Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thuyết minh QHNTM xa nhon hai tp qui nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 55 trang )

* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................... i
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................................1
XÃ NHƠN HẢI, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020..................................................................1

MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH

1

II. MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH

1

III. PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH

2

IV. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG

2

1. Các văn bản pháp lý..............................................................................................2
2. Các nguồn tài liệu, số liệu.....................................................................................4
3. Các nguồn bản đồ..................................................................................................4
PHẦN I...............................................................................................................................5
HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI................................5
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN


5

1. Vị trí địa lý.............................................................................................................5
2. Địa hình.................................................................................................................5
3. Thời tiết, khí hậu...................................................................................................5
4. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................................................5
5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên..................................................................6
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

7

1. Hiện trạng sử dụng đất..........................................................................................7
2. Dân số, lao động, thu nhập....................................................................................9
3. Thực trạng phát triển kinh tế...............................................................................10
4. Hiện trạng về không gian và kiến trúc hạ tầng cơ sở.........................................14
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA XÃ THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NÔNG THÔN MỚI
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP

16
20

1. Thuận lợi..............................................................................................................20
2. Khó khăn, hạn chế...............................................................................................20
PHẦN II............................................................................................................................20
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..........................................20

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

i



* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

XÃ NHƠN HẢI, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020.................20
1. Dự báo tiềm năng................................................................................................21
2. Dự báo dân số, lao động, thu nhập......................................................................21
3. Dự báo về biến đổi khí hậu, nước biển dâng......................................................22
4. Định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố và các địa phương lân cận
có liên quan đến xã...................................................................................................22
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

23

1. Quan điểm phát triển...........................................................................................23
2. Mục tiêu phát triển..............................................................................................23
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

30

1. Quy hoạch phát triển nông, lâm, thuỷ sản..........................................................30
b. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp........................................................................31
c. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản...........................................................31
V. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG

34

4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật................................................................40
VI. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN


43

NHU CẦU VỐN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ..................................................................46
I. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

46

1. Nhu cầu vốn đầu tư.............................................................................................46
2. Nguồn vốn đầu tư................................................................................................47
3. Phân kỳ vốn đầu tư..............................................................................................47
II. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

47

1. Về kinh tế............................................................................................................47
2. Về xã hội..............................................................................................................47
3. Về môi trường.....................................................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................47
I. KẾT LUẬN

47

II. KIẾN NGHỊ

48

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

ii



* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

iii


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ NHƠN HẢI, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020


MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH

Nhơn Hải là một trong 04 xã bán đảo nằm ở phía Đông Bắc thành phố Quy
Nhơn, cách trung tâm thành phố bằng đường thủy khoảng 12 km, bằng đường bộ
qua cầu Nhơn Hội khoảng 20 km, với tổng diện tích tự nhiên là 1.208,08ha chiếm
4,23% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. Là vùng đất có nhiều tiềm năng du
lịch sinh thái biển của tỉnh nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước bằng các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao đời sống của nhân
dân. Với mục tiêu đó, cùng với nhân dân trong xã, Đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân xã
Nhơn Hải đã tập trung chỉ đạo phát huy sức mạnh nội lực, tận dụng các nguồn lực
từ bên ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, trên các lĩnh vực bước đầu
đã đạt được một số kết quả nhất định; sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản tăng
khá; dịch vụ nông thôn bước đầu đã được phát triển; kết cấu hạ tầng đã được củng
cố, đời sống nhân dân ngày càng được đã được cải thiện; bộ mặt nông thôn của xã

đã được đổi thay đáng kể so với trước đây.
Tuy nhiên, với đặc trưng của một xã bán đảo còn nhiều khó khăn, phần lớn
diện tích tự nhiên là đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển; mật độ dân cư đông
đúc; thu nhập người dân còn nhiều bấp bênh, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu, chưa
đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Thêm vào đó, trong những năm qua xã
vẫn chưa tận dụng được hết tiềm năng lợi thế, công tác xây dựng, phát triển ngành
nghề và tổ chức đời sống còn nhiều thách thức, so với tiêu chí về nông thôn mới
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập chưa giải quyết được.
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; đồng thời để đáp ứng
các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành ”Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã, nhằm xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, việc nghiên cứu lập quy
hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định đến năm 2020 theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách.
II. MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH

1. Mục tiêu chung
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

1


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020 xã Nhơn Hải phấn đấu hoàn thành 19/19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009.
III. PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH

1. Phạm vi nghiên cứu
- Ranh giới, diện tích tự nhiên, dân số
+ Ranh giới theo địa giới hành chính của xã:
+ Quy mô diện tích tự nhiên toàn xã Nhơn Hải: 1.208,08 ha.
+ Dân số: Hiện trạng năm 2010 là 6.096 người; Dự báo năm đến năm 2015:
5.799 người; Dự báo năm đến năm 2020: 5.975 người (dân số giảm do di dời, thu
hồi đất Dự án du lịch Hải Giang).
- Thời gian thực hiện quy hoạch: Xác định mốc thời gian đến năm 2015 và
năm 2020.
2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp của xã.
- Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển của xã.
- Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sản xuất.
- Quy hoạch chung xây dựng.
IV. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG

1. Các văn bản pháp lý
- Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
việc phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

2


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2010-2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây
dựng về việc quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD, Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày
10/9/2009 của BXD về việc Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKH ĐT-BTC hướng dẫn
một số nội dung thực hiện quyết định số 800/Q Đ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28

tháng 10 năm 2011 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/03/2011 của Bộ Văn hoá Thể
thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hoá –
khu thể thao thôn;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020;
- Chương trình hành động số 05 – CTr/TU ngày 22/8/2011 của Tỉnh ủy Bình
Định thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội XVIII
Đảng bộ tỉnh về “ Xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, tầm
nhìn đến năm 2020”;
- Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 2;
- Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Bình Định
về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015;

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

3


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

- Hướng dẫn số 03/HD-SXD-SNNPTNT ngày 10/8/2011 của liên Sở Xây
dựng và Nông nghiệp và PTNT về việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chung xã nông thôn mới.

- Hướng dẫn số 01/HD-SXD-NNPTNT-TNMT ngày 27 tháng 3 năm 2012
của liên Sở Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên Môi trường về hướng
dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT
ngày 28/10/2011;
- Quyết định số 9291/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Chủ tịch UBND
Thành phố Quy Nhơn về việc phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế và dự toán chi phí quy
hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định đến năm 2020.
2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004.
- Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của UBND
xã Nhơn Hải.
- Các dự án đang triển khai trên địa bàn xã.
- Niên giám thống kê, các báo cáo của xã và các văn bản, tài liệu có liên
quan khác…
3. Các nguồn bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Nhơn Hải năm 2010.
- Bản đồ quy hoạch khu du lịch sinh thái Dviews Resort.
- Bản đồ quy hoạch khu tái định cư dân vùng thiên tai xã Nhơn Hải, thành phố
Quy Nhơn.
- Bản đồ quy hoạch chi tiết khu du lịch Hải Giang.
- Các loại bản đồ có liên quan khác.

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

4


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020


Phần I
HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý
Nhơn Hải là một xã bán đảo nằm ở phía Đông Bắc thành phố Quy Nhơn,
cách trung tâm thành phố khoảng 12km đường thủy, bằng đường bộ qua cầu Nhơn
Hội khoảng 20km. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 1.208,08 ha, phân bố trên
địa bàn 4 thôn, có tọa độ địa lý như sau:
+ Từ 13045’15” đến 13048’30” độ vĩ Bắc.
+ Từ 190015’30” đến 109018’15” độ kinh Đông.
Ranh giới theo địa giới hành chính xã:
+ Phía Bắc

: Giáp xã Nhơn Lý và xã Nhơn Hội.

+ Phía Đông và Nam

: Giáp biển Đông.

+ Phía Tây

: Giáp phường Hải Cảng.

2. Địa hình
Địa hình ít bằng phẳng, có độ dốc lớn, phần lớn diện tích là đất lâm nghiệp
chưa có rừng và đất bãi bồi ven biển chiếm 83,5% tổng diện tích tự nhiên của xã.
3. Thời tiết, khí hậu
Mang đặc tính chung của khí hậu ven biển Duyên hải miền Trung, được chia

làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, mùa này thường có
bão kèm theo mưa to gió lớn; mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, có nắng
hanh khô kéo dài và thường tập trung vào các tháng 5,6,7.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình/năm là 270C.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối khoảng 78%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình/năm khoảng 2.456mm phân bố không
đều theo mùa. Lượng mưa vào những tháng mưa chiếm 77% tổng lượng mưa cả
năm tập trung nhiều nhất vào tháng 10 và 11.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 2.193 giờ, phân bố không đều
giữa các tháng trong năm.
Là một xã bán đảo, đời sống người dân phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
thời tiết, trong những năm gần đây tình hình thời tiết diễn biến phức tạp gây khó
khăn cho sản xuất, nhất là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất chủ
đạo của xã Nhơn Hải.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

5


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

Tổng diện tích tự nhiên của xã Nhơn Hải là 1.208,08 ha. Theo kết quả đánh
giá đất của Hội khoa học đất Việt Nam xây dựng 1997 (thuộc hệ thống phân loại
của FAO-UNESCO), toàn xã tập trung chủ yếu là đất xám feralit, chiếm khoảng
90% diện tích, phân bố ở hầu hết các thôn, đất có độ phì kém, kết cấu rời rạc,
nghèo chất dinh dưỡng; phần diện tích còn lại là đất mặn chiếm khoảng 10%. Do
đó, gây khó khăn cho người dân nơi đây trong việc khai thác quỹ đất phục vụ sản
xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp.

4.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân chủ yếu là
nguồn nước mưa tại chỗ và nguồn nước ngầm.
Nguồn nước ngầm phần lớn bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, không đảm bảo chất
lượng, gây khó khăn cho đời sống người dân trên địa bàn xã. Vấn đề nước sạch là
một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở địa phương, trong thời gian tới cần ưu
tiên đầu tư đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
4.3. Tài nguyên rừng
Toàn xã hiện có 181,51 ha diện tích đất rừng phòng hộ chủ yếu trồng keo lai
và bạch đàn, chiếm 15,02% tổng diện tích tự nhiên, trong đó Công ty Lâm nghiệp
Quy Nhơn quản lý 175,59ha, người dân quản lý 5,92ha. Diện tích rừng phát triển
tương đối tốt, góp phần hạn chế xói mòn và bảo vệ môi trường.
4.4. Tài nguyên biển
Nhơn Hải có đường bờ biển dài 12,4km, nguồn lợi thủy sản đa dạng, có tiềm
năng, thế mạnh về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, nguồn lợi ven biển
đang bị khai thác quá mức và khai thác bằng những công cụ như: giã cào, điện cao
áp công suất lớn… làm phá vỡ môi trường sống của các loài thuỷ sinh và cạn kiệt
nguồn lợi thuỷ sản ven bờ.
4.5. Tài nguyên du lịch
Nhơn Hải là xã có tiềm năng lớn về du lịch. Là một xã ven biển, vùng bãi
ngang, tiếp giáp với biển Đông, với nhiều ghềnh đá và hang động thiên nhiên, có
bãi đá ngầm và rặng san hô được trải dài theo dọc bờ biển từ hang yến Rừng Cao
(gần mũi Khe Sanh - Hải Giang) đến Eo Vượt ( gần bãi Đá Đen – Nhơn Lý), có
tiềm năng, thế mạnh về du lịch sinh thái biển. Bên cạnh đó, UBND thành phố Quy
Nhơn đã phê duyệt quy hoạch khu du lịch Hải Giang và khu Dviews Resort nằm
trên địa bàn xã; đây là những điểm du lịch hấp dẫn, hứa hẹn thu hút nhiều khách
đến tham quan, nghỉ dưỡng, là điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ phục vụ du
lịch trong những năm đến.
5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
5.1. Thuận lợi


* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

6


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

- Nhơn Hải nằm án ngữ con đường chính từ biển Đông đi vào thành phố Quy
Nhơn, là địa bàn có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái biển, du lịch nghỉ
dưỡng của tỉnh ta nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng.
- Có đường bờ biển kéo dài 12,4km, là điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành khai thác đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Giáp với khu Kinh tế Nhơn Hội và gắn với các dự án du lịch, trong tương
lai không xa có điều kiện để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, đồng thời là
cơ hội để phát triển mạnh các hoạt động thương mại - dịch vụ.
5.2. Khó khăn
- Địa hình dốc, đất đai nghèo kiệt dinh dưỡng, chủ yếu là đất đồi núi, không
có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp, mật độ dân cư đông đúc, giao thông
đi lại khó khăn.
- Thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai bão lũ, làm thiệt hại
tài sản và ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo báo cáo thống kê đất đai hàng năm; kết quả kiểm kê đất đai năm 2010.
Tổng diện tích tự nhiên của xã Nhơn Hải là 1.208,08 ha. Cụ thể hiện trạng sử dụng
và biến động đất đai của xã qua các năm như sau:
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nhơn Hải (2005 – 2010)


Năm 2005
TT

Hạng mục



Tổng diện tích tự nhiên
1
2

Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp

NNP
PNN

3
4

Đất chưa sử dụng
Đất khu dân cư

CSD
DNT

Trong đó đất ở nông thôn

ONT


Năm 2010

Diện
Tỷ lệ
Diện
Tỷ lệ
tích
(%) tích (ha) (%)
(ha)
1.200,0
0
100 1.208,08
100
20,5
246,54
5
239,62 19,83
33,41 2,78
38,08 3,15
75,0
75,2
900,6
5
908,47
0
30,00 2,48
19,45

1,62


21,91

Tăng,
giảm (ha)

1,8

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

8,08

-6,92
4,66
7,88
2,4
6

7


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất chi tiết xã Nhơn Hải năm 2010
TT

Hạng mục



Diện tích

(ha)

Cơ cấu
(%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
3
4

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất lúa nương
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ

NNP
DLN
LUN
HNK
CLN
RPH


Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản

RDD
RSX
NST

Đất làm muối

LMU

Đất nông nghiệp khác

NNK

Đất phi nông nghiệp
Đất XD trụ sở cơ quan CT sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất SX vật liệu XD, gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng
Đất xử lý, chôn lấp chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối

Đất phát triển hạ tầng
Đât phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất khu du lịch

PNN
CTS
CQP
CAN
SKK
SKC
SKX
SKS
DDT
DRA
TTN
NTD
MNC
SON
DHT
PNK
CSD
DDL

1.208,08
239,62
14,06

100,0
19,83

5,87

8,03
4,54
181,51

3,35
1,89
15,02

31,48

13,14

38,08
0,69
2,90

3,15
0,06
0,24

0,78
15,29
3,20

0,06
1,27
0,26


15,22

1,26

908,47

75,20

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

8


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

5

Đất khu dân cư nông thôn
Trong đó: Đất ở tại nông thôn

DNT
ONT

30,00
21,91

2,48
1,8

(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2005, 2010)

- Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2010 so với năm 2005 giảm 6,92 ha, là do
chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất cơ sở dịch vụ và đất khu mai táng, cải tang,
đường giao thông, đất ở). Hiện nay nhóm đất nông nghiệp của xã còn lại 239,62
ha;
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Năm 2010 tăng so với năm 2005 là 4,66 ha do
chuyển mục đích sử dụng một số diện tích đất nông nghiệp và đất bằng chưa sử
dụng sang sử dụng các công trình hạ tầng, khu dân cư
- Nhóm đất chưa sử dụng: Năm 2010 so với năm 2005 tăng 7,88 ha, do thay
đổi chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2005.
Là một xã bán đảo, địa hình phức tạp, diện tích nhỏ hẹp, dân cư đông đúc khó
khăn trong việc khai thác và quản lý quỹ đất, nhưng trong những năm qua việc quản
lý sử dụng tài nguyên đất đai đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đã được thiết lập; tuy nhiên do xã chưa có bản đồ địa chính và quy
hoạch sử dụng đất, nên gặp nhiều khó khăn trong giải quyết tranh chấp, lấn chiếm
đất đai ở địa phương... Trong thời gian tới, thành phố sớm giúp địa phương tiến
hành đo đạc bản đồ địa chính và tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhân dân theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân và
giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương ngày càng chặt chẽ hơn.
2. Dân số, lao động, thu nhập
- Dân số trung bình năm 2010 của xã là 6.096 người (chiếm 2,2% dân số
toàn thành phố), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1,3%, toàn xã có 1.335 hộ
được chia thành 4 thôn; trong đó:
+ Thôn Hải Bắc

184 hộ

799

người


+ Thôn Hải Đông

466 hộ

2.155 người

+ Thôn Hải Nam

567 hộ

2.591 người

+ Thôn Hải Giang

118 hộ

551

người.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ
sản xã Nhơn Hải năm 2011 số hộ có ngành sản xuất chính là nông nghiệp chiếm
khoảng 80,02%, hộ phi nông nghiệp chiếm khoảng 19,98% tổng số hộ hiện có.
- Tổng số lao động trong độ tuổi 3.629 người, trong đó lao động nông, lâm,
thuỷ sản chiếm khoảng 64,7%. Lao động đã qua đào tạo chiếm khoảng 34% tổng
số lao động hiện có.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 8,8 triệu đồng; gần bằng 0,9
lần so với bình quân thu nhập ở khu vực nông thôn toàn tỉnh.
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh


9


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

3. Thực trạng phát triển kinh tế
3.1. Tốc độ tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã giai
đoạn 2006 - 2010 tính theo giá cố định 1994 là 7%; trong đó:
+ Ngành nông, lâm, thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân
hàng năm là 6,5%, chủ yếu là thủy sản (tăng 7%), trồng trọt và chăn nuôi hầu như
không đáng kể.
+ Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ: tăng trưởng giá trị sản
xuất bình quân hàng năm đạt 13,2%.
3.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế nông thôn có sự dịch chuyển từ lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
sang lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu, năm 2005 tỷ
trọng giá trị sản xuất nông, lâm thuỷ sản (tính theo giá hiện hành) chiếm 91,64%
đến năm 2010 giảm xuống còn chiếm 88,18%. Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành
nông, lâm, thủy sản năm 2010 thủy sản chiếm phần lớn 97,8%, ngành nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ khoảng 2,2%.
- Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại – Dịch vụ năm 2005 chiếm 8,36%
đến năm 2010 tăng lên đạt 11,82%.
3.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản
a) Nông nghiệp
* Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu tập trung ở thôn
Hải Giang, trước đây có một số ít diện tích trồng lúa, lạc, khoai lang, dưa hấu…

nhưng không hiệu quả do hầu hết đất đai bạc màu, nguồn nước hạn chế, nhiễm
phèn, nhiễm mặn. Toàn bộ diện tích thôn Hải Giang đã có kế hoạch thu hồi để
phục vụ quy hoạch khu du lịch Hải Giang theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt, đồng nghĩa với việc diện tích đất sản xuất nông nghiệp duy nhất ở địa
phương không còn nên ngành trồng trọt sẽ không thể duy trì phát triển, nhân dân
thôn Hải Giang sẽ được di dời đến khu tái định cư, Nhà nước sẽ tạo điều kiện để
chuyển sang hoạt động sản xuất khác có hiệu quả hơn.
* Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã phần lớn là hình thức hộ gia
đình với số lượng đàn không nhiều, chủ yếu tạo thêm thu nhập cải thiện đời sống
người dân, năm 2010 giá trị sản xuất đạt khoảng 1.127,4 triệu đồng chiếm 83,1%
trong cơ cấu giá trị sản xuất Ngành nông nghiệp.
Bảng 3: Hiện trạng ngành chăn nuôi từ năm 2005-2010
STT

Vật nuôi

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

2010 2010/


* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

Tăng

10


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

I
1
2
3

Quy mô đàn
Đàn bò
Đàn lợn
Đàn gia cầm

Con
Con
Con
Con

221
529
1.863

220
375

428

152
210
406

107
210
1.000

102
126
627

2005

trưởng
(%)

100
-121
125
-404
615 -1.248

-14,67
-25,06
-19,88

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của xã Nhơn Hải)

Số lượng đàn vật nuôi của địa phương giảm dần qua các năm, năm 2010 đàn
bò giảm 121 con, đàn heo giảm 404 con, đàn gia cầm giảm 1.248 so với năm 2005.
Nguyên nhân chủ yếu là do những năm vừa qua tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp, giá cả đầu vào tăng cao, người dân sản xuất không có hiệu quả, dẫn đến không
đầu tư phát triển đàn.
Trong những năm tới cần duy trì ổn định đàn vật nuôi, tận dụng một số diện tích
dưới tán rừng tạo điều kiện cho người dân đầu tư phát triển chăn nuôi góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Đồng thời tăng cường thực hiện tốt
công tác thú y, theo dõi kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
giúp người dân yên tâm sản xuất.
* Dịch vụ nông nghiệp: Nhìn chung dịch vụ nông nghiệp chủ yếu là dịch vụ
phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản như: Giống, thức ăn...; Do địa phương chưa hình
thành tổ chức hợp tác, hay hợp tác xã, nên khâu dịch vụ này do một số cơ sở tư
nhân trong và ngoài xã thực hiện, cơ bản đáp ứng nhu cầu cần thiết của người dân
trong hoạt động sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.
b) Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là 181,51 ha, hầu hết là rừng
phòng hộ do Công ty Lâm nghiệp Quy Nhơn quản lý chủ yếu trồng keo, phi lao
phục vụ cho mục đích phòng hộ, nên giá trị sản xuất đóng góp vào cơ cấu kinh tế
nông nghiệp không đáng kể.
Công tác bảo vệ rừng trồng và phòng chống cháy rừng được xã quan tâm
phối hợp với Công ty Lâm nghiệp Quy Nhơn thực hiện tốt, tổ chức tuyên truyền
trong nhân dân cùng tham gia bảo vệ rừng, kịp thời xử lý các vụ vi phạm lâm luật,
đảm bảo diện tích rừng sinh trưởng và phát triển tốt.
c) Thực trạng phát triển ngành Thuỷ sản
Thủy sản là ngành sản xuất mũi nhọn của xã Nhơn Hải, tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất (tính theo giá cố định 1994) giai đoạn 2006 – 2010 là 7%; tỷ trọng
giá trị sản xuất ngành thủy sản năm 2005 chiếm 94,7% đến năm 2010 chiếm
97,82% giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Bảng 4. Diễn biến diện tích nuôi trồng và sản lượng đánh bắt qua các năm


TT

Hạng mục

ĐV
T

2005

2006

2007

2008

2009

2010

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

2010
/2005

11


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020


I

Nuôi trồng thuỷ sản

1

Tôm sú

2

- Diện tích nuôi

ha

17

17

17

17

17

17

0

- SL thu hoạch


tấn

31,2

132

130

40,8

1

1,8

-29,4

ha

0,6

0,6

0,25

0,35

0,31

0,25


-0,35

17.880 45.300 14.000

68.600

32.400

33.600

15.720

0,1

0,15

0,3

0,3

1.470

2.220

6.300

6.300

Tôm hùm giống
- Diện tích nuôi

- Sản lượng thu hoạch

3

Tôm hùm thương phẩm
- Diện tích nuôi

ha

- Sản lượng thu hoạch
4

II

Con

Con

Ốc hương
- Diện tích nuôi

ha

0,25

0,55

0,55

- Sản lượng thu hoạch


tấn

4

5,4

5,4

170,6

56,4

-50,88

1.343,0 1.220,0 1.295,0 1.637,0 1.442,0 1.370,0

27

Đánh bắt thủy sản
- Sản lượng tôm

tấn

- Sản lượng cá

tấn

107,3


198,0

80,2

210,2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm xã Nhơn Hải)
* Nuôi trồng thủy sản:
Nuôi trồng thủy sản nước lợ trên địa bàn xã thời gian qua được chú trọng
phát triển, hình thức nuôi chủ yếu là lồng bè, phương thức nuôi thâm canh. Tuy sản
lượng không ổn định qua các năm, do phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết trong
thời gian gần đây có nhiều biến động, cụ thể:
- Nuôi tôm sú: Ổn định diện tích 17ha ở đầm nước lợ Hải Giang, sản lượng các
năm không ổn định, đặc biệt năm 2009 và 2010 sản lượng thu hoạch giảm đáng kể do
thời tiết thất thường, mưa bão kéo dài, đã làm vỡ bờ bao gây thiệt hại hầu như 100%.
Năm 2006-2007 điều kiện thời tiết có thuận lợi hơn, nên sản lượng đạt cao nhất giai
đoạn 2005-2010 (đạt từ 130-132 tấn/năm).
- Nuôi tôm hùm giống: Được bà còn nhân dân địa phương tích cực tham gia,
tuy diện tích nuôi năm 2010 giảm so với năm 2005 là 0,35 ha, sản lượng không ổn
định là do ảnh hưởng từ môi trường nguồn nước tự nhiên và các yếu tố tác động
khác, nên tỷ lệ tôm hao hụt cao, hơn nữa dịch bệnh tôm hùm đã xảy ra ở nhiều nơi
đã làm hạn chế nhiều mặt đến đầu tư phát triển nuôi trồng (thấp nhất là năm 2007
sản lượng tôm hùm giống chỉ đạt 14.000 con). Tuy nhiên, so với năm 2005 thì năm
2010 sản lượng tôm tăng (đạt 33.600 con), cao nhất là năm 2008 đạt 68.600 con đã
góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Ngoài ra, những năm gần đây người dân đã mở rộng đầu tư nuôi một số loại
thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm thương phẩm và ốc hương với sản
lượng đạt khá, góp phần tạo thêm thu nhập cho người dân, nâng cao giá trị sản xuất
ngành Thủy sản, phát triển kinh tế ở địa phương.
* Khai thác thủy sản: Trong những năm qua, đánh bắt là nghề chính của

người dân địa phương, tổng sản lượng đánh bắt không ổn định và có xu hướng
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

12


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

giảm dần, vì số tàu thuyền hiện có hầu hết là đánh bắt gần bờ nên nguồn lợi thuỷ
sản ngày càng cạn kiệt. Năm 2005 tổng sản lượng đánh bắt là 1.450,3 tấn đến năm
2010 sản lượng đạt 1.426,4 tấn giảm 23,88 tấn. Về đầu tư năng lực thuyền nghề
năm 2005 toàn xã có 406 chiếc, đến năm 2010 giảm 72 chiếc, còn 334 chiếc với
tổng công suất 7.464 CV (bình quân có 22CV/chiếc), nguyên nhân giảm là do ảnh
hưởng giá cả nhiên, nguyên vật liệu tăng, thời tiết diễn biến thất thường, biển mất
mùa cá nổi, thu nhập không ổn định nên nhiều người dân đã chuyển sang làm các
ngành nghề khác như vận tải, công nhân ở các công nghiệp…
d) Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản.
* Những kết quả đạt được:
- Kinh tế nông, lâm, thủy sản tiếp tục tăng trưởng.
- Nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản vẫn là nghề chính của địa phương,
nhân dân đã bắt đầu chuyển dần sang nuôi những loài thuỷ sản có giá trị kinh tế
cao, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân.
* Các mặt hạn chế:
- Ngành sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) không có điều kiện phát triển.
- Hầu hết tàu thuyền hiện có đều đánh bắt gần bờ, trong khi nguồn lợi thuỷ
sản ven bờ ngày càng cạn kiệt, mặc khác điều kiện thời tiết ngày càng biến đổi
theo hướng bất lợi đã ảnh hưởng đến sản xuất, làm cho đời sống người dân gặp
nhiều khó khăn.
3.3.2. Thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006 – 2010 đạt 13,2%. Tuy vậy, tỷ trọng đóng

góp vào cơ cấu kinh tế nông thôn còn thấp (chiếm 11,82%).
- Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn: Hiện có 01 cơ sở sản xuất
đá lạnh, 01 cơ sở sản xuất nước mắm, 03 cơ sở cơ khí, hàn tiện phục vụ nhu cầu
phát triển thủy sản, tuy nhiên quy mô giá trị sản xuất nhỏ.
- Dịch vụ nông thôn: Chủ yếu hoạt động mua bán nhỏ lẻ trên trục đường
chính của xã và đường liên thôn, phục vụ những nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho
người dân. Dịch vụ vận tải bắt đầu có sự phát triển, đến nay toàn xã có 6 chiếc xe
các loại (xe khách 2 chiếc, xe tải 4 chiếc) đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa của nhân dân.
Nhìn chung kinh tế phi nông nghiệp thời gian qua phát triển còn chậm, chưa
đa dạng và chủ yếu là tự phát, mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hộ gia đình, chưa
hình thành tổ chức kinh tế hợp tác (HTX, tổ hợp tác…) sản xuất tập trung để tạo ra
sản phẩm hàng hóa với số lượng lớn, thu hút nhiều lao động.
Với thế mạnh kinh tế biển (đánh bắt thủy sản), nhưng do chưa hình thành
bến cá, chợ cá nên chế biến thủy hải sản chưa được đầu tư phát triển, giá trị đóng
góp vào cơ cấu kinh tế nông thôn thấp. Đây là một hạn chế lớn để tăng giá trị sản
xuất phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu lao động của
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

13


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

địa phương.
4. Hiện trạng về không gian và kiến trúc hạ tầng cơ sở
4.1. Hạ tầng xã hội
4.1.1. Nhà ở
Toàn xã hiện có 1.224 nhà, quy mô diện tích đất ở nông thôn 21,91ha, tập
trung dân cư đông đúc ở 2 thôn Hải Đông và thôn Hải Nam. Nhà xây dựng chủ yếu

là nhà cấp 4, khuôn viên nhà ở nhỏ hẹp: trong đó có 1.109 nhà kiên cố và bán kiên
cố (chiếm 90,6%), nhà tạm, dột nát là 115 nhà (chiếm 9,4%).
4.1.2. Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Toàn xã có 02 chùa (Hương Mai, Giác Hải), 01 Dinh Bà Cố (Hải Nam), 01
Thanh Minh Tự (Hải Nam), 01 Lăng Ông (Hải Bắc) đã được tôn tạo khá hoàn
chỉnh và mang tính thẩm mỹ cao, phục vụ nhu cầu tôn giáo tín ngưỡng của người
dân địa phương.
4.1.3. Trụ sở UBND xã
Trụ sở UBND xã Nhơn Hải tại thôn Hải Nam, với diện tích 2.345,8m 2, được
xây dựng năm 1999. Đến nay một số hạng mục đã hư hỏng, xuống cấp cần được
đầu tư nâng cấp, cải tạo đảm bảo nhu cầu làm việc cho hệ thống chính trị của xã.
4.1.4. Các công trình giáo dục
- Trường mầm non: Toàn xã có 04 điểm trường ở 04 thôn với tổng diện tích
là 807m2, trong đó diện tích xây dựng là 592m 2 gồm có 7 lớp với tổng số 240 học
sinh. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có phòng chức năng và diện tích sân chơi
bãi tập, chưa đảm bảo diện tích cho trẻ sinh hoạt, vui chơi.
- Trường tiểu học: Hiện có 3 điểm trường với 27 phòng (điểm trường thôn
Hải Bắc có 14 phòng, thôn Hải Đông có 11 phòng, thôn Hải Giang có 2 phòng) với
tổng diện tích là 2.891m2, có 21 phòng học với 631 học sinh và 6 phòng chức
năng. Diện tích sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo yêu cầu.
- Trường trung học cơ sở: Có tổng diện tích là 3.324,4m 2 trong đó diện tích
xây dựng là 868m2, có 10 phòng học với 376 học sinh và 2 phòng chức năng. Công
trình phụ trợ còn thiếu, sân chơi bãi tập chưa đảm bảo yêu cầu.
Nhìn chung, hệ thống trường học của xã mới chỉ dừng lại ở mức độ đảm bảo
nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn từ cấp học mầm non đến trung học cơ sở.
Các điểm trường còn nhỏ lẻ chưa tập trung, cơ sở vật chất còn yếu và thiếu, một số
phòng học, phòng chức năng chưa đảm bảo. Vì vậy, trong thời gian tới cần chú
trọng đầu tư xây dựng các điểm trường tập trung, với cở sở vật chất, trang thiết bị
đầy đủ phục vụ tốt cho công tác dạy và học, phấn đầu xây dựng trường học đạt
chuẩn trong thời gian đến.

4.1.5. Trạm y tế

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

14


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

Trạm y tế xã có diện tích 343,4 m 2, trong đó diện tích xây dựng khoảng
254m2, kết cấu nhà cấp 4, có các công trình phụ trợ được xây dựng kiên cố và đã
đạt chuẩn quốc gia năm 2010.
4.1.6. Các công trình văn hoá, thể thao, bưu điện
- Trên địa bàn xã chưa có nhà văn hóa và khu thể thao xã, chưa có khu thể
thao thôn, nhà văn hoá thôn (trụ sở thôn) đã có 4/4 thôn, nhưng chưa đạt chuẩn
theo quy định, cần phải đầu tư cải tạo, mở rộng mới đáp ứng yêu cầu tiêu chí nông
thôn mới.
- Xã hiện có 01 bưu điện văn hóa trực thuộc Bưu Điện thành phố Quy Nhơn
với diện tích 131,9 m2, xây dựng năm 1999, có buồng điện thoại gọi trong và ngoài
tỉnh; có 1.300 máy thuê bao cố định. Hiện có 02 thôn (Hải Nam, Hải Đông) đã có
điểm dịch vụ truy cập internet đến thôn, với đường truyền ADSL tốc độ cao, đáp
ứng được nhu cầu của người dân.
4.1.7. Dịch vụ thương mại
Hiện tại trên địa bàn xã có 01 chợ tạm, tổng diện tích 348 m 2 ở thôn Hải
Nam, chưa đảm bảo nhu cầu phục vụ người dân cần phải quy hoạch đầu tư xây
dựng mới để đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng.
4.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
4.2.1. Giao thông
- Hiện trạng hệ thống giao thông của xã (đường trục xã, liên xã, đường trục
thôn, xóm, đường ngõ, xóm) 15,24 km. Trong đó

- Đường trục xã, liên xã đã được cứng hóa, nhựa hóa 6/6km (đạt 100%), mặt
đường 3,5m, lề đường 1,5m. Đoạn từ Khu kinh tế Nhơn Hội nối vào đường trục
chính của xã chưa được đầu tư, nên vào mùa mưa thường xuyên bị lầy lội, nhân
dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại.
- Đường trục thôn đã bê tông hoá 3/7 km (đạt 43%), mặt đường 3.0m, lề
đường 1.0m.
- Đường ngõ xóm đã được cứng hoá, không lầy nội vào mùa mưa
1,24/2,24km (đạt 55%).
Nhìn chung, giao thông của xã đã được đầu tư cơ bản, nhưng còn các tuyến
đường liên thôn, xóm cần phải được đầu tư nâng cấp và làm mới để tạo điều kiện
thuận lợi trong việc giao thông vận chuyển và đi lại của nhân dân. Riêng đoạn
đường nối vào trục đường chính duy nhất của xã đi qua khu Kinh tế Nhơn Hội
chưa được đầu tư cứng hoá, nên mùa mưa thường bị lầy lội gây khó khăn trong
việc đi lại.
4.2.2. Đê kè
Xã hiện có 01 kè biển thuộc 03 thôn (Hải Bắc, Hải Đông và Hải Nam) được
xây dựng để chống triều cường và sóng biển, tổng chiều dài tuyến kè khoảng
1.000m đã được bê tông hóa (Hải Bắc 200m, Hải Đông 500 và Hải Nam 300m).
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

15


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

Tuy nhiên, do đã xây dựng lâu năm nên hiện nay có một số đoạn xuống cấp cần
phải đầu tư nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo yêu cầu, hạn chế những thiệt hại do
thiên tai gây ra.
4.2.3. Cấp điện
Hệ thống điện của xã năm 2010 đã chuyển giao cho Ngành điện quản lý, xã

hiện có 3 trạm biến áp với tổng công suất là 750 KVA: 01 trạm ở Hải Nam công
suất 250 KVA, 01 trạm ở Hải Đông công suất 320 KVA và 01 trạm ở Hải Giang
công suất 180 KVA, hệ thống đường dây trung áp 22KV dài khoảng 4km. Nhìn
chung, hệ thống điện cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
trong xã. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 90%.
4.2.4. Cấp nước
Năm 2004, thành phố Quy Nhơn đã đầu tư công trình nước sạch cho xã với
công suất 600 m3/ngày đêm, sau một thời gian sử dụng đến năm 2008 công trình bị
hư hỏng nặng, người dân không có nước sạch để sử dụng. Hiện nay trên 1.000 hộ
dân phải quay lại dùng nước từ nguồn giếng đóng bị nhiễm mặn, nhiễm bẩn để
sinh hoạt, còn nước uống phải lấy từ nước mưa hoặc mua từng can về sử dụng.
4.2.5. Thoát nước, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường
- Thoát nước: Hiện nay trong các khu dân cư ở các thôn đã được xây dựng hệ
thống mương, cống và rãnh thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Nhưng vẫn còn
một số đoạn mương chưa có nắp đậy gây ô nhiễm môi trường, một số đoạn mương
chưa có kè bê tông chống sạt lở, chưa có hệ thống mương thoát lũ từ núi xuống,
ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Quản lý chất thải rắn và môi trường: Tại các thôn trong xã đã được bố trí
các thùng đựng, xe đẩy để thu gom và phân loại rác, cứ 2 ngày có xe của Công ty
Môi trường Đô thị đến thu gom một lần. Nhưng để đảm bảo vệ sinh môi trường
cần phải quy hoạch các điểm tập trung rác thải, không gây ảnh hưởng đến mỹ quan
và sinh hoạt của nhân dân.
- Nghĩa trang: Ngoài nghĩa trang liệt sĩ của xã đã được xây dựng khang trang,
nghĩa trang nhân dân vẫn còn nằm rải rác ở gần các khu dân cư, hiện nay đã được
quy hoạch tập trung nghĩa trang nhân dân 01 khu mới ở thôn Hải Bắc đảm bảo nhu
cầu chôn cất, cải táng của nhân dân trong xã, nhưng quy mô còn hạn chế cần mở
rộng và chỉnh trang thêm.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA XÃ THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NÔNG THÔN MỚI


Bảng 5. Kết quả đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia
Nông thôn mới xã Nhơn Hải

TT

Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
Vùng
D.hải
NTB

Mức độ
đạt theo
từng ND

Kết quả
đạt theo
từng tiêu
chí

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

16


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020


A

1

B

2

TIÊU CHÍ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
1.1.Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát
20% phù
triển sản xuất nông nghiệp
Đạt
hợp với
hàng hóa, công nghiệp, tiểu
quy hoạch
thủ công nghiệp, dịch vụ
3/3 nội
Quy hoạch
dung chưa
1.2. Quy hoạch phát triển hạ
15% phù
và thực
đạt, kết
Đạt
hợp với
hiện quy tầng kinh tế - xã hội - môi
quả

chưa
trường theo chuẩn mới
quy hoạch
hoạch
đạt
1.3. Quy hoạch phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang
70% phù
các khu dân cư hiện có theo
Đạt
hợp với
hướng văn minh, bảo tồn được
quy hoạch
bản sắc văn hóa tốt đẹp
NHÓM TIÊU CHÍ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

Giao
thông

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã,
liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ,
xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa

2.4. Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện

3

4

Thủy lợi

Điện

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mương
do xã quản lý được kiên cố
hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các
nguồn

100%

(6/6 km)
100%


70%

(3/7 km)
43%

100%
(70%
cứng
hóa)
70%

Đạt

70%

(1,24/2,24

km) 55%
cứng hoá

2/4 nội
dung chưa
đạt, kết
quả chưa
đạt

Chỉ tiêu
này không


Kè biển
chưa đáp
ứng dân
sinh
Chỉ tiêu
này không


Đạt

Đạt

98%

90%

½ nội dung
chưa đạt,
kết quả
chưa đạt

½ nội dung
chưa đạt,
kết quả
chưa đạt

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

17



* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

5

6

7

8

Trường
học

Cơ sở vật
chất văn
hóa
Chợ nông
thôn

Bưu điện

Tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu
80%
học, THCS có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia
6.1. Nhà văn hóa và khu thể
thao xã đạt chuẩn Bộ VHĐạt
TT-DL

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn
hóa và khu thể thao đạt quy 100%
định của Bộ VH-TT-DL
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây
dựng
8.1. Có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông
8.2. Có internet đến thôn
9.1. Nhà tạm, dột nát

9
C
10
11
12
13
D

Nhà ở dân
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt

tiêu chuẩn Bộ Xây dựng

15

Chưa đạt
0%
Chưa đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Đạt

Không

115 nhà

80%

90,6%

Chưa đạt

2/2 nội
dung chưa
đạt, kết
quả chưa
đạt
Chưa đạt
Đạt yêu
cầu
1/2 nội
dung chưa
đạt, kết quả
chưa đạt


NHÓM CÁC TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUÂT
Thu nhập bình quân đầu
người trên năm so với mức
Thu nhập
1,4 lần
0,9 lần
Chưa đạt
thu nhập bình quân đầu
người của tỉnh
Đạt yêu
Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
5%
5%
cầu
Lao động trong độ tuổi làm
Cơ cấu lao
việc trong lĩnh vực nông,
35%
64,7%
Chưa đạt
động
Lâm, Ngư nghiệp
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác
Chưa đạt
Tổ chức SX

Không
xã hoạt động có hiệu quả
yêu cầu
NHÓM CÁC TIÊU CHÍ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

Phổ cập giáo dục trung học

14

Đạt

0%

Giáo dục

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học
TH(Phổ thông, bổ túc, học
nghề)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tỷ lệ người dân tham gia
các hình thức bảo hiểm y tế

Đạt

Đạt

85%

65%

>35%

34%


30%

32%

Đạt

Đạt

Y tế
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

2/3 nội dung
chưa đạt,
kết quả
chưa đạt
2/2 nội
dung đạt,
kết quả
đạt yêu
cầu

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

18


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

16


17

E

Xã có từ 70% số thôn, bản
trở lên đạt tiêu chuẩn làng
Văn hóa
văn hóa theo quy định của
bộ VH-TT-DL
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn Quốc gia
Các cơ sở SX-KD đạt tiêu
chuẩn về môi trường
Không có các hoạt động
gây
suy giảm môi trường và
Môi trường
có các hoạt động phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp
Nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch
Chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý theo quy
định

19

(1/4 thôn)
25%


85%

80%

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Chưa đạt

3/5 nội
dung chưa
đạt, kết
quả chưa
đạt

NHÓM CÁC TIÊU CHÍ LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

18

Đạt

18.2. Có đủ các tổ chức
Hệ thống tổ trong hệ thống chính trị cơ
chức chính sở theo quy định.
trị xã hội 18.3. Đảng bộ, chính quyền
vững mạnh xã đạt tiêu chuẩn “trong
sạch, vững mạnh”
18.4. Các tổ chức đoàn thể
chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật An ninh, trật tự xã hội được
tự xã hội
giữ vững

Đạt

(15/17 CB
xã đạt
chuẩn)

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

4/4 nội
dung đạt,
kết quả
đạt yêu
cầu

Đạt yêu
cầu

Tóm lại, qua rà soát đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, xã Nhơn Hải đạt kết quả như sau:
- Số tiêu chí đạt 5/19 tiêu chí gồm: (TC8) Bưu điện; (TC11) Hộ nghèo;
(TC15) Y tế; (TC18) Hệ thống chính trị; (TC19) An ninh trật tự.
- Số tiêu chí chưa đạt 14/19 tiêu chí gồm: (TC1) Quy hoạch; (TC2) Giao
thông; (TC3) Thủy lợi; (TC4) Điện; (TC5) Trường học; (TC6) Cơ sở vật chất văn
hóa; (TC7) Chợ; (TC9) Nhà ở dân cư; (TC10) Thu nhập; (TC12) Cơ cấu lao động;
(TC13) Hình thức tổ chức sản xuất; (TC14) Giáo dục; (TC16) Văn hóa; (TC 17)
Môi trường.
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh


19


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP

1. Thuận lợi
- Nhơn Hải là xã bán đảo có nhiều thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản và phát triển du lịch sinh thái biển, du lịch nghỉ dưỡng.
- Giáp với khu Kinh tế Nhơn Hội và gắn với các dự án du lịch trên địa bàn
xã, trong tương lai xã có điều kiện phát triển mạnh các hoạt động thương mại dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được đầu tư nâng cấp và xây
dựng mới, đời sống ngày càng được cải thiện đáng kể.
- Được hưởng nhiều chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với vùng
bãi ngang, tạo điều kiện cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khó khăn, hạn chế
- Tăng trưởng kinh tế còn thấp và chưa ổn định, cơ cấu kinh tế nông thôn
chuyển dịch chậm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa tạo ra những sản phẩm hàng hoá
lớn có giá trị mang tính đột phá, sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) không
có điều kiện để phát triển, đánh bắt thuỷ sản chủ yếu gần bờ, trong khi nguồn lợi
thuỷ sản ngày càng cạn kiệt; chế biến thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá phát
triển còn quá nhỏ bé.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã vẫn còn yếu và thiếu, nhất là hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn (bến cá, chợ cá, chế
biến thuỷ sản...); mật độ dân cư đông đúc, giao thông đi lại khó khăn (đoạn từ
đường trục chính xã nối với khu Kinh tế Nhơn Hội).
- Cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (64,7%); mức hưởng thụ văn
hóa, chăm sóc sức khỏe còn hạn chế; môi trường sinh thái còn nhiều tiềm ẩn gây ô

nhiễm; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn....
- Thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai bão lũ, triều cường
làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân trong xã.

Phần II
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ NHƠN HẢI, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
I. CÁC DỰ BÁO VỀ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

20


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

1. Dự báo tiềm năng
- Tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp rất hạn chế,

đất đai hiện có chủ yếu là đất đồi núi quy hoạch cho mục đích phòng hộ, quỹ đất
phục vụ dân cư, công trình hạ tầng chủ yếu dọc hai bên đường trục chính của xã,
nhưng mật độ dân cư đông đúc, nên việc bố trí quy hoạch một số công trình hạ
tầng xã hội đáp ứng với tiêu chí nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, không đủ quỹ
đất để bố trí.
- Ngoài đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, hiện nay trên địa bàn xã có 02 dự
án về phát triển du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng, mở ra cho xã hướng phát triển
dịch vụ trong tương lai.
2. Dự báo dân số, lao động, thu nhập
Bảng 6: Dự báo dân số, lao động, thu nhập xã Nhơn Hải đến năm 2020
TT


Hạng mục

ĐVT

Các năm quy hoạch
Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Tổng số dân

Người

6.096

5.799

5.975

2

Tổng số hộ

Hộ


1.335

1.449

1.494

3

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

1,3

1,1

1,0

4

Tổng số người trong độ tuổi LĐ

Người

3.629

3.769

4.063


-

Lao động nông nghiệp

%

64,7

35

30

-

Lao động phi nông nghiệp

%

35,3

65,0

70,0

5

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

%


34

40

50

6

Thu nhập BQ đầu người/năm

Tr.đ

8,8

20

40

7

Tỷ lệ hộ nghèo

5

2

0

%


Bảng 7: Dự báo dân số theo từng thôn và nhu cầu đất ở đến năm 2020
Hiện trạng năm 2010
STT Tên thôn

1 Hải Nam

Dân số
(người)
2.591

Đất ở
(ha)
6,5

Định hướng
Năm 2015
Chỉ
Đất ở
Dân số tiêu đất tăng
(người)

thêm
2
(m /hộ) (ha)
2.710
0,24
80/30

Năm 2020
Đất ở

Chỉ tiêu
Dân số
tăng
đất ở
(người)
thêm
(m2/hộ)
(ha)
2.792
0,17
80/21

* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

21


* Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020

2 Hải Đông
3 Hải Bắc
4 Hải Giang
Tổng cộng

2.155
799
551
6.096

7,5

5,91
2,00
21,91

2.254
836

80/25
80/09

0,20
0,07

5.799

64

0,510

2.322
861
5.975

80/17
80/06
44

0,14
0,05
0,35


3. Dự báo về biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Theo kịch bản trung bình của “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2011:
- Nhiệt độ trung bình năm: Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở
Bình Định có thể tăng lên 2,1oC (năm 2020 tăng 0,40C, năm 2050 tăng 1,20C) so
với trung bình thời kỳ 1980 - 1999.
- Lượng mưa trung bình năm: Tổng lượng mưa năm theo dự báo vào cuối
thế kỷ 21 lượng mưa/năm ở Bình Định có thể tăng lên 7% (năm 2020 tăng 1,4%,
năm 2050 tăng 3,6%) so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999; đồng thời lượng mưa
mùa mưa tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm.
- Nước biển dâng: Vào cuối thế kỷ 21, dự báo nước biển dâng ở Bình Định
từ 59-75cm (năm 2020 từ 8-9cm, năm 2050 từ 23-27cm) so với trung bình thời kỳ
1980 - 1999.
Như vậy, thời tiết thay đổi thất thường theo dự báo sẽ dẫn đến hạn hán, ngập
lụt, tăng nguy cơ xuất hiện dịch bệnh, làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật
nuôi. Do vậy, trong thời gian đến xã Nhơn Hải cần quan tâm đến việc ứng phó với
biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất (nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt thuỷ sản).
Trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng, cần có giải pháp nhằm hạn chế những
tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra, không xây dựng vùng ảnh hưởng triều
cường, vùng sạt lở, vùng nước biển dâng.
4. Định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố và
các địa phương lân cận có liên quan đến xã
- Theo định hướng chung toàn tỉnh đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế bình quân khoảng 13-14%/năm. Hiện trạng năm 2010, cơ cấu nền kinh tế
của tỉnh với công nghiệp - TTCN chiếm 27,20%, TM - DV chiếm 37,10% và
Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 37,70%; định hướng đến năm 2020 Công
nghiệp - TTCN chiếm 41,80%, TMDV chiếm 38,90% và Nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiếm 19,30%. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt
2.000USD/người/năm, năm 2020 đạt 4.200USD/người/năm.

- Mối quan hệ về không gian: Theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Quy Nhơn đến năm 2020 Khu đô thị Nhơn Hội (thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội - bán
đảo Phương Mai) được xây dựng thành khu đô thị mới, phục vụ phát triển công
nghiệp và du lịch. Về quy hoạch kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên: Khu
Nhơn Hội - bán đảo Phương Mai là khu vực xây dựng mới có cơ cấu và hình thái
phát triển không gian thành phố vườn, với những trục không gian chủ đạo hướng
* Đơn vị lập quy hoạch: Liên danh Trung tâm Quy hoạch NNNT Bình Định – Cty Cổ phần Tư vấn TH Mê Kông Xanh

22


×