Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Văn hóa ẩm thực Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 17 trang )

I.

昔の日本人の食生活

1. 食生活(1960年前) Đời sống ẩm thực
- 主食と副食がある。
―主食は米だった。
―副食は魚と野菜など.古くは肉食もあったが、奈良時代に仏教が広まって
からは、動物の肉を食べることが避けられるようになった。肉を再び食べ
るのは明治時代からだ。(Chủ yếu là gạo. Phụ là cá, rau, k đk ăn thịt do đạo
phật, đến minh trị đk ăn thịt)
2. 食事風景(戦前ごろ) Cảnh ăn uống
ー父親の威厳が高く、子供のしつけが厳しかったため、静かな中に時々父
親の叱り声が聞こえる風景だった。つまり戦前は、話しながら食べるのは行儀が
悪い行為だった。
―よく使うのはちゃぶ台で、正座しなければならなかった。

- Yên lặng
- Dùng bàn thấp và phải ngồi ngay ngắn

3. 日本の伝統的な料理 Thức ăn truyền thống
―寿司のような伝統的な料理では、素材にあまり手を加えず、その素材の
味を生かすように工夫されている。
―味付け:


  +油を使わない
  +主に砂糖、塩、酒、醤油を使用し淡白(あっさり)にしあげる
―日本の料理は「五味五色五法」と言う特徴を表現する
  +五味:甘い.酸い.辛い.苦い.塩辛い
  +五色:白.黄.赤.青.黒


  +五法:生.煮る.焼く.揚げる.蒸す
→日本の料理はこれぐらいデリケートな料理だと言う。
4. 日本の食文化の特徴
―主食を副食があること。
ー目でも楽しめる料理を作ること
  日本料理の魅力はその見た目の美しさにもある。出来上がった料理をバランス
よく盛り付ける。それだけでなく、器も器を使っており、美しい料理をつくる。
最近、「可愛い}と言う盛り付け方も出た。その盛り付け主に弁当の中で、バ
ランスだけでなく、見て「可愛い」と言わずにはいられない。


Thưởng thức = mắt
- Trang trí tinh tế đẹp mắt
―春夏秋冬の季節感をも重視すること
料理を引き立たせるために野菜などの飾り切りを使ったり、使う器や料理に添える葉、
枝、花で季節感を出したりするのは日本料理独特だ。盛り付ける器は料理あるいは季
節によって、色.形.材質に伝配慮する。さらに、素材の旬(最もおいしい時期)にも
気を配るようになる。

Theo mùa
Trang trí theo mùa, ăn theo mùa thời kì ngon nhất
II.

現在

1. 現在の食生活の変化
Từ sau năm 1960, món chính trong văn hoá ẩm thực của người Nhật đã dần dần đa dạng
hơn. Do ảnh hưởng của văn hoá ẩm thực của phương Tây thì việc ăn thịt, bánh mì hay đồ
ăn nhanh cũng trở nên ngày càng nhiều hơn.
1960年以降、主食の日本の食生活はだんだんた多様になっている。アメリカ

の食文化の影響を強く受け、日本人の食生活には肉やパン、ファストフードなど
が増え,洋風化していった。


Các loại đồ ăn, cách nấu ăn cũng đã dạng hơn.
食べ物の種類,緒理法も多様になり、食生活は豊かになった。

Ẩm thực Nhật bản đang thay đổi từng chút một, các món ăn Trung Quốc, món ý
cũng đã được bổ sung vào chế độ ăn uống hằng ngày.
中華料理、インタリア料理なども、日本人口に合うように少しずつ変化し
ながら、日常の食事に加えられている。


2.現在の食事風景の変化
Từ sau chiến tranh, sự hài hoà giống như trong các gia đình Mỹ được ưa chuộng, không
khí vui vẻ trong bữa ăn cũng được quan tâm.
戦後になり、アメリカのような家族のだんらんが好まれ、食事は楽しくとるとい
う考えが広まった。


Bàn ăn của Nhật cũng thay đổi. Việc ngồi ngắn trên ghế của bàn ăn thấp cũng thay đổi. Để
đáp ứng sự đa dạng của thực phẩm thì ngoài sử dụng đũa, người Nhật cũng sử dụng thêm
thìa và nĩa.
食卓の風景も変わった。ちゃぶ台からテープルに正座からいすに変わり、箸を使
うだけだったのか、食の多様化に対応してスプーンやフォークも使われるになっ
た。

3.外食と中食
外食とは家庭以外で食事をとることだ。1970 年代、日本の外食産業は急速に増
えて続けたが不景気などが原因となり、現在、外食産業は低迷している。

外食 là việc ăn ở bên ngoài. Những năm 1970, 外食 ở nhật phát triển nhanh chóng
nhưng vì khó khăn hiện tại nó đã bị lu mờ.
中食とは調理済みの食べ物を買って帰り、家で食べる食事のことだ。中食は外食
の低迷に代わってきた。スーパーマーケットやコンビになどで惣菜、弁当を売って
いる。
中食 là việc không nấu ăn mà mua đồ ăn ở ngoài về nhà ăn. 中食 đã thay thế cho sự
lu mờ của 外食. ở siêu thị và các conbini thì có bán những món ăn thường ngày và
các loại bento.


4.今、食に求めるもの
2000 年代から食に関する不安なニュースがたくさなるので食品への不信感が高
まった。
Từ nhừn năm 2000,xuất hiện nhiều tin tức không tốt liên quan đến thực phẩm nên
sự cảm giác không tin tưởng vào thực phẩm tăng cao.


       狂牛病


    残留農薬
ですから、食品の情報は消費者が意識するようになった。1990 年代なかごろから、
健康食品やサプリメントの需要が徐々に高まっている。
Vì vậy,người tiêu dùng đã ý thức về thông tin của thực phẩm . từ giữa những năm
1990, nhu cầu về thức ăn bảo vệ sức khỏe và thực phẩm bổ sung tăng cao.



   5. 現代の日本料理
現在、日本人は寿司やらメーンなどをはじめ伝統的日本料理を食べているが、こ

の伝統的な料理は中心ではない。手軽な惣菜はまだ日本人に愛されている。
Hiện tại, người nhật vẫn ăn những món truyền thống như sushi, ramen nhưng những
món ăn truyền thống này không còn là trung tâm nữa. những món ăn đơn giản hàng
ngày vẫn được người nhật yêu thích.
結論


/>このグラフを見ると、中食を食べる頻度は高い。全体の 64.6%が中食を周一回以
上利用している。

/>中食が利用されている理由としてはたくさんあるが一番多くのは簡便性だ。日
本経済が発展するとともに、日本人が忙しくなるのは中食が盛んになっている原
因と思う。


Lí do mua đồ bên ngoài về nhà ăn thì có nhiều nhưng lí do nhiều nhất là bởi tính
thuận tiện. cùng với sự phát triển kinh tế thì người nhật cũng trở nên bận rộn hơn là
nguyên nhân dẫn đến sự thịnh hành của 中食.
III.

日本の食事のマナー(作法)
1. 特徴

・食事は基本的に箸のみで行う。Dùng đũa
   ※箸使いにもいろいろなルールがある。
・大皿以外の食器は、基本的に手(箸を持つ手とは反対の手)で持って食べる。Dùng

tay cầm bát
わんもの


・ 椀 物 、煮物の汁は、スプーンを使わず、器に口をつけて直接飲む. 飲み終わった後、
お椀の「ふた」は食卓に(又はお膳)に上がった状態と同じようにする。理由は、お
椀の柄を傷つけないためである。Không dùng thìa đối với các Món súp được ninh

mà đưa đồ đựng lên miệng và uống trực tiếp. Sau khi uống xong để nắp bát lên trên
bàn ( hoặc khay 4 chân ) trong tình trạng hướng lên . lí do là để k làm hỏng tay cầm
của bát
めんるい

・ 麺 類 、汁物をすすり飲むときは、少しだけ音を立ててすする。Khi uống súp hoặc
ăn mì phải tạo ra âm thanh
・「いただきます」「ごちそうさま」の挨拶を忘れずに Nói cảm ơn trc và sau bữa
ăn
   食事の前には胸の前で両手を合わせ、軽くおじぎしながら「いただきます」、食事後
も同様に「ごちそうさまでした」と挨拶しましょう。これは料理を作ってくれた人、食材を作
ってくれた人、そしてひいては自然の恵みに対する感謝を示す意味が込められています。

Trước bữa ăn,chắp 2 tay trước ngực, vừa cúi nhệ vừa nói” itadakimasu”. Sau bữa ăn
cũng làm như thế và nói “ gochisosama”. Điều này mang ý nghĩa cảm ơn đói với
người nấu ăn, người tạo ra nguyên liệu và hơn nữa là phúc lành của tự nhiên.
・座る位置に注意する Để ý vị trí ngồi
   正式な食事の場(特に先生や上司、目上の方と同席する場合など)では、座席の上
座・下座の別がありますので、その時々の場面に応じて、自分に相応し位置に座りましょ
う(床の間などに近い奥が上座)。

Trong 1 bữa ăn chính thức(đặc biệt là khi ngồi ăn cùng với giáo viên hay người bề
trên )vì có sự phân chia chỗ ngồi cho người bề trên và bề dưới nên tùy từng trường
hợp hãy ngồi ở vị trí tương ứng với bản thân.(chỗ bên trong gần góc tường là chỗ
của bề trên )



・食事は食べ残さない Không để thừa đồ ăn
   日本では食べ残しをしないことが、より礼儀正しいとされています。
   食後のお皿もできるだけきれいに見えるよう。食事のマナーには、その人の育ち・
人となりが出ると考えられています。

ở nhật, việc không bỏ chứa đồ ăn được cho là đúng với lễ nghi.sau bữa ăn, đĩa ăn
cũng được sắp xếp sao cho đẹp mắt nhất có thể. người ta cho rằng sự ứng xử trên
bàn ăn thể hiện sự giáo dục, tính cách của 1 con người

2. 箸使い

/>- 日本では、次のような箸使いは「マナー違反」です。
正式な場面では、うっかりやってしまわないように気をつけましょう。
ở nhật, những cách sử dụng đũa như sau được cho ra vi phạm nguyên tắc
trong các bối cảnh đúng cần chú ý để không mắc phải


・箸をもってどれを取ろうか迷う(迷い箸)
Cầm đũa nhưng không biết gắp gì




 ・箸をなめる(ねぶり箸)
Liếm đũa



 ・食材に箸を突き刺す(刺し箸)

dùng đũa chọc vào đồ ăn



 ・汁ものや醤油をぽたぽたと垂らしながら口に運ぶ(涙箸)
Vừa để sup hoặc xì dầu chảy nhỏ giọt vừa đưa vào miệng



 ・ふたりが同じ料理をつまむ(拾い箸)
2 người gắp cùng 1 món ăn
3. お椀やお皿は手に持つ

ご飯やおかずを口に運ぶ際は、碗や皿を胸の前まで持ち上げましょう。背
筋を伸ばした正しい姿勢でご飯をいただくことが礼に適ったこととされ、
逆に皿を持たず、頭を食器に近づけて食べるのは、「犬食い」と言われ、
あまり好まれません。
食事の際に食卓に肘をつくこともタブーです。
Khi đưa cơm hoặc đồ ăn kèm vào miệng, hãy cầm bát và đĩa lên đến trước ngực.để
cột sống thẳng, đúng tư thế , ăn cơm được coi là hợp lễ nghĩa , ngược lại, việc
không cầm đĩa lên , đưa đầu đến gần đồ đựng thức ăn được cho là “ khuyển thực” là
không được yêu thích.
Trong bữa ăn việc chống khuỷu tay lên bàn cũng là điều cấm kị.
IV. 食事マーナ:日本とベトナムの比較
1.同じ点 Giống:
Cơm là món chính, ăn kèm bới các món phụ thịt ,cá,…
主食は米で副食は肉や魚など
主に箸のみで行う
2.違う点 Khác



日本

ベトナム

椀物、煮物の汁は、スプーンを使わず、器に口 椀物、煮物の汁は、スプーンを使うこと
もあり、器に口をつけて直接飲むことも
をつけて直接飲む
ある。
食べている間や食べた後、箸を椀の上に載せ
ない

食べている間や食べた後、箸を椀の上
に載せる.

食事の前には胸の前で両手を合わせ、軽くお
じぎしながら「いただきます」、食事後も同様に
「ごちそうさまでした」と挨拶しましょう。

地方によって食事の前に挨拶があるが、
胸の前で両手を合わせ、軽くおじぎしな
がら挨拶することがない。

食事は食べ残さない

食後、挨拶などがない。
場面によって、食事は食べ残すことが
ある

ご飯やおかずを口に運ぶ際は、碗や皿を胸の

前まで持ち上げましょう。背筋を伸ばした正し
い姿勢食事の際に食卓に肘をつくこともタブー
です。
食べ物は一人ずつ等分して、皆は自分の食品
を食べる。

逆に皿を持たず、頭を食器に近づけて
食べるのがある。

ー客は自分のコップに酒を注がず、通常、一緒
に飲んでいる人に注いでもらう。そして、注が
れる人は必ず両手でコップを持ち上げて受け、
感謝しながらコップを置いて、同じように相手
のコップに酒を注ぎかえす

自分のコップに酒を注ぐことができるし、
通常、若い人から高齢者やより高い社
会的地位の人に注ぐ必要はなく、注が
れる人もコップを持ち上げて受ける必
要がない

―必ず先に相手に注ぐ
―飲みたくない場合は、手をコップの上に載せ
て暗示する

食べ物はそろわれて、みんなは食べた
いのもをとる。


V. 結論

ベトナムと日本の飲食文化についての考察を通じて、両国と両民族の社会・信
仰・宗教に関連する概念と習慣についても理解できる。その上で、家族や共同体
における組織やマナーと飲食文化との関連など、文化・社会に関する多くの視点
が生まれ、生存と発展の歴史も深く理解できる。
日本では食事マナーが多いので日本人と食事する時、恥ずかしいことしないため
に、このマナーを理解したほうがいいと思う。



×