Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THU TRANG

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THU TRANG

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kì học vị nào. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử
dụng trong luận văn được trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Thúy
Phương đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
đã tạo điều kiện, cung cấp đề tài nghiên cứu các thông tin trong công tác thực
hiện điều tra số liệu hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu đề hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa
thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của Thầy, Cô giáo và các bạn đồng

nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 5
1.1.1. Lý luận về nông thôn .......................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................... 8
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................... 13
1.1.4. Các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới............................... 16
1.1.5. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển KT - XH ......... 20

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ........................ 22
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về xây dựng nông thôn mới ................. 33


iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 40
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................ 40
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 44
2.2.4. Phương pháp phân tích dãy số thời gian ........................................... 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 44
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN ............................ 46
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................... 47
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 50
3.3.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương ........................ 50
3.3.2. Huy động vốn xây dựng nông thông mới trên địa bàn huyện
Bạch Thông ..................................................................................................... 52
3.3.3. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân ...................... 54
3.3.4. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của

cán bộ địa phương ........................................................................................... 55
3.3.5. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp trên địa
bàn trong công tác xây dựng nông thôn mới................................................... 57
3.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 60


v
3.4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới các xã tại huyện Bạch Thông .... 60
3.4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và
phát triển quy hoạch ........................................................................................ 63
3.4.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh
tế - xã hội ......................................................................................................... 64
3.5.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất ................................................................................................... 71
3.5.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã
hội- môi trường ............................................................................................... 73
3.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống
chính trị - an ninh xã hội ................................................................................. 78
3.2.7. Kết luận về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 79
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 84
3.4.1. Thuận lợi ........................................................................................... 84
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................ 85
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH
THÔNG, TỈNH BẮC KẠN .......................................................................... 86
4.1. Quan điểm về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới .................................. 86
4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường

lối của Đảng và Nhà nước ............................................................................... 86
4.1.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn
bền vững .......................................................................................................... 86
4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại, vừa giữ
gìn được bản sắc dân tộc ................................................................................. 87


vi
4.1.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành
tựu đã đạt được ................................................................................................ 87
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn
lực để xây dựng với tốc độ nhanh ................................................................... 87
4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 88
4.2.1. Định hướng chung ............................................................................. 88
4.2.2. Mục tiêu ............................................................................................ 88
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 89
4.3.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới .......... 89
4.3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện trong công tác đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới .............................. 90
4.3.2.1. Phát huy nội lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn ..................... 90
4.3.2.2. Tăng cường vốn vay tín dụng trong công cuộc đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn .................................................................... 91
4.3.2.3. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ...... 93
4.3.2.4. Tăng cường quản lý đất đai, phát huy các lợi thế từ quỹ đất ......... 94
4.3.2.5. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM .............. 95
4.3.2.6. Đẩy mạnh phát triển sản xuất......................................................... 96
4.3.3. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị ................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 103


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KH

:

Kế hoạch


KHHGĐ

:

Kế hoạch hóa gia đình

NNPTNT

:

Nông nghiệp phát triển nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

PTNT

:

Phát triển nông thôn

SL

:

Số lượng


THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến điều tra đề nghị thay đổi một số tiêu chí xây
dựng nông thôn mới năm 2015 ....................................................... 50
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nhận thức về xây dựng
NTM của các hộ điều tra năm 2015 ................................................ 55
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của trình độ cán bộ địa phương đến nhận thức về
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông năm 2015 ............. 56
Bảng 3.4. Sự tham gia đóng góp kiến của cán bộ hội trong xây dựng đề án
và quy hoạch nông thôn mới năm 2015 tại Huyện Bạch Thông ....... 58

Bảng 3.5. Thực trạng quy hoạch và quản lý quy hoạch .................................. 63
Bảng 3.6. Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội .................................... 65
Bảng 3.7. Thực trạng chỉ tiêu các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất của
huyện Bạch Thông .......................................................................... 71
Bảng 3.8. Thực trạng tiêu chí văn hóa - xã hội của huyện Bạch Thông ......... 74
Bảng 3.9. Thực trạng tiêu chí hê ̣ thố ng chính tri ̣ - an ninh xã hô ̣i huyện
Bạch Thông ..................................................................................... 78


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới 16
Sơ đồ 1.2. Vai trò của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ............. 17
Biểu đồ 3.1: Ý kiến thay đổi một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới .......... 51
Biểu đồ 3.2. Huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện Bạch Thông ........ 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào
công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế
giới. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một một yêu cầu cũng như thách
thức trong giai đoạn đổi mới đất nước. Nhận thức được vấn đề đó, ngày
05/08/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Mục
tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020: “… Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao
thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động
nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông

qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%;
phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn…”.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và
hội nhập như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó
khăn (Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã
có những cố gắng để xây dựng nông thôn mới, nhưng nông thôn nước ta có
phạm vi rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên
nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới” nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa
lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng
mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.


2
Huyện Bạch Thông là một huyện nằm ở gần trung tâm của tỉnh Bắc
Kạn, tuy nhiên điều kiện kinh tế - xã hội còn rất khó khăn. Trong những năm
qua, huyện đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng xây dựng nông thôn mới. Bước đầu thực hiện công tác xây dựng nông
thôn mới huyện đã đạt được những kết quả nhất định, cải thiện rõ đời sống vật
chất và tinh thần cho các hộ dân trên địa bàn. Các giai đoạn sau, mặc dù đã có
nhiều cố gắng trong công tác tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
nhưng kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng của huyện còn
nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009,

Quyết định 342/QĐ-TTG ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới, huyện Bạch Thông đang gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết như: xuất phát điểm của huyện thấp, trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để
góp phần công sức vào quá trình đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa
phương trong giai đoạn tới, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa
phương thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.


3
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới trên điạ
bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc

Kạn giai đoạn 2011-2015.
- Khách thể nghiên cứu là các chủ thể tham gia quá trình xây dựng
nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn
thể thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
* Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp thông qua các tài
liệu đã công bố từ năm 2011 đến năm 2015.
* Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới cấp xã, cấp huyện (thị xã).
Nghiên cứu các tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình xây dựng
nông thôn mới.


4
- Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trong điều kiện
miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở căn cứ quan trọng cho việc đề
xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, làm tài liệu tham khảo cho các học giả học tập
nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
nói riêng và các huyện miền núi nói chung nhằm đạt kết quả cao trong công
tác đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau
căn bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên
lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng
giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự
khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân
số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội
và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và
cộng sự, 2005).
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng: Cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,

phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn.
Cũng có ý kiến cho rằng: Nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân
trong vùng để xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp
hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân
cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong
vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một
khái niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực


6
kinh tế hỗn hợp gồm: nông thôn và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau. Trong đó,
nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô
thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành
thị, còn thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập
trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng
khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận
với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất

lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu.
Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công
nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai
thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo
ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản.


7
Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về
công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp
quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn (Nguyễn
Mậu Thái, 2015).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Đỗ Quang Dũng, 2005).
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam

sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực.
Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn
thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao
gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ
động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững
của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.


8
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng
cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là
khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống
nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp.
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và
dịch vụ.
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính
trị - xã hội.

1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được
nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt
Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là


9
Ủy ban nhân dân (UBND) xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là
nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm
chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn
vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn
hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản
lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét
đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó,
một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô
hình nông thôn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị

hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và
nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi
trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân
chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thôn có
văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ Văn Thông, 2005).
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh
tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
b. Xây dựng nông thôn mới
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới
phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát
triển kinh tế là cơ sở, với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện
chế độ XHCN (Nguyễn Danh Sơn, 2010).


10
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung
cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dưới bối cảnh
“thành thị và nông thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới với công nghiệp
bổ trợ nông nghiệp,thành thị dẫn dắt nông thôn” (Đặng Kim Sơn, 2008).
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng
làng, xã hiện nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công
nghiệp hóa để kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nông thôn và cải thiện
tình hình kinh tế nông thôn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả
nước (Đặng Kim Sơn, 2008).
Xét dưới góc độ quản lý, xây dựng nông thôn mới là chương trình
mục tiêu Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả
nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại (Đặng Kim

Sơn, 2008).
Chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu: Nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại; Người nông dân có đời sống vật chất,
tinh thần ngày càng được nâng cao và nông thôn có hạ tầng kinh tế xã hội
hiện đại. Ba nội dung này có quan hệ trực tiếp và mật thiết: (1) Hạ tầng kinh
tế - xã hội hiện đại là cơ sở để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần cho người dân; (2) Nông nghiệp phát triển góp phần tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân; (3) Nông dân chính là chủ thể và có vai trò
chính thực hiện 2 nội dung trên. Như vậy, xây dựng nông thôn mới là đầu tư
và tạo nền tảng để phát triển "tam nông bền vững”. Nội dung của chương
trình được cụ thể 19 tiêu chí với các nội dung: (1) Quy hoạch; (2) Hạ tầng
kinh tế xã hội; (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất; (4) Hệ thống chính trị. Địa
phương được công nhận đạt chuẩn phải đáp ứng đủ 19 tiêu chí và như vậy
đảm bảo quá trình phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo phát triển hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.


11
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa
thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: (i) Đảm bảo
cho nông thôn phát triển toàn diện không những về kinh tế mà cả các mặt về
chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường; (ii) Đảm bảo sự phát triển trước mắt
nhưng ổn định và bền vững về lâu dài; (iii) Các mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới ngày càng hoàn thiện, nhưng từng giai đoạn phải đạt được những
mục tiêu cụ thể nhất định. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan niệm chung về
nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới, nhưng trong giai đoạn hiện nay

việc đánh giá cần thiết dựa vào việc so sánh với các tiêu chí của chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Nhà nước ban hành.
1.1.2.2. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH có những đặc điểm cơ bản sau: (1)
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng, kinh tế
xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao,
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý
dân chủ; (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. (Thủ tướng Chính
phủ, 2010).
Bên cạnh đó, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ CNH - HĐH còn
có một số đặc điểm: (1) Quá trình đô thị hóa nông thôn diễn ra nhanh và dễ
có sự thay đổi trong quy hoạch phát triển; (2) Sự phát triển của các trung tâm
khoa học, công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và
dịch vụ đô thị; đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch xanh; (3)
Phát triển đô thị kết hợp với công nghiệp, nông nghiệp sạch có chất lượng cao
theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái.


12
1.1.2.3. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
- Động lực từ đô thị hóa
Nông thôn là một phần của các quốc gia, do đó, không thể giải quyết
các vấn đề của nông thôn nếu như tách riêng nó với các khu vực khác của
quốc gia. Trong các hoạt động kinh tế - xã hội của nông thôn bao giờ cũng có
mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ
nhà nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động
lực cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển
thành thị và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ

thống. Thực tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua
phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi
nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị.
- Động lực từ công nghiệp hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng
thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình.
Trong quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng
chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi
nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là
nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân.
Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông
nghiệp sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho
những người nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện
tích tụ ruộng đất, từ đó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh,
đưa cơ giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả


13
và sức cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp
hóa là động lực to lớn để thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của
các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện
đại hóa nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện

đại như thủy lợi, làm đất, đường xá giao thông, viễn thông thông tin... nó còn
bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Phát triển kinh doanh hộ gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh
tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có
sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản
phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp
tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào
gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức đào tạo xã viên để nâng cao tố chất
cho người nông dân... trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông dân
phát huy vai trò không thể thay thế.
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Quy hoạch
* Tiêu chí Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. [Chỉ tiêu: Đạt].
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới. [Chỉ tiêu: Đạt]


14
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. [Chỉ
tiêu: Đạt]
1.1.3.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
* Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. [Chỉ tiêu: 100%]

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT. [Chỉ tiêu: 50%]
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. [Chỉ
tiêu 100% (50% cứng hoá)]
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
phải thuận tiện. [Chỉ tiêu: 50%]
* Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. [Chỉ
tiêu: Đạt]
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. [Chỉ tiêu 50%]
* Tiêu chí Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. [Chỉ tiêu: Đạt]
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. [Chỉ
tiêu: 95%]
* Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. [Chỉ tiêu 70%]
* Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch.
[Chỉ tiêu: Đạt]
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT và Du lịch. [Chỉ tiêu: 100%]


×