều, gây nên các
phản ứng tăng dị ứng và hội chứng Loeffer. Những người có thể trạng suy
nhược, thiếu dinh dưỡng, suy giãm miễn dịch mắc bệnh giun đũa lợn do nuốt
phải đất hay thực vật nhiễm trúng giun đũa lợn chứa ấu trùng. Chu kỳ phát
triển của giun đũa trên người cũng giống như ở lợn.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008) [12] cho biết, trứng giun đũa lợn
có thể sống rất lâu ngoài ngoại cảnh từ 11 tháng đến 5 năm và tuổi thọ của
giun đũa khoảng 7 – 10 tháng, hết tuổi thọ giun đũa sẽ theo phân lợn ra
ngoài môi trường.
Theo Phạm Thế Việt và cs. (1997) [27], đã nghiên cứu thành phân, đặc
tính giun sán ký sinh ở Nam Bộ cho thấy giun sán ký sinh ở lợn lag 21 loài,
và biết tình hình nhiễm giun sán ở lợn 2 miền Nam Bắc có những điều kiện
khác nhau.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [2] thì biện pháp phòng và trị bệnh giun đũa
đối với lợn con từ sơ sinh đến 2,5 tháng tuổi phải tẩy giun một lần. Sau 2 – 3
tháng phải tẩy giun lần 2. Nếu để nái phải tẩy giun lần 3 trước khi phổi giống.
Bùi Lập và cs. (1996) [15]đã xác định, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm

giun đũa lợn tăng dần từ miền núi đến trung du rồi đến đồng bằng. Vùng núi
tỷ lệ nhiễm là 21,44%, trung du 40,1%, đồng bằng là 50,7%.
Theo Đoàn Văn Phúc (2005) [18], người ta đã thí nghiệm 7 con lợn
nuốt trứng giun đũa người, qua 66 ngày theo dõi tác giả cho thấy: Với liều


13

10.000 trứng có ấu trùng, lợn không có triệu chứng dấu hiệu khác thường. Kết
quả mổ khám 2 lợn và xét nghiệm phân của 7 lợn thì không thấy giun đũa và
trứng giun đũa người. Điều này cho thấy lợn không bị nhiễm giun đũa người.
Lê Thị Tài và cs. (2002) [19] đã đưa ra phương pháp điều trị giun đũa
bằng thuốc nam: Vỏ xoan cho vào nước đun sôi, cô đặc thành cao mềm, sau
đó triết cao bằng cồn Etylic, thu hồi cồn được nhựa màu vàng nâu, vị đắng,
mùi hăng, thuốc có tác dụng làm chết giun trong vòng 30 phút.
Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận (1987) [23] điều tra bằng cách
xét nghiệm phân lợn ở 10 địa điểm khác nhau trong những điều kiện nuôi
khác nhau trên 2.200 lợn cho biết, tỷ lệ nhiễm giun đũa là 56%, tuổi của lợn
bị nhiễm nặng nhất ở 2 – 6 tháng tuổi, trên một tỷ lệ nhiễm 49,0 – 65,9%
riêng tỷ lệ nhiễm ở tuổi này là 38,3 – 54,9%.
Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997) [3], bệnh giun đũa lợn phân
bố rộng rãi khắp mọi nơi, ở mọi vùng và mọi giống lợn. Lợn chăn nuôi theo
hướng công nghiệp nhiễm thấp hơn so với lợn chăn nuôi gia đình, tỷ lệ nhiễm
giun đũa lợn ở các vùng khác nhau.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Anderdahl (1997) [1] nếu cho lợn nhiễm trứng giun đũa, sau 5
ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì bệnh tích gây ra ở phổi rộng gấp 10 lần so với
lợn chỉ nhiễm bệnh suyễn.
E.A.Miaxunikova (1997) [17] đã chứng minh hiệu quả thụt formalin
0,5 với liều 200ml cho lợn nặng 120 – 140 kg. Chữa bằng formalin nên tiến

hành ở chỗ nhốt đặc biệt, nền chuồng nghiêng 300 – 400, đầu lợn thấp hơn
phần thân sau, như vậy thuốc được ngấm nhiều nhất trong ruột, tức ngấm
nhiều nhất chỗ giun sán ký sinh.
Johanes Kaufmna (1996) cho biết, sự lây nhiễm giun đũa cho lợn con
có thể được ngăn chặn bằng cách điều trị cho lợn mẹ trước khi đẻ.


14

Bezimidazle, Febatel và Levamisol có tác dụng hữu hiệu để chống lại sự lây
nhiễm. Ivermectin (0,03 ml/kg TT) dùng cho lợn trưởng thành, dùng trước khi
đẻ 1 – 2 tuần có thể kiểm soát được sự lây nhiễm cho lợn con sau khi sinh.
Assen (1958) cho rằng tuổi thọ của giun đũa là 55 tuần.
Miaxunikova E.A và Agrinzonxki P.A (1993) chứng minh, lợn con ba
tháng tuổi mắc bệnh giun đũa tăng trọng không bằng 1/3 lợn khỏe.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Lợn nuôi tại một số xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bệnh giun đũa ở lợn
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trạm thú y huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi Thú Y – Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ 18/05/2015 đến 18/11/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa phương.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo độ tuổi.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo các tháng trong năm.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi.
- Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y.
- Các biểu hiện lâm sàng khi lợn bị nhiễm giun đũa.
3.3.2. Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn
- Hiệu lực của 2 loại thuốc Ivermectin và Levamisol (10%).
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
 Động vật nghiên cứu:
- Lợn ở các địa phương (lấy mẫu và thu thập trứng và giun đũa ở lợn)


16

 Dụng cụ, thiết bị, hóa chất:
- Panh, kéo, dao mổ.
- Túi nilong đựng bệnh phẩm.
- Hộp xốp
- Lọ đựng mẫu trứng và giun đũa ở lợn.
- Lọ đựng dung dịch bảo quản.
- Nước muối bão hòa
- Kính hiển vi, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, lưới thép, phiến kính….
 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp lấy mẫu
Tiến hành điều tra ngẫu nhiên trên các đàn lợn nuôi tại một số xã thuộc
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, trực tiếp điều tra lấy mẫu, chẩn đoán lâm

sàng và xét nghiệm ở phòng thí nghiệm.
Mẫu phân: Lấy mẫu phân vừa thải ra của lợn các lứa tuổi ở một số xã
thuộc huyện Đại Từ (20 – 30g/mẫu). Để mẫu phân vào túi nilon sạch,buộc
chặt túi nilon và ghi đầy đủ các thông tin (địa điểm, độ tuổi, giống lợn, tính
biệt, phương thức chăn nuôi…) của từng con trên túi nilon. Mẫu được xét
nghiệm trong ngày.
Phiếu thông tin lấy mẫu
Mẫu số:………………….ngày……………tháng…………………….
Xã:……………………………………………………………………..
Tính biệt:…………………Giống..……………………………………
Tuổi:…………………………………………………………………...
Tình trạng vệ sinh:…………………………………………………….
Phương thức chăn nuôi:……………………………………………….
Trạng thái phân:……………………………………………………….


17

 Phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa
Tiến hành theo phương pháp phù nổi Fulleborn:
- Mục đích: Tìm trứng giun đũa.
- Nguyên lý: Dựa vào tỷ trọng của nước muối bão hòa lớn hơn tỷ trọng
của trứng giun đũa làm cho trứng giun đũa nổi lên trên bề mặt của dung dịch
nước muối bão hòa.
- Cách pha nước muối bão hòa: Đun nước sôi, cho từ từ muối ăn vào,
khuấy đều cho đến khi muối không tan được nữa. Dùng bông hoặc vải màn
lọc bỏ cặn sẽ thu được dung dịch muối bão hòa.
+ Cách tiến hành: Lấy mẫu phân cần kiểm tra cho vào một cốc thủy
tinh có dung tích 100 – 150 ml. Sau đó đổ nước muối bão hòa vào (khoảng 40
– 50 ml), vừa đổ vừa dùng đũa thủy tinh nghiền nát phân trong dung dịch.

Khuấy cho phân tan kỹ, sau đó lọc qua lưới thép để lọc bỏ cặn thô. Lấy dung
dịch đó cho vào các lọ penicillin, đổ đến khi gần đầy miệng lọ, tránh làm tràn
ra ngoài, rồi đặt phiến kính sạch lên lọ sao cho tiếp xúc với mặt dung dịch, để
khoảng 30 phút thì lấy phiến kính ra soi dưới kính hiển vi quang học để tìm
trứng giun đũa.
 Phương pháp đánh giá cường độ cảm nhiễm.
Để đánh giá cường độ cảm nhiễm giun đũa chúng tôi tiến hành đếm số
trứng trên một vi trường và được quy định như sau.
+ Nếu không có trứng giun đũa trong vi trường là âm tính (-)
+ 1 – 2 trứng: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ nhẹ (+)
+ 3 – 4 trứng: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ trung bình (++)
+5 – 6 trứng: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ nặng (+++)
+

7 trứng: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ rất nặng (+++)

 Phương pháp đánh giá tình trạng vệ sinh


×