Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Công tác dân vận của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.67 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN:
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng CSVN về công tác
dân vận?
*Quan điểm Hồ Chí Minh về nhân dân:
- Dân: tất cả những ai là con dân nước Việt, con lạc cháu hồng, con rồng cháu
tiên, không phân biệt vùng miền, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, sang hèn, giàu
nghèo.
- Dân: là gốc của nước, của cách mạng.
- Dân: là lực lượng vô tận để dựng nước và giữ nước, để bảo vệ và xây dựng
đất nước, sáng tạo ra mọi của cải vật chất và văn hóa của xã hội. Có dân là có tất
cả.
* Khái niệm dân vận của Hồ Chí Minh: là vận động tất cả lực lượng của mọi
người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực
hiện những công việc nên làm, những công việc chính phủ và đoàn thể giao cho.
*Đối tượng: mọi người dân không để sót một người dân nào
* Nội dung của công tác dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giải thích cho mỗi người dân hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ.
- Nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân.
- Động viên, tổ chức nhân dân thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị được
giao.
*Phương pháp: giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền, động viên, tổ chức nhân
dân phát huy tối đa quyền làm chủ. Học hỏi và phối hợp với nhân dân làm tốt dân
vận.
*Vai trò của công tác dân vận: Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất
quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng
thành công.
*Quy trình công tác dân vận: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Giải trình cho nhân dân hiểu rõ quyền lợi và nhiệm vụ của họ (Dân biết)
Dân biết là khâu đầu tiên của quy trình dân vận và cũng là khâu đầu tiên thể
hiện quyền làm chủ của nhân dân. Trong bài Dân Vận , vấn đề đầu tiên mà Chủ


tịch Hồ Chí Minh cần phải nhắc lại là: nước ta là nước dân chủ. Dân là chủ vì vậy
họ phải được biết những điều mà người làm chủ cần biết. Theo Người , Dân ta rất
tốt, một khi họ hiểu được những vấn đề cần làm, nên làm thì họ rất hăng hái, khó
khăn mấy cũng không nản, hy sinh mấy cũng không sợ. Do đó Đảng và Nhà nước
cần tin tưởng , cung cấp thông tin cho họ, tránh tình trạng bưng bít che giấu.
1


- Bàn bạc với dân, hỏi ý kiến, kinh nghiệm của nhân dân (Dân bàn)
Theo Hồ Chí Minh, lực lượng của Dân rất to lớn , tiềm năng sáng tạo của dân
là vô tận, vì vậy việc gì cũng phải hỏi ý kiến dân chúng, cùng dân chúng bàn bạc,
giải thích cho dân chúng hiểu rõ, từ đó nhân dân sẽ đưa ra cách làm hay, phù hợp
với cơ sở, với khả năng của quần chúng và đạt kết quả cao. Hồ Chí Minh nhấn
mạnh “ muốn dân chúng thành thật bày tỏ ý kiến, cán bọ phải thành tâm, phải chịu
khó, phải khéo léo khơi cho họ nói”.
- Động viên và tổ chức toàn dân thi hành (Dân làm)
Sau khi dân đã biết, bàn bạc và đi đến thống nhất, Hồ Chí Minh chỉ rõ kkhaau
tiếp theo của công tác dân vận là “ cùng dân đặt kế hoạch thiết thực với hoàn cảnh
địa phương rồi động viên tổ chức toàn dân ra thi hành”. Đây là khâu tổ chức phong
trào quần chúng hành động cách mạng duwois sự lãnh đọa của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước để thực hiện những công việc nên làm về kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng....
Vấn đề quan trọng đặt ra khi thực hiện dân làm là phân phối kết quả lao động
phải đảm bảo công bằng .
- Cùng với dân kiểm thảo, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng (Dân
kiểm tra).
Đây là khâu cuối cùng của quy trình dân vận. Dân kiểm tra là dân xem sét
những việc dân đã biết, đã bàn, đã làm , kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách
đối với nhân dân của cán bộ Đảng, Nhà nước và hê thống chính trị.
Hồ Chí Minh không chỉ đặt vấn đề Đảng, Nhà nước phải đặc biệt coi trọng

việc kiểm tra Đảng viên, cán bộ công chức và quần chúng nhân dân, người còn yêu
cầu nhân dân tích cực kiểm tra Đảng.

2


*Lực lượng phụ trách công tác dân vận: là công tác của Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân thông qua các cán bộ, đảng viên, thành viên của các hội
quần chúng từ trên xuống dưới.
*Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận:
- Thứ nhất, công tác dân vận phải xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân
dân, thực hiện và bảo vệ lợi ích của nhân dân.
- Thứ hai, thực hành dân chủ là phương thức cơ bản của công tác dân vận.
- Thứ ba, dân vận phải hướng tới mục tiêu đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế,
xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
- Thứ tư, dân vận và công tác dân vận là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị
của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước thông qua Mặt
trận dân tộc thống nhất.
*Quan điểm của Đảng về công tác dân vận:
- Thứ nhất, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ.
- Thứ hai, động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ,
đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải
đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động
sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm,
những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
- Thứ ba, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương
mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.
- Thứ tư, công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức
thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt.
- Thứ năm, nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống
chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú,
đa dạng, khoa học, hiệu quả.
Câu 2: Phân tích nội dung công tác dân vận của Đảng?
*Khái niệm công tác dân vận của Đảng: là toàn bộ các hoạt động nhằm tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, thể hiện bằng các hoạt động
chăm lo lợi ích cho nhân daan, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện thắng lợi
đường lối, thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước, thông qua các tổ chức
chính quyền, đoàn thể, thể hiện vai trò tiền phong gương mẫu.
3


*Nội dung công tác dân vận của Đảng:
Thứ nhất: Tổ chức và động viên nhân dân hình thành các phong trào
hành động thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
xây dựng và phát triển đất nước một cách bền vững.
- Kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân 7- 8% / năm , theo giá trị thực tế đạt khoảng 3000 USD
- Văn hóa, xã hội: xây dựng xã hội dân chủ, kỉ cương, đồng thuận, công
bằng ,văn minh.
- Môi trường: Cải thiện chất lượng môi trường, xử lý nước thải, chất thải công
nghiệp, giảm ô nhiễm, hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi

khí hậu
- Ở địa phương, cơ sở, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ
chức đảng tại đia phương, cơ sở vạch ra.
Thứ hai: Chăm lo lợi ích của nhân dân: Chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân là vấn đề cốt lõi.
- Đời sống vật chất: Đáp ứng nhu cầu và thu nhập cho người dân. Khuyến
khích, tạo điều kiện để người dân làm giàu hợp pháp..
- Đời sống tinh thần: Đảm bảo quyền tự do dân chủ cho mọi người dân, tạo
mọi điều kiện cho mọi người, mọi tầng lớp nhân dân tham gia các công việc của
Đảng, nhà nước.
- Đời sống văn hóa: Đảm bảo cho mọi người không chỉ có cơm ăm, áo mặc
mà còn học hành, được cống hiến và hưởng thụ những giá trị văn hóa nghệ thuật,
thông tin.
- Đời sống xã hội: Thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chính sách, đảm
bảo các dịch vụ công cộng thiết yếu...
Thứ ba:Vận động và tổ chức nhân dân chấp hành Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã phường, thị trấn: Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta.
- Để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Đảng chủ trương:
+ Nâng cao ý thức nghĩa vụ cho công dân
+ Có cơ chế cụ thể để người dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát
huy dân chủ, phê phán và nghiêm trị những hành vi lợi dụng dân chủ gây mất trật
tự an ninh.
Thứ tư: Tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền trong sạch vững mạnh
- Tổ chức, động viên tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức của tổ chức Đảng
- Có cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng Đảng, Xây dựng Nhà nước trong

sạch vững mạnh
4


- Các cấp ủy đảng, chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe tiếp
thu, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân: tin dân,tôn trọng những ý
kiến khác nhân.
Câu 3: Phân tích phương thức công tác dân vận của Đảng?
*Đảng trực tiếp làm công tác dân vận:
- Đảng xây dựng và hoàn thiện các chính sách, chủ trương kinh tế- xã hội, tạo
điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Tổ chức đảng và cấp ủy đảng có quyết định đúng đắn về nội dung công tác
dân vận
- Phân công cấp ủy xây dựng chương trình công tác quần chúng và tổ chức
kiểm tra.
- Tổ chức đảng phải có kế hoạch thường xuyên tìm hiểu tình hình đời sống,
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân để có chủ trương, biện pháp xử lý
đúng đắn, kịp thời, hiệu quả.
- Giáo dục đạo đức, năng lực, lối sống gương mẫu, tác phong gần gũi quần
chúng cho cán bộ, đảng viên.
- Xây dựng và phát huy tốt vai trò, chức năng của Ban Dân vận. Ban Dân vận
làm tham mưu cho cấp ủy về công tác dân vận, có hệ thống từ Trung ương đến cơ
sở.
- Phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức đảng ở tất cả những nơi có quần
chúng để lãnh đạo và vận động quần chúng.
* Đảng lãnh đạo Nhà nước tiến hành công tác dân vận:
- Đảng thông qua Đảng đoàn Quốc hội, HĐND các cấp, Ban Cán sự Đảng,
chính quyền các cấp, các ngành, thông qua đảng viên trong bộ máy chính quyền để
làm công tác dân vận.
- Đảng lãnh đạo chính quyền các cấp thi hành tốt những nhiệm vụ công tác

quần chúng.
- Lãnh đạo chính quyền nhanh chóng cụ thể hóa những chủ trương, chính
sách của Đảng thành luật hoặc thành văn bản pháp quy, tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt cho nhân dân.
- Đảng lãnh đạo giám sát việc thực hiện các quyền công dân của hệ thống Nhà
nước.
- Đảng lãnh đạo chính quyền tăng cường mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân.
- Đảng coi trọng lãnh đạo và giám sát các cấp chính quyền nâng cao năng lực,
trình độ văn hóa, nghiệp vụ, nâng cao đạo đức phục vụ nhân dân, giữ gìn sự trong
sạch bộ máy Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo chính quyền làm tốt công tác bầu cử đại biểu của dân vào
Hội đồng nhân dân các cấp.
5


* Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân tiến
hành công tác dân vận:
- Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực sự là một tổ chức tập hợp
khối đại đoàn kết toàn dân.
- Đảng tôn trọng đồng thời thông qua Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để
thực hiện mở rộng dân chủ trong xã hội, thực hiện mối quan hệ máu thịt giữa Đảng
và nhân dân.
- Đảng lãnh đạo xây dựng các mối quan hệ nhằm vận động nhân dân, phát
động phong trào thi đua yêu nước của quần chúng, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Đảng chăm lo đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ với phong cách gần dân, sát dân, hiểu dân.
- Đảng thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để vận động
nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn, phát triển Đảng trong thanh niên, công

nhân, nông dân, trí thức, quân đội, công an nhân dân.
Câu 4: Phân tích chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Ban Dân vận
Trung ương?
1. Chức năng của Ban Dân vận Trung ương: là cơ quan tham mưu của Ban
Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận.
2. Nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương
*Nghiên cứu, đề xuất:
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu cụ thể hoá đường lối dân vận của Đảng
(công tác Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, hội quần chúng, tôn giáo, dân tộc);
chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết
định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư.
- Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị
quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
*Thẩm định:
- Thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận và
các đoàn thể Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Tham gia thẩm định các chính sách, đề án có liên quan đến quyền dân chủ
của nhân dân và công tác dân vận của Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan nhà nước
(bao gồm cả Quân đội và Công an).
*Hướng dẫn, kiểm tra:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của
Đảng về dân vận đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương;
6


- Phối hợp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận đối với đội ngũ

cán bộ phụ trách công tác dân vận của cấp ủy địa phương;
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế các ban Dân vận địa phương các cấp.
*Tham gia công tác xây dựng Đảng và xây dựng đội ngũ cán bộ trong khối
cơ quan dân vận:
- Tham gia với Đảng uỷ Khối Dân vận Trung ương về phương hướng công
tác xây dựng Đảng;
- Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, bổ
nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ
trong khối theo danh mục phân cấp quản lý của Trung ương.
*Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền:
- Theo dõi hoạt động của một số hội quần chúng;
- Tham gia thẩm định những đề án thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh, quốc phòng... có liên quan mật thiết đến công tác dân vận;
- Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
(Theo Quyết định số 38-QĐ/TW ngày 15/7/2002 của Bộ Chính trị)
*Tổ chức bộ máy:

Lãnh đạo Ban:

Vụ
Đoà
n thể
nhân
dân

Vụ
công
tác
dân

vận
của
các

quan
nhà
nước

Vụ
Công
tác
Tôn
giáo

Vụ
Dân
tộc

Trung
tâm
N/c
khoa
học
Dân
vận

7

Tạp
chí

Dân
vận

Vụ
TC
CB

VP

CQ
TT tại
TP
HCM

CQ
TT
tại
Đà
Nẵng


Câu 5: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước?
*Mục tiêu của công tác vận động giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa:
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng
cao chất lượng.
- Phấn đấu trong các doanh nghiệp đều có tổ chức đảng, công đoàn, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

*Các quan điểm trong công tác vận động giai cấp công nhân Việt Nam:
Nghị quyết số 20-NQ/TW tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (
khóa X) và Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã thể hiện quan điểm của
Đảng về công tác vận động giai cấp công nhân hiện nay:
+ Một là, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam…
+ Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức…
+ Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế…
+ Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược…
+ Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công
nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động…
*Nhiệm vụ của công tác vận động công nhân:
- Nghiên cứu tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề từng bước trí thức hóa giai
cấp công nhân.
- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần
dân tộc cho giai cấp công nhân.
- Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp
luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn
và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân.
*Giải pháp vận động giai cấp công nhân:
- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, là
giai cấp quan trọng trong tiến trình phát triển đất nước.


8


- Xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công – nông –trí thức,
đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân
toàn thế giới.
- Đưa ra chiến lược, chính sách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân dựa
trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 6: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động nông dân
trong giai đoạn mới?
*Khái niệm:
Giai cấp nông dân bao gồm những người lao động, sống ở nông thôn, nghề
nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản
phẩm lao động từ nông nghiệp
*Mục tiêu:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh.
*Quan điểm: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết 26NQ/TU của Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X đưa ra quan điểm công tác
nông vận.
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí
thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
*Nhiệm vụ:
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn luôn là nhiệm vụ chiến
lược của Đảng ta.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
9


- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ sở
phát huy cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với điều kiện địa lí
từng vùng của nước ta.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
*Giải pháp:
- Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần phải
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác nông vận.
- Đổi mới công tác tuyên truyền vận động nông dân. Các hình thức tuyên
truyền phải đa dạng, phong phú.
- Cán bộ làm công tác nông vận phải quan tâmvà gần gũi với nông dân, đi sâu
vào thực tiễn để nắm bắt tình hình.
- Không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt cho nông dân.
- Thực hiện chính sách bảo trợ giá, bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm xã hội và một
số chính sách xã hội khác.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của nông dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của chính quyền, Mặt
trận và các đoàn thể đối với công tác dân vận.
* Liên hệ
a, Vị trí, vai trò
- Nông dân là lực lượng sản xuất trực tiếp ra của cải nuôi sống xã hội.
- Là lực lượng chính trị đông đảo nhất trong cả nước, nếu được giác ngộ sẽ
trở thành lực lượng chính trị to lớn. Nông dân nước ta chiếm gần 70% dân số và
trên 50% lực lượng lao động xã hội.
- Nông dân nước ta hiện nay chiếm gần 70% dân số và khoảng 50% lực lượng
lao động xã hội.
- GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3,3%; thu nhập
và đời sống nhân dân ngày càng cải thiện hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm
bình quân 1,5% năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh; trình độ
văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao hơn trước.
b, Thành tựu đạt được trong công tác dân vận nông dân
- Công tác tuyên truyền của Hội Nông dân Việt Nam đã góp phần nâng cao
nhận thức chính trị, tư tưởng, ý thức cảnh giác cách mạng; cổ vũ, khơi dậy tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường vươn lên của nông dân, tạo nên sự đồng
thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của nông dân với Đảng và Nhà nước.
- Hội Nông dân Việt nam tổ chức các phong trào thi đua lớn cho nông dân để
góp phần xây dựng củng cố niềm tin của nông dân với Hội
10


- Những thành tựu của nông nghiệp, nông thôn do người nông dân đóng vai
trò chính đã góp phần quan trọng vào thành công bước đầu của công cuộc đổi mới,
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bộ mặt của đất nước và đời sống
nông dân có nhiều thay đổi, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao; tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn

mới.
d, Hạn chế
- Công tác vận động nông dân cũng gặp những khó khăn, thách thức trong cơ
chế thị trường.
- Kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế chưa đồng đều giữa các
vùng.
- Nông nghiệp, nông thôn phát triển kém bền vững; các hình thức tổ chức sản
xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu giải phóng nguồn lực.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân tuy đã được cải thiện nhưng nhìn
chung vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa bền vững; chênh lệch mức sống
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn; khoảng cách giàu - nghèo ở
nông thôn cũng ngày càng doãng ra;
- Phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc, tệ nạn xã hội gia tăng, an ninh trật tự
diễn biến phức tạp
- Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các đoàn thể chính trị
- xã hội chưa đáp ứng nhu cầu thời đại mới.
- Suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, những tiêu cực và tệ nạn
xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Một số cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa hợp lý,
thiếu đồng bộ, chậm được điều chỉnh, tổ chức thực hiện kém. Tư duy và nhận thức
về vị trí, vai trò của công tác vận động nông dân còn bất cập so với thực tiễn
- Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, Việc xây dựng giai cấp nông
dân chưa được chú trọng đúng mức.

Câu 7: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động trí thức
trong giai đoạn mới?
*Mục tiêu:
11



- Xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phấn đấu để có được một đội ngũ tri thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, đáp
ứng yêu câu phát triển đất nước. Gắn bó vững chắc giữa đảng và nhà nước với trí
thức, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hoàn thiện các chính sách, cơ chế… nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng
của đội ngũ tri thức.
*Quan điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam từ trước đến nay đều luôn nhấn
mạnh quan điểm nhất quán là lấy "liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức làm nòng cốt" của cách mạng. Điều này được thể hiện
trong Chính cương, Điều lệ Đảng, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta và nhiều văn kiện khác. Quan điểm chỉ đạo đó thể
hiện trong Nghị quyết số 27 - NQ/TW (khóa X).
- Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri
thức, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân
tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tưc ho
phát triển bền vững.
- Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ
thống chính trị, trong đó trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định.
Trí thức có vinh dự và bổn phận trước Tổ quốc và dân tộc, không ngừng phấn đấu
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, đóng góp nhiều nhất
cho sự phát triển đất nước và bảo vệ Tổquốc.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động

nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt đối với nhân tài của đất
nước.
* Liên hệ
- Số lượng: 2010 có 2,5 triệu trí thức; có gần 20 nghìn thạc sĩ, 17 nghìn tiến
sĩ, 7 nghìn giáo sư và phó giáo sư.
- Chất lượng: Chỉ tiêu đánh giá về trí tuệ, trình độ ngoại ngữ, khả năng thích
ứng với tốc độ phát triển KH-CN của Việt Nam: 2,3/10
- Thành tựu đạt được
+ Đảng đã hoàn thành nhiều chủ trương, chính sách,nghị quyết về trí thức và
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của trí thức.
12


+ Nhà nước đã thể chế hóa chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện đạt
được kết quả quan trọng.
- Hạn chế:
+ Trí thức chưa dược tuyển chọn, công nhận 1 cách công bằng, phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế.
+ Một số trí thức có danh mà không có thực, 1 số thiên về lối sống thực dụng,
xa rời quần chúng, thực tiễn. Chưa có trách nhiệm cao với đất nước.
+ Chất lượng trí thức chưa đáp ứng được với yêu cầu sự phát triển.
+ Số lượng, chất lượng cơ cấu của đội ngũ trí thức chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của đất nước.
+ Đảng và nhà nước ta chưa có chiến lược tổng thể xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức.
+ Chưa có chủ trương, chính sách đúng tầm để đào tạo bồi dưỡng, sử dụng,
đãi ngộthu hút trí thức thức trong nước và tri thức VN ở nước ngoài.
+ Chưa có chiến lược tổng thể về đội ngũ trí thức, chưa gắn kết phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, nhiều chính sách chậm đi

vào cuộc sống.
+ Một số cán bộ Đảng chưa nhận thức đúng về vai trò của trí thức.
+ Hệ thống chính sách về trí thức còn thiếu và chưa phù hợp, tổ chức hội của
trí thức chưa đủ mạnh để tập hợp trí thức.
*Nhiệm vụ và giải pháp:
- Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức.
- Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức.
- Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức.
- Đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
các hội của trí thức.
- Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức.
Câu 8: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường công tác vận
động người thanh niên trong thời kỳ mới?
*Mục tiêu:
- Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc;
kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý
thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh
trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp
trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước.
13


- Cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm
chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại.
- Hình thành một lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và
xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, , văn minh.
*Quan điểm:
- Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực,

đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo.
Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng
động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên
thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội.
- Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội
nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo,
phát triển,thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước.
- Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của
thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc. Đồng thời, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ
thanh niên đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình.
- tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm
lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Cần chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy vai trò to lớn của
thanh niên.
- Công tác dân vận thanh niên là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Công tác thanh niên gắn với việc xây dựng và phát triển Đoàn Thanh niên
cộng sản và các tổ chức thanh niên do Đoàn làm nòng cốt.
- Cộng tác thanh niên là một khoa học và nghệ thuật.
*Giải pháp nhằm tăng cường công tác vận động thanh niên trong thời kỳ
mới:

- Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức
công dân để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và
quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
14


- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi thanh niên được
học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang
tầm với thanh niên các nước tiên tiến trên thế giới.
- Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho thanh niên.
- Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng
cao đời sống tinh thần, phát triển toàn diện.
- Coi trọng hơn nữa việc trọng dụng tài năng trẻ, tạo bước chuyển có tính đột
phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực.
- Xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh thực sự là trường học xã
hội chủ nghĩa của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng.
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã
hội và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên.
- Phát huy sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thanh niên trong học tập, lao động và
cuộc sống; không ngừng rèn luyện đạo đức, lối sống, hoàn thiện nhân cách trở
thành công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình, tích cực đóng góp cho sự
phát triển của đất nước.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên và công tác
thanh niên.
* Liên hệ tình hình thanh niên và công tác vận động thanh niên hiện nay:
- Đến năm 2014, số lượng thanh niên là trên 25 triệu người (chiếm 27,7% dân
số cả nước). Cơ cấu giới tính: nữ chiểm 49%, nam chiếm 51%.
- Khó khăn của thanh niên:

+ Thiếu kỹ năng thích ứng với điều kiện, môi trường sống mới: 35.2%
+ Đầu tư phát triển sản xuất nhưng bị thua lỗ: 32.2%
+ Trình độ học vấn thấp/chưa qua đào tạo nghề nên không xin được việc
làm: 32.0%
+ Môi trường xã hội còn nhiều tiêu cực: 32.0%
+ Thu nhập không ổn định: 30.8%
+ Không xác định được tương lai: 30.8%
Câu 9: Những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách trong công tác vận động
đồng bào các dân tộc giai đoạn hiện nay?
Nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của công tác vận đồng bào các dân tộc giai
đoạn hiện nay:
- Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo,nâng cao mức sống của đồng bào
dân tộc thiểu số , trọng tâm là đồng bào vùng cao, vùng sâu vùng xa.
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp
đất đai ở vùng đồng bằng dân tộc thiểu số
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới
15


- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các trương trình phủ sóng phát thanh truyền
hình, tang cường các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền
- Thực hiện trương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các trương trình
giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo nhất là hệ
thống trung học phổ thông dân tộc nội trú
- Tăng cường cơ sở khám chữa bệnh, cán bộ y tế cho các xã, bản thôn,ấp
- Củng cố và nâng cao chất lượng dân vận của hệ thống chính trị cở sở ở các
vùng dân tộc thiểu số
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân phát
huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng đạp tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù
địch

- Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng ở các vùng dân tộc và miền núi, kiên
quyết ngăn chặn lợi dụng chính sách tự do tôn giáo ,tín ngưỡng, để phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc
- Đổi mới nội dung công tác dân vận phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong
tình hình mới

16



×