Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và hiệu quả điều trị bệnh của thuốc Tylosin.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.16 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGÔ THỊ TRANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH
CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀU VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CỦA
THUỐC TYLOSIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGÔ THỊ TRANG
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH
CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀU VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CỦA
THUỐC TYLOSIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Lớp:
43TY – N01
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian quan trọng rất cần thiết đối với sinh viên. Đây là khoảng thời gian
rất cần thiết với mỗi sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên
ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay tôi hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các
thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y đã trau dồi kiến thức trong suốt quá trình thực tập.

Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ luôn tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ đồng
hành cùng tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm
báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Ngô Thị Trang


ii
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm
nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp dụng những kiến thức
đã được học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn, học
tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây là thời gian để sinh viên tự
hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến thức về phương pháp quản lý,
những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có
kiến thức chuyên môn vững vàng và có năng lực trong công tác.
Được sự nhất chí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn
và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và hiệu quả điều trị
bệnh của thuốc Tylosin”.

Được sự hướng đẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của bản thân
tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, kể cả phương pháp và
kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để cơ bản khóa luận hoàn chỉnh hơn.


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của gà thí nghiệm ............................................ 34
Bảng 4.4. Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ............................................ 37
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh CRD vụ hè .......................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh CRD ở vụ thu ...................................................... 40
Bảng 4.7. So sánh ảnh hưởng của mùa vụ đến hiệu quả điều trị bệnh .................. 41
Bảng 4.8. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ...................................................... 42
Bảng 4.9. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) .............. 43
Bảng 4.10. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ........................ 45
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) .... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa


Cs

: Cộng sự

CRD

: Chronic Respiratory Disease

MG

: Mycoplasma gallisepticum

MS

: Mycoplasma synoviae

LP

: Lương Phượng



: Thức ăn

tr

: Trang

Nxb


: Nhà xuất bản

VSTY

: Vệ sinh thú y


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà ....................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD) ............................................... 4
2.1.3. Một số đặc điểm về Mycoplasma gallisepticum .......................................... 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 17

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 18
2.3. Giới thiệu về giống gà và thuốc dùng trong thí nghiệm ................................. 19
2.3.1. Giới thiệu chung về gà Chọi lai (Trống Chọi × Mái Lương Phượng) ........ 19
2.3.2. Giới thiệu chung về thuốc thí nghiệm .......................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.24
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24


vi
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................... 24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 28
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ....................................................................................... 28
4.2.2. Công tác thú y .............................................................................................. 29
4.1.3. Kết luận ........................................................................................................ 32
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ........................................................ 32
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................... 32
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm ..................................................... 34
4.2.3. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD................................................................... 37
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh CRD ........................................................................... 39
4.2.5. So sánh ảnh hưởng của nùa vụ đến hiệu quả điều trị bệnh ......................... 41
4.2.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ............................................................ 42
4.2.7. Một số chỉ tiêu sức sản xuất thịt của gà thí nghiệm ..................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ............................................................................................................. 49

5.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
I. Tài liệu Tiếng Việt ..............................................................................................
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ...................................................................................
III. Tài liệu từ Internet ............................................................................................


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi trên thế giới nói chung và chăn nuôi ở nước ta nói riêng thì
vấn đề dịch bệnh luôn luôn được quan tâm hàng đầu. Dịch bệnh là vấn đề quyết
định sự thành công hay thất bại trong chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi theo phương
thức công nghiệp và bán công nghiệp. Trong những năm gần đây có nhiều dịch
bệnh sảy ra gây thiệt hại cho nghành chăn nuôi gia cầm như: bệnh Newcastle, bệnh
Gumboro, viêm đường hô hấp mãn tính (CRD). Để hạn chế được dịch bệnh cần
phải có những nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm của bệnh cũng như cách phòng
chống. Đồng thời phải có sự phối hợp giải quyết nhiều khâu từ những người chăn
nuôi đến người làm công tác thú y… Mở rộng các chương trình phòng chống dịch
và phát triển hệ thống theo dõi, báo cáo về dịch bệnh.
Trong những năm gần đây chăn nuôi ngày càng phát triển cả về chất lượng và
số lượng sản phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và vệ sinh môi trường.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi nguy cơ sảy ra dịch bệnh kể trên càng nhiều
trong đó có bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) do Mycoplasma
gallisepticum, tỷ lệ chết không cao nhưng gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc
điều trị tốn kém gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi.
Bệnh CRD sảy ra ở mọi lứa tuổi với các triệu chứng ở đường hô hấp chung
khó thở và khò khè. Nhất là khi thời tiết thay đổi, chăm sóc, dinh dưỡng kém gà có

tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Tuy gà mắc bệnh có tỷ lệ chết không cao, xong nó rất nguy
hiểm cho đàn gà.
Mặt khác do hiệu lực phòng bằng vắc-xin có hiệu quả thấp, cộng thêm việc sử
dụng kháng sinh trong điều trị bệnh còn hạn chế về hiệu quả, nên bệnh CRD phát
triển quanh năm. Bệnh thường phát triển mạnh hơn khi chuồng trại không sạch sẽ
thoáng mát vào mùa Hè và kín gió, ấm áp vào mùa Đông… Chính vì những lý do
này đã làm cho bệnh CRD hiện nay vẫn là vấn đề nan giải, đáng lo ngại cần được
quan tâm ở các trang trại chăn nuôi công nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm
bệnh CRD trên gà thịt lông màu và hiệu quả điều trị bệnh của thuốc Tylosin”.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên gà thịt
lông màu và hiệu quả điều trị bệnh của thuốc Tylosin.
- Bản thân em tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình mắc bệnh CRD nuôi tại Trại.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ (vụ Hè và vụ Thu) đến tỷ lệ nhiễm
bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gà thịt lông màu (Chọi × Lương Phượng).
- Hiệu quả điều trị bệnh của thuốc Tylosin.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học góp phần vào việc hoàn thiện
nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và xây
dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thịt lông màu.
Hiệu lực của thuốc Tylosin trong việc phòng và điều trị bệnh CRD.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần vào công tác chăn nuôi gà
an toàn, áp dụng những ảnh hưởng tốt của mùa vụ đến khả năng sinh trưởng và tỷ lệ
sống vào chăn nuôi gà thịt lông màu.
Ứng dụng hiệu quả điều trị của thuốc Tylosin trong phòng và điều trị bệnh
CRD ở gà thịt lông màu trong chăn nuôi.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
Gia cầm có hệ hô hấp kép, đó là đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi
hít vào, không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi
khí hít vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở
ra, không khí từ các túi khí bụng và ngực sau bị ép và đẩy ra qua phổi, trong quá
trình đó diến ra quá trình trao đổi khí lần hai.
Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải phẫu
- sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong
quá trình hô hấp. Cơ hoành không phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn hồi kém, lại nằm
kẹp vào các xương sườn nên hệ hô hấp được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Túi khí
có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có màng mỏng do thành các phế quản
chính và phế quản nhánh phình ra mà thành. Theo chức năng, các túi khí được chia
thành các túi khí vào (chứa đầy khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra).
Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp nằm đối xứng nhau và một túi lẻ.
Các cặp túi hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí to nhất là
những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn túi bên trái. Cả
hai túi khí có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương chậu và xương thắt
lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của những xương này.
Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan.

Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo dài tới
xương sườn cuối cùng.
Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống thứ 3 - 4, nằm trên khí quản và
thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo ra thêm các bọc, tỏa vào các đốt sống
cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương đòn nối với các túi khí cổ. Nhờ hai
ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một cặp đi vào hai xương vai,
cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và xương sống, cặp thứ ba vào giữa
các cơ và vai ngực. Phần lẻ của túi giữa xương đòn nằm giữa xương ngực và tim.
Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích phổi 10 12 lần. Các túi khí còn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt của cơ thể, bảo vệ cơ thể


4
khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi quá trình hô hấp của
gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên quá mức bình thường.
Tần số hô hấp ở gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giới tính, độ tuổi, khả năng
sản xuất, trạng thái sinh lý, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường (nhiệt độ, độ ẩm,
thành phần khí trong không khí, áp suất khí quyển …). Tần số hô hấp thay đổi trong
ngày và đặc biệt trong các trạng thái bệnh lý khác nhau của cơ thể.
Dung tích thở của phổ gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng với
phổi, tạo nên hệ thống hô hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các túi khí
được tính bằng tổng thể tích không khí hô hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà dung tích
này bằng 140 - 170 cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung tích ở trong thực
tế không đo được. Không xác định được cả thể tích không khí lưu lại.
Trao đổi khí giữa không khí và máu gà bằng phương thức khuyếch tán, quá
trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí có trong không khí và máu
của gà.
Trong khí quyển hoặc trong những chuồng nuôi thông thoáng tốt thường có:
Oxi 20,94%; CO2 0,03%; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…) - 79,93%.
Trong không khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5% oxi và 5 - 6,5% cacbonic.
Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng nuôi có độ thông thoáng lớn, tốc độ gió lưu

thông hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2, H2S…), bụi ra khỏi
chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
2.1.2. Đặc điểm bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)
* Đặc điểm chung:
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà hay còn gọi là “hen gà”, là một bệnh truyền nhiễm
của nhiều loại gia cầm, bệnh lây nhanh qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp giữa
gà bệnh và gà khỏe, do thức ăn nước uống, do dụng cụ chăn nuôi hoặc do không khí
có chứa mầm bệnh. Bệnh còn lây qua trứng nếu đàn gà giống bị bệnh CRD, mầm
bệnh truyền qua trứng, khi gà ấp nở gà con sẽ bị bệnh CRD. Bệnh rất dễ xảy ra khi
thời tiết thay đổi, nhất là vào mùa mưa, khi độ ẩm không khí tăng cao…
Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gia cầm với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò
khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến ở gia cầm trong giai đoạn chuyển mùa,
thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3 - 6 tuần tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm
hơn các nhóm gà khác.


5
Bệnh chủ yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra,
chủng Mycoplasma synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng
cũng gây ra bệnh viêm đường hô hấp trên ở gà. Bệnh làm cho gia cầm chậm lớn,
tiêu tốn thức ăn cao, chi phí điều trị cao.
CRD có thể xếp theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: Nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng
(Stress), lượng vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum tăng làm phát bệnh, thường có
kiêm nhiễm một số vi khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus…
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: Xuất phát từ gà đã bị bệnh khác
như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi
khuẩn Mycoplasma gallisepticum bùng lên sinh bệnh.
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: Thể hiện triệu chứng, bệnh tích ở túi
khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs,

2004) [11].
* Mầm bệnh:
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [4] cho biết, hầu hết các loại gia cầm đều mẫn
cảm với Mycoplasma. Đặc biệt ở gà nuôi theo hướng công nghiệp thì tỷ lệ nhiễm
bệnh càng cao. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới . Trong những
năm gần đây, người ta sử dung một số kháng sinh như: Tiamulin, Tylosine,
Enrofloxacin… để điều trị nên đã khống chế được bệnh này.
Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.
gallisepticum, M. sinoviae, M. meleagridis, nhưng chủ yếu là loài M. gallisepticum.
Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào
động vật nhỏ, không nhân. Gallisepticum có nghĩa là “gây độc hại cho gà mái”.
Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng
được giảm đáng kể.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 – 300 ŋm thường là 250 ŋm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái,
có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu,
mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn
cảm với Penicillin, Xicloserin, Xephalosporin, Baxitraxin và các kháng sinh khác
ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào.


6
Mycoplasma là những sinh vật nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là loài vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời
sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng đôi,
từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, vòng khuyên là loại Gram âm khó bắt màu thuốc
nhuộm thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát được.
Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ 70 - 100A0. Trong
tế bào Mycoplasma có thể thấy các hạt riboxom và thể nhân.

Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích
hợp cho Mycoplasma là 37oC, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà
và trên một số môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên môi trường thạch,
chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có
màu vàng nâu, xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch
thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi
trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn
Thị Hiền, 2007) [12].
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 550C trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn
cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng sinh
có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracyclin,
Erythomycin…
* Đặc điểm dịch tễ:
Bệnh hô hấp trên gia cầm có thể sảy ra bất kể thời điểm nào trong năm, nhất
là thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi, nhiệt độ chênh lệch ngày và đêm cao.
Mycoplasma gallisepticum chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người
ta cũng phân lập được mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công,… Gà 2 – 12 tuần tuổi
và gà sắp đẻ dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ
đông khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông
qua tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp. Khi Mycoplasma gallisepticum cư trú
ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung
quanh bằng sự xuất tiết của dịch rỉ mũi, qua đường hô hấp và ho. Sự truyền lây phụ
thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và
khoảng cách giữa chúng. Những đàn gà bị nhiễm bệnh mà phải đối đầu với các tác
động bất lợi khác nữa như nồng độ ammoniac ở môi trường cao, thời tiết thay đổi


7
đột ngột, các mầm do virus Newcastle, Gumboro, cúm… thì có thể làm tăng bài tiết

mầm bệnh Mycoplasma gallisepticum (Hội bác sỹ thú y, 2008) [24].
Trong tự nhiên Mycoplasma gallisepticum thường gây bệnh cho gà và gà tây.
Gà mới nở mẫn cảm với bệnh nhất. Tuy nhiên, đã phân lập được Mycoplasma
gallisepticum từ sự nhiễm trùng tự nhiên trên trĩ, công, chim cút, vẹt Amazon, vịt,
ngỗng, hồng hạc (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [14].
Bệnh sảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ. Gà bị bệnh nhiều hơn khi thời tiết
thay đổi đột ngột trong năm: Chuyển từ nóng sang lạnh, có đợt gió mùa hoặc mùa
xuân ẩm ướt.
CRD nếu chỉ có một mình loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế
phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác
hay môi trường ẩm thấp, dơ bẩn thì bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3
bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm
thì bệnh càng kéo dài trầm trọng và không chữa được.
Thời gian tồn tại của Mycoplasma gallisepticum ở ngoài cơ thể vật chủ
(phân, lông…) khác nhau (từ 1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó
bám. Vì vậy việc vệ sinh quần áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi kém thì đó là một
con đường truyền lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng
trắng trứng là 3 tuần ở 5oC, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng; ở lòng đỏ,
mầm bệnh tồn tại 18 tuần ở 37oC, 6 tuần ở 20oC. Như vậy, những quả trứng đập vỡ
trong máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn
tại ở trong tóc, da của người từ 1 - 2 ngày, vì vậy người làm việc trong đàn gà bệnh
có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh.
Một trong con đường truyền lây bệnh khác là sự truyền lây qua trứng. Ở giai
đoạn cấp tính, Mycoplasma gallisepticum dễ dàng tiến đến buồng trứng , tử cung và
định cư ở đó, những con gà mái này sẽ đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mycoplasma
gallisepticum không những được phân lập từ phôi mà còn được phân lập từ màng
lòng đỏ trứng tươi. Trong một số trường hợp cụ thể , sự lây nhiễm có thể thực hiện
lây qua việc sử dụng vắc-xin virus mà không được làm từ trứng sạch bệnh.
Mycoplasma gallisepticum còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh
vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện qua đường thụ tinh từ gà trống truyền cho gà

mái (Trần Thị Hạnh và cs, 2004) [4].


8
* Cơ chế sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào cơ thể MG đến ký sinh và làm viêm nhẹ đường hô hấp,
niêm mạc mũi và các xoang xung quanh, thành túi khí. Khi đó niêm mạc bị phù
nhẹ, màng dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và các tế bào đơn nhân tạo nên
các hạt nhỏ lấm tấm.
Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [24], mầm bệnh Mycoplasma không có thành tế
bào nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh, có
cơ quan bám dính một đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra và được gọi là
“blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao
niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào
đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật chủ.
Sự bám dính này đủ chắc để nó không bị đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá
trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì nó không có thành tế bào nên cũng có hiện
tượng hòa nhập màng tế bào vật chủ và màng nguyên sinh vi khuẩn. các enzym
thủy phân: Neuraminidase, peroxidase, haemolysin và các loại độc tố khác được
đưa vào tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thoái
hóa và cơ thể có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm nhập của
tế bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào lympho và
đại thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể gà qua đường sinh dục hoặc hô hấp. Khi
vào cơ thể chúng bám vào bề mặt của khí quản, túi khí và bắt đầu sinh sản. Sự hiện
diện của Mycoplasma sẽ kích thích khí quản, phế quản tiết nhiều chất nhầy. Do khả
năng di chuyển bị giới hạn, Mycoplasma không thể vào máu, tuy nhiên chúng có
thể đi qua các túi khí để xâm nhập bề mặt gan, màng bao tim và cơ quan sinh dục,
từ đó nhiễm vào trứng và làm giảm sản lượng trứng, gây viêm màng bao tim, màng
bao quanh gan (Trường Giang, 2008) [22].

* Triệu chứng:
Tùy từng nguyên nhân gây ra bệnh mà gà có những triệu chứng khác nhau
sau đây gây ra bệnh hô hấp ở gà:
Theo Lê Hồng Mận và cs (2003) [9], triệu chứng mắc bệnh CRD là: trong tự
nhiên, thời kỳ ủ bệnh có khác nhau đáng kể (3 - 38 tuần), trong những đàn bị nhiễm
bệnh qua trứng, những biểu hiện lâm sàng có thể phát triển và biểu hiện từ giai đoạn
3 - 6 tuần tuổi, còn những trường hợp khác thì phát triển ở giai đoạn chuẩn bị sinh
sản. Trong trường hợp đàn gà bị nhiễm bệnh từ trứng bệnh nhưng được xử lý bằng


9
kháng sinh và được nuôi trong điều kiện tốt thì biểu hiện lâm sàng cho đến khi đàn
gà bị kết hợp với những mầm bệnh khác hoặc các yếu tố stress xuất hiện.
Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh là: Gà giảm ăn, khó thở, có âm ran khí quản,
lúc đầu có một số ít sau đó ở nhiều gia cầm, triệu chứng này thấy rõ về đêm hay
sáng sớm. Do bị viêm đường hô hấp nên gà thường ho khan, vảy mỏ quệt xuống
nền chuồng, mỏ nửa kín nửa hở. Ho cũng như thở có âm ran và tiếng kêu đột ngột
(khẹc) thường xuất hiện vào ban đêm. Gà ăn ít dẫn đến mệt mỏi, lông thô xã cánh,
một số ỉa phân xanh trắng, sung huyết và sưng cổ họng, sưng ở ngoài hốc mắt các
triệu chứng này thường biểu hiện thường ở cường độ rất khác nhau, nó kéo dài hàng
tháng, mùa hè nặng hơn mùa đông. Đàn gia cầm có tỷ lệ mắc bệnh rất cao, có khi
đến 80 - 90%, nhưng tỷ lệ chết lại rất thấp ở gà con tỷ lệ chết từ 10 - 25%, mức chết
thường lớn nhất ở tuần lễ đầu khi bệnh xuất hiện. Đối với gà trưởng thành và gà mái
đẻ thì tỷ lệ chết không lớn lắm, nhưng bệnh làm giảm từ 10 - 40% sản phẩm, gà gầy
sút, chuyển sang thể mãn tính (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004) [11].
Bệnh CRD thường xuất hiện cùng yếu tố khác như Tụ huyết trùng, E. coli
thường gặp ngoài tự nhiên. Tỷ lệ chết thường là thấp ở trường hợp không xuất hiện
với các yếu tố trên nhưng có thể chiếm tới 30% so với sự xuất hiện của các yếu tố
bệnh trên.
- Bệnh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm:

+ Đối với gà nhỏ: Thường bắt đầu từ những triệu chứng của gà mắc CRD như
gà hay lắc đầu, vảy mỏ hoặc hay cạo mỏ xuống sàn, chảy nước mắt, nước mũi, lúc
đầu loãng và trong suốt sau đặc tạo thành rỉ mắt. Khi ghép với bệnh viêm phế quản
truyền nhiễm thì gà thở khò khè lạo xạo, miệng bán mở, gà ngẩng cao cổ, há mồm
thở khó khan. Khi bắt gà lên nghe tiếng lạo xạo khò khè, râm ran, ở đoạn khí quản,
phế quản và phổi. Xung quanh mí mắt sưng, thậm chí sưng phù rất to. Sau đó bệnh
tiến triển rất nhanh, lan ra toàn đàn, có một số trường hợp tỷ lệ chết chỉ khoảng 2 5%, nhưng nhiều trường hợp gà chết tới 20 - 30%, thậm chí 40%. Nhưng sau vài
tuần bệnh tự nhiên khỏi.
+ Đối với gà lớn: Nhiều trường hợp 1 - 2 gà khỏi bệnh nhưng có những đàn
chết tới 40%. Gà một tháng tuổi chết từ 2 - 5% nhưng gà còi cọc chậm lớn, sau gà
có dấu hiệu phục hồi nếu gà được chữa trị sớm, tuy nhiên thiệt hại về kinh tế lớn.
+ Đối với gà con và gà dò:
Lúc đầu lác đác với một số con chảy nước mũi, nước mắt liên tục kèm theo
hay lắc đầu, vẩy mỏ, há mỏ thở khò khè.


10
Bỗng dưng lây lan rất nhanh ra toàn đàn, nhiều con mắt sưng húp, đầu bị sưng
lệch, nhiều con sưng rất to. Khi bệnh chuyển sang mãn tính ta thấy nhiều gà bị thối
mắt (mắt bị viêm, casein hóa và trở nên mù).
Do tịt mũi gà luôn thở bằng miệng nên lưỡi gà thường thâm xịt, mùi hơi thở
của gà rất hôi.
Gà gầy xù lông, kém ăn và chết.
- CRD bị bội nhiễm với E. coli.
+ Các triệu chứng của CRD luôn nổi bật, nước mũi, nước mắt chảy, mí mắt
bị viêm và bị sưng, đầu bị sưng lệch, mào tái nhợt, gà thường hay tìm chỗ ấm để
đứng hoặc nằm thở, hay vẩy đầu, cạo mỏ xuống nền chuồng, tiếng thở khò khè cào
mỏ khoèn khoẹt râm ran nghe rõ từ xa trước khi bước vào chuồng.
+ Khi bị nhiễm với E. coli gà sốt nên uống nhiều nước, ỉa chảy phân loãng
vàng trắng hoặc xanh vàng trắng. Gà thở khó hơn, khi bệnh nặng luôn kèm theo

tiếng rít và chết nhanh hơn, những gà bị bệnh tỷ lệ đẻ giảm sút mạnh từ 20 - 40%.
- CRD ghép với bạch lỵ ở gà con:
Bệnh thường sảy ra trong 3 tuần đầu hoặc sau 3 tuần đầu với triệu chứng:
+ Gà lớn không đều (con to, con nhỏ).
+ Các biểu hiện bệnh CRD rất rõ gà thở bằng miệng, sưng và viêm mí mắt,
nước mắt, nước mũi chảy đẫm, gà bị ngạt thở nên thở dồn dập, hai cánh xã xuống
để thở cho dễ, uống nhiều nước.
+ Gà ỉa chảy phân trắng hoặc phân trắng xanh, một số gà đi ngoài khó do
phân bịt kín hậu môn, chướng hơi, tích nước xoang bụng, một số con có hiện tượng
viêm khớp.
+ Gà kém ăn, ủ rũ và chậm lớn.
+ Tỷ lệ chết phụ thuộc vào việc điều trị sớm hay muộn.
* Bệnh tích:
Tùy từng nguyên nhân gây ra bệnh mà gà có những bệnh tích khác nhau, một
số biểu hiện bệnh tích như sau:
+ Bệnh tích đại thể:
Các biển đổi chủ yếu ở phần trên khí quản, phế nang phổi, túi khí và các
xoang. Mức độ rõ ràng và không rõ ràng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức đề


11
kháng của gà và động lực của Mycoplasma. Nếu gà chết hoặc bị giết ở giai đoạn
đầu thì những biến đổi không đặc trưng, chỉ thấy xác chết gầy lông xơ xác, thịt nhạt
màu do thiếu máu, các xoang mũi hốc mắt nhiều chất nhầy như keo dính chặt vào
niêm mạc, các túi khí dày lên và đục màu trắng sữa. Bệnh nặng người ta quan sát
thấy trong lòng khí quản có thanh dịch, phổi có vùng cứng đôi khi nổi thành các nốt
u, thành túi khí dày lên và bị viêm, mặt phổi bị phủ fibrin, rải rác có một số vùng bị
hoại tử, thành túi khí dày lên thủy thũng, xoang túi khí chứa đầy túi dịch màu trắng
sữa. Theo Martinez thì thanh dịch bị vữa hóa thường dích và bám chặt vào niêm
mạc khó bóc.

Trần Thị Hạnh và cs (2004) [4] cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ ra thấy
xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi vàng. Màng túi
khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn mãn tính, màng túi khí dày
và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế phát các bệnh khác như E. coli
thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bao xung quanh phúc mạc đều
thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột.
Trong những phôi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những con gà giống bị nhiễm
CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phôi có những chất dịch nhầy
như bã đậu mù trắng.
+ Tổn thương vi thể:
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, biến đổi vi thể
thường biểu hiện rõ nhất ở khí quản và phổi. Cụ thể là:
Khí quản: Hiện tượng tăng sinh và tróc các tế bào biểu mô, sự dày lên của các
màng nhầy của cơ quan cảm nhiễm cùng với sự thâm nhiễm của các tế bào đơn
nhân và sự tăng các vùng tăng sinh tế bào lympho ở dưới các màng nhầy niêm mạc.
Ngoài ra, còn thấy các ống tuyến dịch của biểu mô dài ra rõ rệt, có ý nghĩa chẩn
đoán. Những biến đổi ấy không có trong các bệnh khác.
Phổi: Xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các tổn
thương dạng hạt. Trong mô phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt trong phế
quản cấp 3, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ.
Theo Ansari A. A. và cs (1983) [16] đã nghiên cứu thì thấy tổn thương dạng u
hạt chiếm 22,5% trường hợp bệnh trong tự nhiên, còn ở các trường hợp gà con mắc
bệnh thực nghiệm mắc bệnh chỉ đạt 7%.
Cũng theo Công ty Vemedim (2009) [2] cho biết, các biến đổi của bệnh CRD
đều tập trung ở đường hô hấp: Niêm mạc vùng thanh khí quản phù nề kèm theo


12
xuất huyết, bị phủ một lớp dịch nhầy, đôi khi bịt kín cả khí quản. Túi khí viêm tích
dịch (dày và đục). Bề mặt túi khí đôi khi bị phủ một lớp màng, hay các chất như bã

đậu đóng thành cục. Nếu bị ghép với E.coli sẽ thấy màng bao quanh tim và màng bị
viêm, sưng. Mắt gà sưng có một số gà bị mù bởi tuyến lệ bị viêm, loét. Trong một
vài trường hợp gà bị viêm khớp, mổ khớp gà ta thấy khớp gà bị sưng chứa nhiều
dịch vàng loãng.
* Phương pháp chẩn đoán:
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.
- Phân lập vi khẩn qua bệnh phẩm, mổ khám hoặc qua các túi khí ở phôi chết.
- Chẩn đoán bằng phương pháp kiểm tra huyết thanh: Phản ứng ngưng kết
trên phiến kính, phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA, Blocking
ELISA, phương pháp miễn dịch đánh dấu.
- Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hô hấp giống với CRD như:
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm.
Hoàng Huy Liệu (2002) [25], khuyến cáo, nên phân biệt CRD với các bệnh
dưới đây:
Bệnh Newcastle: Bệnh Newcastle lây lan nhanh hơn CRD, thường biểu hiện
triệu chứng thần kinh, xác định bằng phản ứng HI.
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm: Lây lan nhanh hơn bệnh CRD, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến phẩm chất trứng. Dùng phản ứng HI hoặc ELISA để chẩn đoán
bệnh này.
Bệnh sổ mũi truyền nhiễm: Biểu hiện viêm xoang, dung dịch xuất tiết trong
xoang phân lập được Hemophilus para gallinarum.
Bệnh tụ huyết trùng mãn tính ở gà: Gây những ổ viêm dạng bã đậu hóa và
viêm xoang. Bệnh phân lập được Pasteurella multocida.
* Phòng bênh:
+ Phòng bệnh CRD theo Hội bác sĩ thú y (2008) [24] cho biết:
VSTY: Dùng thuốc kháng sinh liều cao cho đàn gà mẹ, trước khi thu ấp trứng
không cho mầm bệnh ký sinh trên trứng. Có thể dùng kháng sinh sử lý trứng trước
khí đưa trứng vào ấp. Dùng dung dịch kháng sinh để rửa trứng. Cần phải vệ sinh
chuồng trại đảm bảo môi trường nuôi sạch sẽ thông thoáng, dùng kháng sinh và
vắc-xin định kỳ.

+ Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [7] đã đưa ra biện pháp có hiệu quả như sau:
- Ăn uống đảm bảo số lượng và vệ sinh tốt. Cho uống bổ sung vitamin nhóm
B định kỳ 2 lần/tháng.


13
- Chuồng nuôi sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo, thoáng mát về mùa Hè, ấm áp,
thoáng khí về mùa Đông, tránh gió lùa, đặc biệt đối với gà dưới 5 tuần tuổi.
- Kiểm tra hàng ngày để phát hiện gà bị bệnh, có biện pháp xử lý.
- Khử trùng vỏ trứng, nhà kho, trạm ấp.
- Không nhập gà, trứng giống từ đàn bố mẹ mắc CRD
- Kiểm tra kháng thể ở huyết thanh của đàn gà bố mẹ vào 42, 140, 308 ngày
tuổi đối với gà giống thịt, còn đối với gà giống trứng vào lúc 63, 133, 266 ngày tuổi.
+ Trường Giang (2008) [22] cho biết, để phòng bệnh có hiệu quả cũng có thể
dùng các biện pháp sau:
- Vệ sinh chuồng trại, máy ấp thật tốt bằng các loại thuốc sát trùng.
- Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lưu ý đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, trong
đó thông thoáng và mát là hai yếu tố quan trọng. Trong các chuồng trại thiếu thông
thoáng, nồng độ các loại khí độc như: NH2, H2S, Clor, CO2 cao, các khí này gây các
tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản… sẽ tạo điều kiện cho sự bùng nổ
CRD và các bệnh hô hấp khác.
- Trên đàn gà giống, thường xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải các gà
dương tính với CRD.
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đúng mức đối với sức sản xuất của gà, cần
chú ý cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất điện
giải nhằm tăng cường sức đề kháng của đàn gà.
Sử dụng kháng sinh hoặc vắc-xin ngừa bệnh: Về vắc-xin hiện nay có 2 loại:
Vắc-xin sống chủng F và vắc-xin chết nhũ dầu.
+ Theo Trần Văn Bình (2008) [1] có thể giảm thiểu tác hại của bệnh bằng các
cách sau:

Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, chuồng trại thông thoáng, mật độ thích hợp.
- Sau khi xuất hết đàn, vệ sinh sát trùng kỹ mới nhập đàn mới về nuôi. Nếu
đàn gà đang bị bệnh CRD mà nhập đàn mới vào thì chắc chắn bệnh sẽ lây qua
đường mới.
- Dùng vắc-xin phòng bệnh CRD cho đàn gà bố mẹ.
- Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đặc biệt tiêm phòng đầy đủ các loại
vắc-xin để hạn chế vi khuẩn, virus cơ hội sẽ giảm thiểu tác hại của bệnh.
Một biện pháp hạn chế bệnh xảy ra là định kỳ dùng kháng sinh phòng bệnh
CRD. Dùng CRD - pharm phòng bệnh pha 1 g/1 lít nước hoặc DTC - vit pha 2 g/1
lít nước, Phargentylo - F 10 ml/1 lít nước.


14
Trong số các kháng sinh và sulfamid chỉ có 3 nhóm kháng sinh sau đây có
hiệu lực với Mycoplasma:
+ Nhóm Tetracycline gồm: Oxytetracycline, Chlorte tracycline, Doxycycline.
+ Nhóm Macrolides gồm: Erythromycin, Tylosine, Lincomycin, Spiramycin,
Tiamuline.
+ Nhóm Quinolones (Fluoroquinolones) gồm: Norfloxacin, Enrofloxacin.
Các kháng sinh khác và các loại Sulfonamides có hiệu quả rất thấp hoặc
không có hiệu quả.
- Sau một thời gian sử dụng khá lâu, nhiều kháng sinh trước đây nhạy cảm
với Mycoplasma nay đã bị đề kháng như Tylosin, Erythromycine, Spiramycin,
Oxytetracycline…
Để việc phòng CRD bằng kháng sinh có hiệu quả, nhất thiết phải lựa chọn
kháng sinh phù hợp và nhạy cảm, đồng thời thực hiện tốt các vấn đề vệ sinh chuồng
trại, quản lý tốt tiểu khí hậu, dinh dưỡng hợp lý và loại thải các gà nhiễm bệnh
thường xuyên… (Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Đình, 2004) [21].
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, việc dùng kháng
sinh như Dihydrostreptomycin, Erythromycin hoặc Tylosin để sát trùng trứng ấp đã

đạt được một kết quả rất lớn trong việc khống chế truyền lây mầm bệnh MG qua ấp
trứng. Người ta có thể dử dụng các phương pháp sát trùng như sau:
- Nhúng trứng: Kojima A. và cs (1997) [17] và một số tác giả khác dùng cách
nhúng trứng là biện pháp chính để đưa kháng sinh vào trứng ấp nở nhầm chống lại
việc reo rắc mầm bệnh. Trứng được ấp ở nhiệt độ 37,8oC được nhúng vào nước
lạnh 1,7 - 4,4oC có hòa với kháng sinh Tylosin hoặc Tetracyline nồng độ 400 - 1000
ppm, trong vòng 15 - 20 phút. Do chênh lệch nhiệt độ nên thuốc kháng sinh có thể
thẩm thấu qua vỏ trứng vào bên trong. Nhìn chung, phương pháp này đã giảm được
đáng kể quá trình lây lan bệnh qua trứng, nhưng không thể khống chế hoàn toàn
việc lây truyền MG.
- Tiêm trứng: Việc tiêm Lincomycin và Streptomycin vào trong túi khí của
trứng đang ấp là một phương pháp hiệu quả nhất để khống chế bệnh lây truyền qua
đường ấp nở, nhưng rất tốn công và cũng không giải quyết được triệt để sự lây lan
của MG.
Hoàng Hà (2009) [23], cho biết, ngoài các phương pháp sát trùng trứng như
nhúng trứng và tiêm trứng, người ta còn dùng phương pháp đun nóng trứng. Trứng
ở nhiệt độ phòng sau đó được đưa lên tới 46 oC, Mycoplasma có thể chết ở nhiệt độ
này, thời gian đạt được nhiệt độ trên kéo dài từ từ trong khoảng 12 - 14 giờ. Phương
pháp này có thể làm giảm tỷ lệ nở đến 12% và nó cũng không có hiệu quả với MG.


15
* Điều trị bệnh:
Không có thuốc nào điều trị triệt để hoàn toàn bệnh CRD, chỉ có thể ngăn cản
bệnh phát triển. Khi có dịch cần tăng cường vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, dùng
kháng sinh và bổ sung vitamin A, B, D... MG rất mẫn cảm với các loại kháng sinh
Streptomycin, Oxytetracylin, Tylosine, Enrofloxacxin...
Chú ý phải dùng kháng sinh liều cao để điều trị. Nếu dùng kháng sinh liều
thấp liên tục sẽ làm vi khuẩn đề kháng với thuốc.
Theo Lê Hồng Mận (2003) [9] có thể trị bệnh CRD bằng một số loại thuốc

sau:
+ Tiamulin 1 g/4 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Tylosin 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Suanovil 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Tetracyclin 500 - 600 g/tấn thức ăn 3 - 5 ngày.
- Cách chữa bệnh hen ghép:
Theo Lê Văn Năm (2004) [10], nếu gà bị hen thở khò khè lạo xạo, miệng
luôn bán mở, gà ngẩn cao cổ há mồm thở một cách khó khăn. Khi gà bắt lên nghe
tiếng lạo xạo khò khè râm ran ở đoạn khí quản, phế quản và phổi, xung quanh mí
mắt sưng, thậm chí sưng phù rất to, một số gà bị viêm khớp đi lặc vì bệnh hen
(CRD) ghép với viêm phế quản truyền nhiễm. Viêm phế quản không có thuốc điều
trị đặc hiệu, do đó ta tập trung chữa CRD theo hướng chữa hen gà và hạn chế bội
nhiễm. Cho 100 kg gà, T. Avimicin 20 g, CRD Polyvitamin 15 - 20 g, pha vào 12 15 lít nước cho gà uống/ngày, liên tục 4 - 5 ngày.
Khi bệnh hen gà bội nhiễm với E. coli bệnh lây lan nhanh hơn, gà sốt nên
uống nhiều nước, ỉa chảy phân loãng vàng trắng hoặc phân xanh vàng trắng, gà thở
khó hơn, khi bệnh nặng luôn kèm theo tiếng rít, gà lớn tỷ lệ đẻ giảm sút mạnh từ 20
- 40 %. Nhìn chung khi bị bệnh hen gà ghép với E. coli thường là rất nặng do đó ta
phải tiêm thuốc đặc trị Mycoplasma vừa phải tiêu diệt E. coli mới đạt hiệu quả.
Tiêm bắp Dinamutilin (Tinamulin, Tinamutilin, Tiotilin) 20%, tiêm bắp 0,2 - 0,3
ml/1-2 kg khối lượng/ngày, tiêm liên tục 4 - 5 ngày hoặc Tylosin 98 %... Đồng thời
cho uống Erythromycin hoặc Spiramycin nguyên chất 4g, T. Colivit 20 g, Stress
Bran ½ gói 20 g, pha vào 12 - 15 lít nước cho 100 kg khối lượng gà.
2.1.3. Một số đặc điểm về Mycoplasma gallisepticum
* Đặc điểm hình thái:
Mycoplasma là loại sinh vật đa hình thái, có hình sợi, hình nhẫn, kích thước
xấp xỉ 0,1 μm - 0,8 μm. Vi khuẩn MG có kích thước nhỏ 0,25 μm - 0,5 μm, thành tế


16
bào không ổn định, bắt màu tốt với thuốc nhuộm Giemsa. Hai hình dạng thường

thấy nhất là hình quả lê và hình chai có cấu trúc đầu chóp trên có các cơ quan bám
dính giúp MG có khả năng bám vào thành tế bào vật chủ.
Thành tế bào mà chỉ có thành nguyên sinh chất. Nó là cơ thể sống có khả
năng tự nhân đôi có kích thước nhỏ nhất. Trong phân loại học, Mycoplasma thuộc
lớp Mollicutes (Mollis nghĩa là mềm, cutes là da, vỏ bọc). Hai đặc điểm phân biệt
Mycoplasma với vi khuẩn khác là kích thước genome và thành phần các bazo nito
của AND.
* Đặc điểm cấu tạo:
Trong cấu tạo của MG người ta thấy các chất đặc trưng đối với các tế bào vi
khuẩn (các mucotit). Lớp vỏ ngoài cùng của MG chỉ là màng nguyên sinh chất dài
75Ao - 100Ao. Trong tế bào MG có thể tìm thấy hạt Riboxom có đường kính 0,2 μm
và các sợi nhân. Đây là vi khuẩn có khả nặng tự nhân đôi có kích thước nhỏ nhất.
Hai đặc điểm cả MG khác biệt với các vi khuẩn khác là kích thước genome và
thành phần các bazơ nitơ của AND, MG có cả AND và ARN, nó mang bộ gen nhỏ
nhất trong tất cả các cơ thể sống tự do. Chủng R (low) của MG có kích thước toàn
bộ là 996.422 bp (Ansari và cs, 1983) [16]. Các cơ thể sống của lớp này có ít nhất
300 gen, tổng thành phần Guanine (G) và Cystosine trong AND thấp và tỷ lệ đó
phân bố không đều trên bộ gen, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp. Một cơ thể
sống có kích thước và số lượng nhỏ như vậy nhưng nó cũng thể hiện là một mầm
bệnh tương đối hoàn chỉnh và thực hiện rất nhiều chức năng của một cơ thể sống
chứng tỏ tính tổ chức và sự điều hành của bộ gen của MG khá hoàn chỉnh.
* Đặc tính nuôi cấy:
Nguyễn Xuân Thành và cs (2007) [12] cho biết: Mycoplasma có thể phát triển
tốt trên phôi gà và trên một số môi trường nhân tạo như: Môi trường huyết thanh,
môi trường có chứa hemoglobin, xystein.
Trên môi trường thạch, chúng cũng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé,
khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh trong. Khi phát triển
trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những
kết tủa. Trong môi trường thạch máu làm dung huyết.
Các loại Mycoplasma khác nhau có tốc độ mọc khác nhau và khuẩn lạc của

chúng cũng khó phân biệt. Không có một môi trường nào phù hợp cho tất cả các
Mycoplasma, đó cũng là một khó khăn trong công tác chẩn đoán và phân lập.


17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Việc lưu thông hàng hóa giữa các nước đặc biệt là xuất, nhập khẩu trứng và
gà giống đã tạo điều kiện cho bệnh CRD lây lan mạnh.
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần
đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền
nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm phổi màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các
động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm phổi màng phổi (Pleuropneumonia
like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành
Mycoplasma.
CRD được Dobb (người Hà Lan) phát hiện lần đầu tiên ở gà tây vào năm
1905. Đến năm 1935, J.B. Nelson và Gibbs đã phân lập được MG là loại vi khuẩn
gây bệnh chủ yếu. Năm 1952, bác sỹ Van Roekei đã tiến hành nuôi cấy và tìm hiểu
rõ về đặc tính của loại vi khuẩn này. Tiếp đó là hai bác sỹ Adler và Yamato phát
hiện ra vi khuẩn MG gây CRD cùng loại với Mycoplasma gây bệnh viêm xoang
truyền nhiễm. Họ cũng đã thấy mức độ nghiêm trọng khi cùng một lúc gà nhiễm hai
loại vi khuẩn này (Theo Hoàng Huy Liệu, 2002 [25]).
Kojima và cs (1997) [17], đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm
bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc - xin sống tạo từ phôi gà với
độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc
trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác.
Wose và cs (1980) [19], đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của các
giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này
được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và

Lactobacillus ngày nay.
Yogev D. và cs (1988) [20], đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện
sự khác nhau bên trong và giữa hai loài Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma
synoviae.
Ansari A. A. và cs (1983) [16], khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở những đàn gà dưới 2 tháng tuổi nhận thấy tỷ lệ nhiễm tăng dần
theo tuổi gà.


×