Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở xã thành công, huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.09 MB, 178 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI HOÀNG LAN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC
Ở XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI HOÀNG LAN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC
Ở XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. SỸ DANH THƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Bùi Hoàng Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
Sinh thái học, khoa Sinh Học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Sỹ Danh Thường người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng
quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Ngọc Công đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh Học,
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau Đại Học) trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý rừng đặc dụng Phia Oắc - Phia Đén,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài ở khu vực nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè đã luôn cổ
vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và

kinh phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng 9 năm 2016

Tác giả

Bùi Hoàng Lan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
BẢNG CHỦ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật .............................................. 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ....................................................................... 6
1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ............ 8

1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới .................................. 8
1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam................................. 10
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ..... 13
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật
làm thuốc ở Cao Bằng và khu vực nghiên cứu .................................................. 15
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 17
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 17
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ................................. 17
2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ......................................................................... 18
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật ....................................................................... 18
2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................................... 19

iii


Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình............................................................................................................. 21
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................................... 21
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................... 26
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 28

4.1. Đa dạng hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu ......................................................... 28
4.2. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ............................... 28
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................................. 28
4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ ........................................................................................ 31
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi ....................................................................................... 32
4.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các trạng thái thảm thực vật .................... 33
4.3.1. Đa dạng các bậc taxon cây thuốc trong các trạng thái thảm thực vật............... 33
4.3.2. Đa dạng các họ trong từng trạng thái thảm thực vật......................................... 35
4.3.3. Thành phần loài cây thuốc trong trạng thái thảm cỏ ........................................ 37
4.3.4. Thành phần loài cây thuốc trong trạng thái thảm cây bụi ................................ 39
4.3.5. Thành phần loài cây thuốc trong rừng trồng thông .......................................... 41
4.3.6. Thành phần loài cây thuốc trong rừng thứ sinh ................................................ 43
4.4. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật của các loài cây thuốc .................................. 45
4.5. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc ....................................... 48
4.6. Đa dạng về các bộ phận làm thuốc của các loài cây thuốc .................................. 49
4.7. Đa dạng về các bệnh chữa trị ............................................................................... 51
4.8. Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được .... 53
4.9. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 58
I. Kết luận ................................................................................................................... 58
2. Đề nghị .................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 61
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

iv


BẢNG CHỦ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ


Viết tắt
DLĐCT

Danh lục đỏ cây thuốc

EN

Nguy cấp

IUCN

International Union for Conservation of Nature Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản


OTC

Ô tiêu chuẩn

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

VU

Sẽ nguy cấp

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và các loại đất đai ............................................................ 22
Bảng 3.2. Hiện trạng trữ lượng rừng .......................................................................... 24
Bảng 4.1. Sự phân bố các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ............................... 28
Bảng 4.2. Thành phần các bậc taxon cây thuốc ở KVNC .......................................... 29
Bảng 4.3. Số lượng họ, chi, loài cây thuốc trong ngành Ngọc lan ............................. 30
Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ........................ 31
Bảng 4.5. Các chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu ............................................ 32
Bảng 4.6. Sự phân bố các bậc taxon thực vật làm thuốc trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC....................................................................................... 33
Bảng 4.7. Các họ có số loài cây thuốc nhiều (từ 2 loài trở lên) trong các trạng thái
thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu ......................................................... 35
Bảng 4.8. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở trạng thái thảm cỏ ở KVCN ...... 37
Bảng 4.9. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi tại KVNC ............. 39
Bảng 4.10. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng thông tại KVNC .... 41

Bảng 4.11. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh tại KVNC .......... 43
Bảng 4.12. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật làm thuốc ở KVNC ............................. 45
Bảng 4.13. Sự phân bố các nhóm dạng sống .............................................................. 48
Bảng 4.14. Số lượng các bộ phận của cây thuốc được sử dụng ................................. 50
Bảng 4.15. Sự đa dạng về số loài cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh......................... 52
Bảng 4.16. Một số cây thuốc thường dùng và khai thác để bán ................................. 54
Bảng 4.17. Các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ................................ 56

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon cây thuốc tại KVNC .........................................29
Hình 4.2. Phân bố các loài cây thuốc trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ....34
Hình 4.3. Phân bố các loài cây thuốc ở trạng thái thảm cỏ .........................................38
Hình 4.4. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi tại KVNC .............40
Hình 4.5. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng trồng thông tại KVNC ......42
Hình 4.6. Phân bố của các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh tại KVNC ............44
Hình 4.7. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật làm thuốc ở KVNC ................................47
Hình 4.8. Tỷ lệ dạng sống các loài cây thuốc ở KVNC .............................................48

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài
nguyên cây dược liệu nói riêng và tài nguyên dược liệu nói chung. Theo thống kê, trong
tổng số 3.948 loài cây có tới 87,1% là các loài hoang dã, sống trong quần thể rừng,
trảng cây bụi, nương rẫy, bãi hoang, chỉ có 12,9% cây thuốc đã được trồng ở các mức

độ khác nhau.
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm
thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Việt Nam là một trong
những quốc gia thuộc vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa
được khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức
bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Đây là lĩnh vực được các nhà khoa học
coi là một tiềm năng trong việc tìm kiếm nghiên cứu tạo ra những loại thuốc mới, có
hiệu lực điều trị cao trong tương lai.
Xã Thành Công là một xã nằm ở phía nam huyện Nguyên Bình có vị trí địa lý:
phía bắc giáp xã Phan Thanh và Quang Thành, phía đông giáp xã Hưng Đạo, phía nam
giáp xã Cốc Đán (huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn) và xã Phúc Lộc, Bành Trạch (huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn), phía tây giáp xã Phan Thanh. Xã Thành Công còn là một trong
5 xã thuộc vùng lõi của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có tổng diện tích
là 8166.5 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 7427.9 ha (rừng tự nhiên 4747.4 ha, rừng
trồng 200.2 ha). Dân số là 2592 người, bao gồm 5 dân tộc anh em sinh sống là Dao,
Nùng, Kinh, Tày và H’Mông, mật độ dân cư là 31 người/km2. Do nằm ở vùng lõi của
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén và là nơi tập trung nhiều khoáng sản, vì
vậy hệ thực vật rừng nơi đây chịu tác động từ con người rất lớn. Việc nghiên cứu, điều
tra số loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị đặc biệt là các
loài làm thuốc nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi
đây là rất cần thiết.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở
xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1


2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng
4 năm 2016.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc

trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng.

2


Chương 1
TÔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Trên thế giới, việc nghiên cứu về thảm thực vật đã được tiến hành từ rất sớm.
Theo Thái Văn Trừng (1978), hệ thống phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng nhiệt
đới là của Schimper A.F (1898), tác giả đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần
hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi [46]. Trong mỗi quần hệ tác giả
còn phân biệt các kiểu rừng khác nhau.
Sau Schimper A.F còn một số hệ thống phân loại của các tác giả như Rubel,
Ilinxki, Burt-Davy, Beard, Aubreville...[46], trong đó đáng chú ý là hệ thống phân loại
của Aubreville đã làm nổi bật giá trị của tiêu chuẩn độ tàn che trên mặt đất của tầng ưu
thế sinh thái và đã phân hóa được những kiểu quần thể thưa như kiểu rừng thưa và kiểu
truông cỏ [46].
Champion H.G. (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miễn Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và
núi cao.
Maurand (1943) [59] nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng
trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó. Sau đó là các
tác giả: Rollet, Lý Văn Hội, Neangéiam Oli (1952), Dương Hàm Hi (1956) và
M.Schmid (1962) .Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm
thực vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với

thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố sinh thái
với nhau.
UNESCO (1973)[60] đã đưa ra khung phân loại thảm thực vật thế giới dựa trên
những tiêu chuẩn chung nhất để có thể so sánh được các kết quả nghiên cứu ở các vùng
khác nhau và có thể được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ 1:1.000.000 hay bé hơn. Tiêu
chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các
3


thông tin về sinh thái, địa lý. Đây là bảng phân loại tuy còn mang tính chất nhân tạo
nhưng lại cần thiết theo yêu cầu thực tế hiện nay. Cấu trúc của hệ thống được sắp xếp
từ bậc cao đến bậc thấp như sau:
I. Lớp quần hệ;
I.A. Phân lớp quần hệ;
I.A.1. Nhóm quần hệ;
I.A.1.1. Quần hệ;
I.A.1.1.1. Phân quần hệ.
Ở Việt Nam, bảng phân loại thảm thực vật đầu tiên là của A.Chevalier (1918),
ông đã phân loại rừng Bắc bộ với 10 kiểu khác nhau [56]
Từ năm 1960, Loschau đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Cục Điều tra và Quy hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại này để đề
xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo hệ thống này thảm thực vật Việt Nam được
chia thành 4 loại hình lớn như sau:
- Loại hình I: đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi, chưa có rừng hoặc không
có rừng.
- Loại hình II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
- Loại hình III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi.
- Loại hình IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị

khai phá, cần khai thác hợp lý.
Trần Ngũ Phương (1970) [34] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam,
tác giả đã tổng hợp các yếu tố đất đai, khí hậu, độ cao và các nhân tố đặc trưng của
rừng để phân loại rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt
đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Mỗi đai rừng lại phân ra nhỏ hơn như loại hình khí hậu và các kiểu phụ: Kiểu phụ khí
hậu và kiểu phụ thứ sinh.
Thái Văn Trừng (1975) [45], đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần
thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thành 14 kiểu rừng sau:
4


1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Kiểu rừng cây lá kim hơi khô nhiệt đới
7.

Kiểu trảng cây to, cây bụi cỏ cao, khô nhiệt đới

8.

Chuông bụi gai hạn nhiệt đới

9.

Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp


10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
13. Kiểu quần hệ khô vùng cao
14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao
Hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng mang thứ bậc rõ ràng, là một đóng góp
lớn cho ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên hệ thống này cũng có nhược điểm là rất khó áp
dụng cho những vùng lãnh thổ có diện tích không lớn.
Phan Kế Lộc (1985) [29] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973)[60],
cũng đã xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)
cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông [38].
Vũ Tự Lập (1995) [27] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành và phân
bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ giữa hình thái
thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa
rụng lá, kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh, kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa
rụng lá, kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá, kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá
kim, kiểu sa van nhiệt đới khô, kiểu truông nhiệt đới khô, kiểu rùng nhiệt đới trên đất
đá vôi, kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn, kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn, kiểu rừng
rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao, kiểu
rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín, kiểu rừng rậm á nhiệt đới mưa mùa, kiểu rừng lùn
đỉnh cao.
5


Lê Ngọc Công (2004) [14] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973)[60] , đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được
hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương
rẫy…), bao gồm: trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa.

Ngô Tiến Dũng (2004) [19] đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia Yok
Don thành: Kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa
cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau dựa theo phương pháp phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973).
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [41] nghiên cứu về thảm thực vật
Vườn Quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau. Trong
quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ dạng bụi
cao từ 2 - 5m.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Lecomte (1907-1952) nhà thực vật người Pháp tiến hành điều tra hệ thực vật
Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) đã ghi nhận được 7.004 loài, 1.850 chi, của
289 họ [58]. Một số công trình tổng quát ít nhiều nói về hệ thực vật Đông Dương như
Vidal (1962), Schimid (1989) đã đưa ra con số tổng quát khoảng 10.000 loài và dự
đoán có thể tăng lên 12.000-15.000 loài.
Long Chun (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuang Bana, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: Khi nương rẫy bỏ hóa 13
năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài [dẫn
theo Daophone Phetkhampheng [33]].
Phan Kế Lộc (1978) [29] đã xác định hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có 5.609
loài thuộc 1.160 chi và 240 họ.
Hoàng Chung (1980) [9] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam, Dương
Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm 213 loài.

6


Nguyễn Tiến Bân (1983) [1] khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã thống
kê được 3.210 loài, chiếm gần 1/2 tổng số loài đã biết của toàn Đông Dương.

Năm 1998, Phan Kế Lộc điều tra phát hiện 20 loài cây có tanin thuộc họ Trinh
nữ (Mimosaceae) và giới thiệu có 4 loài khác ở Việt Nam có tannin [28].
Phan Nguyên Hồng (1991) [23] lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác
(dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994) [4] điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn Quốc gia Ba Vì
đã phát hiện được 483 loài thuộc 32 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó gặp
7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [12] nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống của savan bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc
47 họ khác nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [24] khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã ghi nhận 60
họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Đỗ Tất Lợi (1995) [30] khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) [17] nghiên cứu của sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh
hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị
diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giảm hóa để tái ổn định.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [38] đã thống kê thành phần loài của Vườn Quốc
gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành
8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ Thầu
dầu và chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [38] khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu
hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 1.373 loài thực
vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.
7



Lê Ngọc Công (1998) [13] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một
số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi phía bắc đã công bố thành phần loài gồm
211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [47] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận
xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác
nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng
góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê - Rubiaceae); chi
Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem Myrsinaceae).
Lê Đồng Tấn (2000) [37] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ
chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hóa đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ
thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53
loài.
Trần Đình Đại (2001) [18] căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu giữ
tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây Bắc bộ (Lai
Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1.050 chi và 3.074 loài thuộc 6 ngành thực vật
bậc cao có mạch.
Phạm Hoàng Hộ (1999) [22] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài thực
vật bậc cao có mạch hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [14] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài
chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai,
Nghiến…
Theo hướng này, nhiều công trình đã công bố các số liệu về thành phần loài thực
vật ở các vùng, các khu vực khác nhau như: Trần Minh Tuấn (2014)[5], Vũ Anh Tài
(2015) [36], Chử Khoa Vân Trang (2015) [43]...
1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới

Lịch sử nghiên cứu về cây thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm. Nước
ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ…) đã
8


chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh, đặc biệt phát triển rộng rãi ở các
nước phương Đông.
Tài liệu cổ về cây thuốc hiện còn lại không nhiều, tuy nhiên có thể coi năm 2838
trước Công nguyên (TCN) là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và dược
liệu. Cuốn “Kinh Thần Nông” (Shén nong Bencaoing, vào thế kỷ I sau Công nguyên
(SCN)) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển liên
tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay [6].
Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về
cây thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách
vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [42].
Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu trữ sớm nhất
về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác phẩm
“Lịch sử thực vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy công
trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một giai
đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này [11].
Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60 - 20 (TCN) giới thiệu 600 loài
cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền móng cho nền y
dược học [11].
Năm 79 - 24 (TCN) nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo sách “Vạn
vật học” gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích [11].
Năm 1952, tác giả người Pháp A. Pétélot có công trình “Les phantes de
médicinales du Cambodye, du Lao et du Việt Nam” gồm 4 tập nghiên cứu về cây thuốc
và sản phẩm làm thuốc từ thục vật ở Đông Dương.
Như vậy, những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời, hình thành

và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên, do sự hạn chế của
trình độ khoa học đương thời nên những công trình này chỉ dừng lại ở mức độ mô tả,
thống kê và chỉ ra công dụng của chúng, chưa có cơ sở để chứng minh thành phần hóa
học của chúng có tồn tại trong đó và tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào. Chỉ đến
khi khoa học kỹ thuật phát triển thì vấn đề này mới được làm sáng tỏ, tạo độ tin cậy
đối với người bệnh khi sử dụng.
9


1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó xuất hiện
từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy. Trong quá trình tìm
kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra công dụng và tác hại của
nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích lũy
được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm
thuốc chữa bệnh.
Từ những buổi đầu dựng nước, dưới thời các vua Hùng, ông cha ta đã biết sử
dụng Hành, Tỏi, Gừng, Riềng…làm gia vị trong những bữa ăn hàng ngày.
Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống
nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu… Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh
dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc.
Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: Sắn dây, Khoai
lang, Mơ, Quýt… và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được xuất sang
Trung Quốc [20].
Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà
sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thủy đã có công chữa bệnh cho Lý
Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam
lấy thuốc Bắc [20].
Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến.
Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (Hải Dương) để cung

cấp cho quân y [11].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược
học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo”, nội dung gồm 496 vị thuốc Nam
của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm hơn 300 vị thuốc nữa. Tư liệu vĩ đại nhất
của ông là bộ sách “Hải thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản,
phương pháp chuẩn đoán, trị bệnh [20].
Ngoài bộ sách trên, còn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” của Nguyễn Nho
và Ngô Văn Tình gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập “Nam bang thảo mộc” của Trần
Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858 [16].
Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam dược” với 620
vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [11].
10


Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển “Nam dược tập nghiệm quốc âm” của
Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian [11].
Sau cách mạng tháng 8 - 1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu
to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ Y tế cùng y học hiện đại, sức khỏe của người dân được
quan tâm và chăm lo chu đáo hơn [11].
Sau khi nước nhà thống nhất (năm 1975), việc nghiên cứu cây thuốc ở nước ta
được quan tâm nhiều. Có nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện thêm
nhiều loài cây thuốc mới [11].
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản “1900 loài cây có ích” cho biết trong số các
loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài
có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài
tre nứa, 40 loài song mây [31].
Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm “Cây thuốc Việt
Nam” (1995) đã mô tả hơn 830 loài cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến,
trị bệnh ban đầu [21].
Đỗ Tất Lợi (1970 - 2005) khi nghiên cứu các loài cây thuốc và vị thuốc Việt

Nam đã công bố 793 loài thuộc 164 họ ở hầu hết các tỉnh nước ta. Trong tài liệu này,
tác giả cũng tiến hành mô tả từng cây, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học,
công dụng và liều dùng. Tuy nhiên, nơi phân bố của từng loài tác giả giới thiệu rất khái
quát [30].
Võ Văn Chi (1996) với bộ sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu
3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả khá chi tiết từng loài,
bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng của chúng. Ngoài ra, sách còn có
hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên thuận lợi cho việc tra cứu [6].
Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), khi điều tra các loài cây thuốc của
dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93 loài thuộc 7 chi 42 họ [5].
Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài cây
thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê được 152 loài,
133 chi thuộc 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác nhau. Các tác giả chưa
mô tả được đặc điểm hình thái từng loài cũng như nơi sống của chúng [15].
11


Lê Ngọc Công, Bùi thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), nghiên cứu sự đa dạng
các loài cây có ích ở Phú Lương (Thái Nguyên), trong đó nhóm cây làm thuốc có 269
loài, 90 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch [16].
Cùng với sự ra đời của các công trình nghiên cứu, nhiều tổ chức về y học dân
tộc được thành lập: Hội Đông y Việt Nam, Viện nghiên cứu Đông y… đã thành công
trong việc điều tra, sưu tầm dược liệu: sưu tầm được 1.863 loài cây thuốc thuộc 238 họ
thực vật, thu thập 8.000 tiêu bản của 1.296 loài [5].
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình mới nghiên cứu về cây thuốc và
được đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Cuốn “Cây thuốc, bài thuốc và biệt
dược” của tác giả Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần và Bùi Xuân Chương, xuất bản năm
2000. Năm 2006, Viện Dược liệu đã cho ra đời cuốn “Nghiên cứu thuốc từ thảo dược”.
Cùng năm, cuốn “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ đã góp phần cho
việc điều tra về y dược thiên nhiên và y dược dân tộc của nước ta. Gần đây , Tào Duy

Cần và Trần Sỹ Viên (2007) đã thống kê trên 500 vị thuốc Nam - Bắc thường dùng với
hàng chục nghìn bài thuốc trong cuốn “Cây thuốc, vị thuốc, bài thuốc Việt Nam” [3].
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về y học cổ truyền bản địa của các dân tộc
thiểu số ở Việt Nam còn ít đề cập đến, có thể nói công trình đầu tiên của Võ Thị Thường
(1986) đã nghiên cứu các loài cây ăn được của đồng bào Mường. Trong đó tác giả đã
giới thiệu 89 loài thuộc 38 họ, đồng thời đưa ra một số nhận xét về mối quan hệ giữa
việc sử dụng cây thuốc của đồng bào Mường với điều kiện sống và nơi ở của họ. Công
trình nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001) về
vấn đề Thực vật học dân tộc: Cây thuốc của đồng bào Thái ở Con Cuông - Nghệ An.
Trong đó các tác giả đã đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc, vấn đề sử
dụng cây thuốc và đặc biệt là đánh giá tính hiệu quả của cây thuốc mà đồng bào dân
tộc Thái sử dụng. Năm 2003, Trần Văn Ơn trong luận án Tiến sĩ dược học “Góp phần
nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì”, ông đã điều tra được 503 loài
cây thuốc được người Dao sử dụng thuộc 321 chi, 118 họ của 5 ngành thực vật [32].
Trên thế giới cũng như Việt Nam đều đánh giá cao sự phong phú, ý nghĩa thực
tiễn, giá trị khoa học cũng như giá trị thực tiễn của nguồn tài nguyên cây thuốc. Cây
thuốc dân tộc và đặc biệt tri thức y học dân tộc cổ truyền Việt Nam đã góp phần không
nhỏ trong việc duy trì, tồn tại và phát triển của dân tộc ta từ xa xưa đến nay. Việc ứng
12


dụng những kinh nghiệm dân gian và nghiên cứu Thực vật học dân tộc ở Việt Nam nói
chung và các dân tộc thiểu số nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển nền kinh
tế của đồng bào dân tộc. Vì vậy, để phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn những kinh nghiệm
phong phú và quý báu của đồng bào dân tộc thì vấn đề điều tra, thu thập cây thuốc và
kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng là hoạt động quan trọng nhất trong công tác bảo
tồn.
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác nhau,

nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng, các nguồn tài nguyên
sinh học không ngừng bị bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng
đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học, từ năm 1964 hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách
khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động
vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới
Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân
hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới [35] . Các thứ hạng
và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy
cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU).
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của tập thể tác giả
thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện Hàn lâm Khoa
học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực
vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách được xuất bản vào các
năm 1992, 1996 và mới nhất là năm 2007. Trong cuốn “sách đỏ Việt Nam (phần thực
vật)” năm 2007 đã công bố 847 loài (thuộc 201 họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
cần được bảo vệ [35].
Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 2 nhóm [8]:
13


- Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những
loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có
giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I được phân thành: nhóm IA gồm các
loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông với 7 loài và ngành Mộc lan với 8
loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng.
- Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài
thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh

tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng,
động vật rừng nhóm II cũng được chia thành: nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng
thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm
các loài động vật rừng.
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật có nguy
cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài có nguy cơ tuyệt
chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công trình đáng chú ý là:
Nguyễn Thị Yến (2008) [54] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng
nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm, trong đó có 15 loài ở
mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo những thứ hạng và tiêu chuẩn
của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009) khi nghiên cứu hiện trạng
hệ thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã thống kê và lập
danh mục số loài thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoàng
gồm có 44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và 22 loài có tên trong nghị định số
32/2006/NĐ-CP
Vũ Thị Lượng (2013) khi nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học một số loài cây
thuốc bản địa tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy có 10 loại cây mà người
dân bản địa cho là quý hiếm. So sánh đánh giá của người dân với đánh giá của Sách đỏ

14


Việt Nam (2007) cho thấy trong số 10 loại cây người dân cho là quý hiếm thì có tới 4
cây nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật
làm thuốc ở Cao Bằng và khu vực nghiên cứu
Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm
thuốc ở tỉnh Cao Bằng còn ít, chỉ có một số công trình nghiên cứu đó là:

Lê Vũ Khôi (2003) [26] khi nghiên cứu đa dạng sinh học vùng núi đá vôi Thang
Hen, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã xác định được 340 loài, thuộc 233 chi, 84 họ
của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là Thông đất, Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín.
Một số loài điển hình ở khu vực nghiên cứu là Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga
brevifolia), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis var. varifolia), đặc biệt là các loài
trong họ Phong lan Orchidaceae.
Nguyễn Hữu Tứ và cộng sự (2009) [48] khi nghiên cứu hệ thực vật ở Khu bảo
tồn loài Vượn Cao vít, Trùng Khánh, Cao Bằng đã xác định được ở khu vực nghiên
cứu có 6 kiểu thảm chính gồm: rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở thung lũng,
rừng tre nứa ở thung lũng, rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở sườn núi, rừng
á nhiệt đới thường xanh hỗn giao cây lá rộng và hạt trần ở khu vực đỉnh, trảng bụi nhiệt
đới thường xanh thứ sinh và trảng cỏ nhiệt đới thường xanh thứ sinh. Hệ thực vật đã
thống kê được 960 loài, 541 chi, 144 ho ̣, thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch
(Thông đất, Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín). Đã xây dựng được phổ dạng sống là SB =
76,4 Ph + 8,9Ch + 4,4 Hm + 3,6 Cr + 6,7 Th. Các yếu tố địa lý thực vật có số loài nhiều
nhất gồm Ấn Độ, Nam Trung Hoa, Châu Á nhiệt đới và Đông Dương. Đã thống kê
được 10 nhóm công dụng (làm thuốc; lượng thực, thực phẩm; cho gỗ, củi; làm cảnh;
dầu béo; sợi; tinh dầu; tanin; thuốc nhuộm; thức ăn cho vật nuôi; vật liệu xây dựng và
nhựa) và 34 loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007).
Trần Công Khánh (2012) đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn từ 1969-1973 toàn tỉnh
Cao Bằng có 617 loài cây thuốc phân bố tại tất cả 13 huyện, thị trong tỉnh và đội ngũ
800 lương y có nhiều bài thuốc dân gian, nhiều kinh nghiệm quý trong chăm sóc sức
khỏe và chữa bệnh. Nhiều loài thuốc quý phân bố các địa phương như ở Huyện Bảo
Lạc: Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh. Các huyện Thông Nông, Nguyên Bình, Hà Quảng: Ô
15


đầu, Củ mật gấu, Chè dây, Ba kích, Bình vôi, Hoàng đằng, Bảy lá một hoa, Thanh thiên
quỳ, Kê huyết đằng, Thầu dầu tía, Sa nhân, Kim tuyến. Các huyện Thạch An, Hoà An:
Cốt toái bổ, Củ bình vôi, Sói rừng, Chè đắng, Sâm cau. Các huyện Trùng Khánh, Trà

Lĩnh, Hạ Lang, Quảng Uyên: Giảo cổ lam, Kim ngân, Đỗ trọng nam, Kim anh, Cẩu
tích, vv. Tác giả cũng đưa ra một số đề xuất để bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc
quý tại địa phương [25].
Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Nguyễn Quang Hùng (2014) khi nghiên cứu
khu hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén đã xác định được thành
phần loài thực vật quý hiếm và nguy cấp tại KBTTN gồm 33 loài thuộc 27 chi, 20 họ
thuộc 3 ngành thực vật khác nhau. Trong đó có 8 loài ở cấp độ thế giới (IUCN, 2011),
16 loài (7 loài thuộc nhóm IA và 9 loài thuộc nhóm IIA) được ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP. Dạng sống của thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu có 3 dạng
sống chính là cây chồi trên mặt đất, cây chồi sát mặt đất và nhóm chồi ẩn. Tỷ lệ nhóm
các dạng sống có khác nhau, nhóm có tỷ lệ cao nhất là nhóm chồi trên mặt đất (Ph)
chiếm 78,79%, dạng sống ít nhất nhóm chồi ẩn (Cr) 3,03% [40].
Ngày 30/12/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã phê duyệt quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong
đó, chuyển hạng khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thành Vườn Quốc gia
Phia Oắc - Phia Đén nhằm bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng; nguồn gen động
thực vật rừng quý, hiếm (gồm 47 loài thực vật và 66 loài động vật); cảnh quan thiên
nhiên, diện tích tự nhiên 11.960 ha, thuộc huyện Nguyên Bình, trên địa phận của các
xã Ca Thành, Mai Long, Phan Thanh, Quang Thành, Thành Công và một phần nhỏ của
thị trấn Tĩnh Túc và xã Vũ Nông [51].

16


×