Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

HỒ ANH TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ QUANG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sỹ “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà
Tĩnh” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn. Số liệu được nêu trong luận văn là
trung thực, có trích nguồn và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ
Quang. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồ Anh Tuấn



i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Quang, giảng
viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong viện Sau đại hoc,
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tập thể Quỹ đầu tư và phát triển Hà Tĩnh đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG .................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

5. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng .................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 3
7. Đóng góp mới của luận văn............................................................................... 3
8. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN................................................ 5
1.1. Tổng quan Quỹ đầu tư phát triển ................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Quỹ ĐTPT................................................... 7
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT ....................................................... 10
1.2 Công tác tín dụng ĐTPT của Quỹ ĐTPT .................................................... 14
1.2.1. Khái niệm công tác tín dụng đầu tư phát triển ......................................... 14
1.2.2 Các loại hình tín dụng ĐTPT của Quỹ ĐTPT .......................................... 16
1.3. Công tác tín dụng ĐTPT tại Quỹ ĐTPT..................................................... 17
1.3.1 Quan niệm công tác tín dụng ĐTPT tại Quỹ ĐTPT.................................. 17

iii


1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá công tác tín dụngĐTPT tại Quỹ ĐTPT .................. 18
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng đầu tư phát triển tại Quỹ
ĐTPT ..................................................................................................................... 22
1.4.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 22
1.4.2 Các nhân tố khách quan ............................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH ....................................................... 32
2.1 Tổng quan về Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ............................................ 32
2.1.1 Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ........................ 32
2.1.2 Các hoạt động cơ bản của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ........................ 34
2.2 Thực trạng công tác tín dụng ĐTPT tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh 35
2.3 Thực trạng công tác tín dụng ĐTPT của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ... 39

2.3.1 Dư nợ tín dụng ĐTPT của Nhà nước ........................................................... 39
2.3.2 Về cơ cấu tín dụng ĐTPT của Nhà nước .................................................. 41
2.3.3 Kết quả giải ngân vốn vay Tín dụng ĐTPT ............................................. 43
2.3.4 Hệ số thu nợ.............................................................................................. 44
2.3.5 Thu nhập từ công tác Tín dụng ĐTPT của Nhà nước .............................. 46
2.3.6 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ ........................................................................... 49
2.3.7 Trích lập quỹ Dự phòng rủi ro................................................................... 51
2.4 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT của Quỹ đầu
tư phát triển Hà Tĩnh .......................................................................................... 52
2.4.1 Kết quả đạt được ..................................................................................... 52
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 54
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG
ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH ......... 59
3.1. Định hướng hoạt động TD ĐTPT tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh .... 59
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Quỹ đầu tư phát triển đến 2020, tầm
nhìn đến 2030. .................................................................................................... 59
iv


3.1.2. Mục tiêu phát triển KT-XH 2015 – 2020 của đất nước và tỉnh Hà Tĩnh. . 63
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại
Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh .......................................................................... 67
3.2.1 Giải pháp chung......................................................................................... 67
3.2.2. Giải pháp cụ thể (Tổ chức thực hiện tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh) 69
3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác tín dụng ĐTPT của Nhà nước
tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ..................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, NHNN… ................................. 76
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh ........................................................................ 78
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 81

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BĐTV

: Bảo đảm tiền vay

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

CĐT

: Chủ đầu tư

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá hiện đại hoá

DN


: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

ĐT

: Đầu tư

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

HĐQL

: Hội đồng quản lý

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HTPT

: Hỗ trợ phát triển

KT-XH

: Kinh tế -Xã hội


NĐ-CP

: Nghị định của Chính phủ

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NN

: Nhà nước

QĐ-TTg

: Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TDĐT

: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

TĐSL


: Nhiệt điện Vũng Áng Hà Tĩnh

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh .......... 37
Bảng 2.2. Kết quả phân loại nợ tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ......................... 38
Bảng 2.3. Tình hình cho vay, thu nợ tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh trong giai
đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 40
Bảng 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2013-2015 .............................. 42
Bảng 2.5: Dư nợ vốn TD ĐTPT theo ngành kinh tế giai đoạn 2013-2015 .............. 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giải ngân tín dụng qua các năm .................... 44
Bảng 2.7: Bảng tính các chỉ tiêu công tác tín dụngqua các năm ............................. 45
Bảng 2.8: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ............................................. 46
Bảng 2.9: Bảng tính chỉ tiêu NIM ............................................................................ 48
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ ......................................................................... 49
Bảng 2.11: Dư nợ bình quân, nợ quá hạn, trích lập dự phòng rủi ro ....................... 51

vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tình hình giải ngân cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ......... 38
Biểu đồ 2.2: Dư nợ giai đoạn 2013-2015 .......................................................................... 41
Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu NIM,ROA qua các năm ................................................................... 48
Biểu đồ 2.4: Dư nợ, Nợ quá hạn vốn Tín dụng ĐTPT qua các năm .................................. 50
Biểu đồ 2.5: Dư nợ, Nợ quá hạn vốn Tín dụng ĐTPT qua các năm .................................. 51

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh ................................... 33
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................ 64

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước là một hình thức tín dụng
đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục đích lợi nhuận mà
hướng tới hiệu quả và công bằng của nền kinh tế quốc gia. Ở Việt Nam, cùng với
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước cũng từng bước được cải cách. Trong 10 năm hoạt động, vốn
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã đóng góp tích cực vào triển khai các dự
án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực, các ngành, các vùng mà Nhà nước ưu tiên.
Thực tiễn hoạt động của hai tổ chức này đã khẳng định tín dụng ĐTPT của Nhà
nước là công cụ quan trọng của Chính phủ hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế
lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững, xoá đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước. Tín

dụng ĐTPT của Nhà nước vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu
đổi mới chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước càng đặt ra cấp thiết hơn. Đồng
thời, yêu cầu CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng của các
vùng, miền khó khăn - đặc biệt khó khăn của đất nước cũng đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo hướng hiệu quả hơn.
Sau hơn 5 năm hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh thì phần lớn
các dự án sử dụng vốn Tín dụng ĐTPT của Nhà nước sau khi hoàn thành đã đi vào
hoạt động và phát huy tốt hiệu quả, song cũng không ít dự án đi vào hoạt động kém
hiệu quả dẫn đến phát sinh nợ quá hạn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến hoạt động
của Quỹ. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài: "Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tín dụng đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh".
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới việc phân tích công
tác tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD), mỗi luận văn đều nghiên cứu với
những cách tiếp cận ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về
mặt thực tiễn và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các TCTD cũng
như cho các nhà quản lý.
Qũy ĐTPT là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Nhà nước, không nhận
tiền gửi từ dân cư, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%,
được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán. Để học hỏi được những kinh nghiệm
của các đề tài trước, đồng thời khắc phục những nhược điểm của các đề tài đó nhằm
tự hoàn thiện đề tài bản thân cá nhân tôi tự nghiên cứu, tôi xin được hệ thống và đưa
ra việc phân tích hiệu quả hoạt động của các đề tài khác nghiên cứu như thế nào?
Trong đề tài này, tác giả tiếp cận ở giác độ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là hoạt động phi lợi nhuận, trên cơ sở các chỉ

tiêu, tiến hành phân tích hoạt động của Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh trên bình diện hoạt động
tín dụng. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng ĐTPT của
Nhà nước tại Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh.

3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác tín dụng ĐTPT và cơ sở pháp lý cho hoạt
động của hệ thống Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong thực hiện chính sách tín
dụng ĐTPT của Nhà nước.
- Tập trung nghiên cứu thực trạng, nhận định những mặt đạt được và
những hạn chế trong chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT tại Quỹ đầu tư phát
triển Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng hoạt động
tín dụng ĐTPT tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

2


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất lượng hoạt động Tín dụng đầu tư
của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: trong điều kiện số liệu được cung cấp, luận văn nghiên
cứu hoạt động tín dụng đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

5. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, vận dụng các quan
điểm khách quan để đánh giá sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động và
phát triển; sử dụng các lý thuyết kinh tế để xem xét các vấn đề có liên quan đến kết
quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích
số liệu để làm rõ những nội dung liên quan.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TDĐT tại Quỹ đầu tư phát triển
Hà Tĩnh. Phát hiện hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chất lượng hoạt động
TDĐT tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động TDĐT tai Quỹ
đầu tư phát triển Hà Tĩnh trên cơ sở các nguyên nhân đã phân tích.

7. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT tại Quỹ đầu tư
phát triển Hà Tĩnh, phát hiện hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chất lượng
hoạt động tín dụng ĐTPT tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT
trên cơ sở các nguyên nhân đã phân tích.
3


8. Kết cấu của đề tài:
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Quỹ đầu tư phát triển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Quỹ
đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Chương 3: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác tín dụng đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

4



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

1.1. Tổng quan Quỹ đầu tư phát triển:
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang sử dụng một cách có hiệu quả các tổ
chức tài chính - tín dụng của Nhà nước hoặc có sự bảo trợ của Nhà nước. Nhiệm vụ
chính của các tổ chức này là: cùng với các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà
nước bảo đảm sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của ngân hàng; tài trợ cho
các dự án, chương trình mục tiêu của chính phủ nhằm đảm bảo nền tảng cho phát
triển kinh tế, cải thiện cơ cấu kinh tế, tài trợ cho các chính sách xã hội của Nhà
nước; cung cấp vốn cho các dự án cần thiết về kinh tế - xã hội mà hệ thống ngân
hàng thương mại không đảm nhận được. Vào đầu thiên niên kỷ này, trên thế giới có
khoảng 550 tổ chức tài chính tín dụng, bao gồm các Quỹ đầu tư phát triển các quốc
gia, khu vực; các quỹ đầu tư phát triển, các ngân hàng chính sách, ngân hàng xuất
nhập khẩu,...Xét về lịch sử, các Quỹ đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện công nghiệp hoá ở các nước phương tây (trường hợp công
nghiệp hoá ở Mỹ), hay xây dựng lại nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai
(Châu Âu, Nhật) hay khắc phục khủng hoảng tài chính, tiền tệ, khủng hoảng nợ
(Nam Mỹ - 1986; Hàn Quốc và Ðông Nam Á 1997-1998)
Kinh nghiệm quốc tế ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật,
Đức, Liên minh Châu Âu cho thấy sự cần thiết khách quan của tín dụng đầu tư phát
triển. Đây chính là công cụ tài chính hết sức quan trọng của Nhà nước (Chính Phủ)
để thực thi những chính sách phát triển mang tính công ích cao mà khu vực tín dụng
thương mại không đáp ứng được. Ở Mỹ đó là tài trợ của Nhà nước cho lĩnh vực nhà
ở nhằm đảm bảo mọi gia đình đều có nhà ở; Đức, Nhật là dùng các nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để điều chỉnh cơ cấu kinh tế, các dự án mang
tính công ích cao; Hàn Quốc đầu tư các nguồn tín dụng của Nhà nước để thúc đẩy
5



các ngành công nghệ cao, cải cách tài chính doanh nghiệp, thậm chí cung cấp vốn
lưu động cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu vốn Nhà nước... Đặc biệt đối với các
quốc gia đang phát triển, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển những cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Trung Quốc là
ví dụ điển hình, khi thành lập Quỹ đầu tư phát triển Trung Quốc (CDF) là cơ quan
ngang Bộ có nhiệm vụ tài trợ cho các ngành: điện, đường sắt, công nghiệp dầu khí
và hoá dầu, viễn thông, đường cao tốc và những ngành công nghiệp hạ tầng đô thị.
Đồng thời CDF được giao nhiệm vụ tài trợ nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng duyên hải với các vùng sâu nội địa, quản lý và tối ưu hoá các khoản
đầu tư cố định của Nhà nước. Từ kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số vấn
đề như sau:
Vị thế pháp lý: Các tổ chức tài chính chính sách được tổ chức theo Luật hoặc
sắc lệnh riêng và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động nghiệp vụ: Các hoạt động của Quỹ đều do chính phủ quy định
trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bổ sung thay vì cạnh tranh với hệ thống ngân
hàng thương mại vì đây là các khoản cho vay thường có thời hạn cho vay dài, đầu
tư vào các lĩnh vực chịu nhiều rủi ro và sử dụng nhiều vốn mà các ngân hàng
thương mại thường không đủ tiềm lực tài chính hoặc không muốn cho vay. Ngoài
ra, các Quỹ đầu tư phát triển có thể cung cấp các dịch vụ mang tính đặc thù mà các
ngân hàng thương mại không có khả năng thực hiện như bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu. Một đặc điểm nữa là dù hoạt động theo quy định của chính phủ, nhưng các
Quỹ thường có mức độ tự chủ cao, Nhà nước chỉ can thiệp vào hoạt động của Quỹ
trong thời gian đầu, đến khi nền kinh tế phát triển đến mức độ nhất định thì Nhà
nước chỉ có vai trò kiểm soát vĩ mô và giám sát hoạt động.
Nguồn vốn hoạt động: Nhà nước sở hữu 100% vốn. Vốn điều lệ ban đầu do
UBND tỉnh cấp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Quỹ được phép huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó quan trọng nhất là phát hành trái phiếu trong
nước và ngoài nước. Thông thường các Quỹ này không được phép huy động vốn từ

dân cư để tránh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng thương mại.
6


Lãi suất cho vay: Thời gian đầu thực hiện, các Quỹ đầu tư phát triển thường
cấp tín dụng với lãi suất thấp hơn so với lãi suất thị trường, sau đó cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, lãi suất sẽ tiến tới gần ngang bằng với lãi suất của
các ngân hàng thương mại. Sự ưu đãi chỉ thể hiện ở chất lượng dịch vụ, thời gian
cho vay và thời gian ân hạn. Đối với một số lĩnh vực, vùng trọng điểm cần sự hỗ trợ
đặc biệt của Nhà nước, trong trường hợp này Quỹ đầu tư phát triển sẽ được cấp bù
chênh lệch lãi suất.

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Quỹ ĐTPT:
Quỹ đầu tư phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Sự hình thành Quỹ đầu tư phát triển (QĐTPT) là một tất yếu bởi lẽ:
a. Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế là rất lớn
Thông qua hoạt động của các ngân hàng, Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ. Như vậy có thể nói, ngân hàng là một trong
những tổ chức tài chính có quyền lực mạnh mẽ của nền kinh tế. Quốc gia nào cũng
tồn tại nhiều hình thức ngân hàng, tuy nhiên bao giờ Ngân hàng thương mại
(NHTM) cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô, tài sản, thị phần cũng như số
lượng… Có thể khẳng định, NHTM là định chế tài chính trung gian đóng vai trò
quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Qua hoạt động của hệ thống định
chế này, các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to
lớn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân. Nền kinh tế luôn tiềm ẩn những bất
ổn như xảy ra lạm phát, khủng hoảng...các cá nhân thường duy trì thói quen gửi tiền
trong thời gian ngắn (từ 12 tháng trở xuống). Đương nhiên, không một tổ chức tài
chính nào sẽ dùng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn.
Để đầu tư phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới thường huy động vốn

từ nhiều kênh khác nhau. Ngoài huy động vốn từ hệ thống NHTM, các quốc gia có
thể huy động vốn trung dài hạn từ thị trường vốn mà thị trường chứng khoán là

7


trung tâm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, diễn biến trên thị trường chứng
khoán thường không ổn định.
Trên cơ sở này, Quỹ ĐTPT ra đời với mục tiêu cao nhất là phục vụ nhu cầu
vốn trung dài hạn cho phát triển kinh tế.
b. Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên của Nhà nước
Nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường ở nước ta cần rất nhiều vốn đầu
tư mà Nhà nước không thể thoả mãn bằng con đường cấp phát. Vì vậy, Nhà nước sử
dụng công cụ tín dụng đầu tư như một biện pháp tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội (giao thông, thủy lợi, điện lực…) cũng như phát triển các ngành công
nghiệp then chốt (điện tử - viễn thông, công nghệ sinh học…) góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tất nhiên, Nhà nước không thể trực tiếp thực hiện việc này mà phải thông
qua một hoặc một số tổ chức tài chính. Việc giao cho một NHTM nào đó thực hiện
tín dụng thông thường đồng thời thực hiện tín dụng đầu tư sẽ làm tăng nguy cơ rủi
ro từ việc xác định đối tượng đến khả năng giám sát của Nhà nước. Vì vậy, việc
hình thành một định chế tài chính trực thuộc địa phương, đảm nhận công tác tín
dụng đầu tư là tất yếu.
Do đó, Quỹ ĐTPT hình thành và trực thuộc sự kiểm soát của chính quyền địa
phương, do cho vay các dự án với lãi suất thấp, thời gian dài, rủi ro lớn nên Quỹ
nhận được sự hỗ trợ lớn từ Nhà nước.
c. Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả
Các mục tiêu phát triển thể hiện một cách tập trung nhất những biến đổi quan
trọng về mặt chất của nền kinh tế, những mốc phải đạt tới trên con đường phát triển
đất nước. Do NSNN hạn hẹp, việc cho vay bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư (TDĐT)

là một trong những giải pháp hữu hiệu làm cho nguồn vốn của Nhà nước được cộng
thêm vốn đối ứng trên thị trường góp phần tăng quy mô và hiệu quả của dự án. Hơn

8


nữa, với nguyên tắc phải hoàn trả nợ vay, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hơn và giảm
bớt tình trạng gây thất thoát, lãng phí nguồn lực.
Xuất phát từ những lý do hình thành Quỹ ĐTPT, Quỹ ĐTPT có một số đặc
điểm sau đây:
- Quỹ ĐTPT là tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn
trung, dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển theo định
hướng của tỉnh.
Do nguồn lực khan hiếm, thứ tự ưu tiên phát triển các ngành, các lĩnh vực
của Nhà nước không phải trong thời kỳ nào cũng giống nhau. Những lĩnh vực ưu
tiên của Nhà nước xuất phát từ việc phân tích thực trạng của nền kinh tế trong nước
cùng với bối cảnh kinh tế thế giới. Do đó, Quỹ ĐTPT không thực hiện cho vay dàn
trải tất cả các dự án mà tập trung vào những dự án mang tính chất cấp bách theo
định hướng và chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Quỹ ĐTPT phục vụ dự án phát triển do đó có thể nói các lợi ích Quỹ vươn
tới là các lợi ích mang tính chất công. Vì lý do đó, đối tượng phục vụ của Quỹ
ĐTPT thường không rộng như các NHTM. Đối tượng phục vụ của Quỹ tuân theo
các chuẩn mực đặc biệt của Nhà nước.
- Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự lựa chọn duy nhất để đạt được một nền
kinh tế mạnh theo kịp với sự phát triển toàn cầu. Nội dung chủ yếu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát
triển các ngành công nghiệp quan trọng trở thành ngành giữ vai trò chủ đạo và

chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
- Quỹ ĐTPT hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

9


Quỹ tập trung cho vay các dự án trung dài hạn, khả năng sinh lời thấp nhưng
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội với lãi suất thấp, điều
kiện đảm bảo tiền vay thông thoáng trong khi phải huy động vốn với lãi suất tiệm
cận lãi suất thị trường. Quỹ thực hiện nhiệm vụ của mình gắn liền với sự hỗ trợ từ
phía ngân sách địa phương. Mục tiêu đầu tiên của Quỹ không phải là lợi nhuận mà
là sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế thông qua các dự án mà Quỹ phục vụ. Đây
là sự khác biệt lớn của Quỹ so với các NHTM. Cũng chính vì hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, Quỹ được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là không phần trăm, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và được Chính phủ
đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế đối với hoạt động tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu.
- Các dịch vụ Quỹ ĐTPT cung cấp kém đa dạng hơn so với hoạt động của
các NHTM.
Hệ thống NHTM với hai chức năng cơ bản nhất là trung gian tài chính và
trung gian thanh toán trong nền kinh tế. NHTM ngoài thực hiện các nghiệp vụ cơ
bản như: huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán, NHTM còn tham gia góp vốn,
mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, chứng khoán…Quỹ ĐTPT vẫn đảm bảo hai chức
năng cơ bản của ngân hàng nhưng chỉ cung cấp cho một nhóm đối tượng và hình
thức cung cấp kém đa dạng (chủ yếu chỉ huy động vốn, cho vay, cung cấp dịch vụ
thanh toán, nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác của Nhà nước).

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT:
Là một tổ chức tài chính, hoạt động cơ bản của Quỹ ĐTPT bao gồm: hoạt

động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn.
a. Hoạt động huy động vốn
Quỹ ĐTPT hoạt động nhờ một phần vốn NSNN cấp hàng năm thông qua
việc cấp tăng vốn điều lệ (nếu có) và cấp bù chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên, không
10


phải vì thế mà huy động vốn không phải là nhiệm vụ cấp bách đối với Quỹ ĐTPT.
Bài toán đặt ra đối với Quỹ ĐTPT là phải huy động được nguồn vốn trung dài hạn
với lãi suất bình quân thấp hơn lãi suất thị trường trong một môi trường bình đẳng
đối với các tổ chức tài chính khác. Để thực hiện hoạt động tiền đề này, Quỹ ĐTPT
sử dụng các hình thức huy động vốn sau:
- Phát hành giấy nợ trung và dài hạn
Quỹ ĐTPT được phép phát hành các loại giấy nợ như trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu. Quỹ ĐTPT có thể phát hành trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu của Quỹ
ĐTPT. Trái phiếu chính phủ do Quỹ ĐTPT phát hành có tính an toàn cao do được
Chính phủ đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà lãi suất trái phiếu
chính phủ bị co hẹp trong khung quy định của Chính phủ, không tương xứng với lãi
suất thị trường dẫn tới kém hấp dẫn nhà đầu tư. Chính phủ sẽ thông báo mức lãi
suất trần trong từng thời kỳ. Lãi suất trái phiếu có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn
trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài
chính, tiền tệ. Trong trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, Quỹ ĐTPT sẽ công bố
mức lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố
trước theo thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi
suất tham chiếu tại thời điểm công bố.
- Vay các tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước
+ Vay các tổ chức tài chính trong nước
+ Vay các tổ chức nước ngoài (Ngân hàng thế giới)
Quỹ thường tìm kiếm cơ hội vay từ các tổ chức tài chính nước ngoài hoặc
vay Ngân hàng thế giới. Thông thường đây là các khoản vay ưu đãi, thời gian cho

vay dài với lãi suất thấp. Tuy nhiên, các nguồn vốn vay nước ngoài thường ít nhiều
chịu tác động bởi các yếu tố của thị trường tài chính quốc tế và có thể liên quan tới
những yếu tố chính trị. Do đó, nguồn vốn này cần thiết phải có sự đảm bảo của
Chính phủ.
11


- Huy động nguồn tài trợ không hoàn lại, vốn đóng góp tự nguyện của các tổ
chức
- Vốn nhận uỷ thác, vốn ODA cho vay lại
Quỹ ĐTPT thường nhận được nguồn vốn uỷ thác từ Chính phủ đối với các
dự án trong nước và ngoài nước để quản lý giải ngân, thu hồi nợ vay và được hưởng
phí quản lý. Quỹ cũng là một trong những tổ chức tài chính được Chính phủ chuyển
nguồn vốn ODA để Quỹ thực hiện nhiệm vụ cho vay lại.
- Liên kết các dự án trong nước và các nhà tài trợ nước ngoài và xúc tiến
thường xuyên hoạt động kêu gọi tài trợ
Đối với các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, trình độ kỹ thuật công nghệ cao,
Quỹ có thể tìm kiếm các nhà tài trợ nước ngoài thích hợp đối với từng dự án. Việc
này cũng đòi hỏi ngân hàng hiểu biết và nhạy bén trước những điều kiện mang tính
chính trị mà nhà tài trợ đưa ra. Ngoài việc tìm các nhà tài trợ nước ngoài, Quỹ phải
thường xuyên tìm kiếm các nguồn tài trợ trong nước.
- Quỹ xác lập mối quan hệ giữa Chính quyền với Quỹ trong tài trợ dự án
Để đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa nguồn tài trợ từ Chính phủ với nguồn
vốn Quỹ tự huy động, giữa Quỹ và Chính quyền cần ký kết các hợp đồng. Hợp đồng
thể hiện ý chí của Quỹ phục vụ các dự án phát triển của các ngành, các lĩnh vực
quan trọng cần khuyến khích đầu tư của Chính quyền. Tùy theo từng dự án, Chính
quyền có thể cấp vốn, cấp một phần vốn, phần còn lại Quỹ tự điều chỉnh. Lãi suất
cho vay cụ thể đối với từng dự án được dựa trên kết cấu và chi phí của các loại vốn
tham gia.
- Quỹ dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động trung dài hạn

Môi trường kinh tế vĩ mô nói chung và môi trường tài chính nói riêng có ảnh
hưởng lớn đến huy động nguồn vốn trung dài hạn tại Quỹ ĐTPT. Hoạt động huy
động vốn của Quỹ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển của thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản, thị trường bảo hiểm…Do vậy, Quỹ phải thường
12


xuyên thực hiện công tác dự báo về xu hướng phát triển của thị trường tài chính trong
nước; thị trường tài chính quốc tế; chỉ số tăng trưởng kinh tế, xă hội; chỉ số giá…
Quỹ chủ yếu phục vụ cho vay trung và dài hạn từ 10 đến hơn 20 năm trong
khi nguồn vốn huy động kỳ hạn ngắn hơn (cao nhất cũng chỉ 10 năm) nên để đảm
bảo nguồn vốn để duy trì mục đích của mình, Quỹ cần thực hiện việc chuyển hoán
các nguồn tiền từ kỳ hạn ngắn sang kỳ hạn dài hơn. Muốn đạt được như vậy, Quỹ
cần tập trung vào :
- Xác định kỳ hạn danh nghĩa của nguồn
Kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn. Kỳ
hạn danh nghĩa chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như môi trường vĩ mô, khả năng
chuyển đổi của giấy nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư…
- Xác định kỳ hạn thực tế của nguồn
Kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại
ngân hàng. Kỳ hạn thực tế của nguồn tiền liên quan mật thiết đến kỳ hạn các khoản
Quỹ cho vay. Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa cũng tác động tới kỳ
hạn thực tế. Trong một môi trường kinh tế ổn đinh, kỳ hạn thực tế sẽ lớn hơn kỳ hạn
danh nghĩa. Tuy nhiên, quản lý kỳ hạn phải gắn liền với quản lý lãi suất. Lãi suất
không chỉ ảnh hưởng tới quy mô của nguồn vốn mà còn ảnh hưởng tới tính ổn định
của nguồn.
- Xem xét khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn
Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn là việc Quỹ chuyển một cách an toàn và có
hiệu quả các nguồn có kỳ hạn nhất định sang cho vay hoặc đầu tư với kỳ hạn dài
hơn. Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn là nội dung quan trọng trong điều kiện Quỹ

phải sử dụng nguồn huy động ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn. Để thực hiện
việc này, Quỹ cần phải xác định kỳ hạn thực tế của nguồn tiền và tìm tỷ lệ chuyển
hoán phù hợp. Đối với các khoản vay, Quỹ nên quy định kỳ hạn trả nợ nhiều lần để
dùng nguồn thu nợ giải ngân tiếp cho các dự án.
13


b. Hoạt động sử dụng vốn
Các hình thức sử dụng vốn chủ yếu của Quỹ ĐTPT cũng ít đa dạng hơn so
với hệ thống NHTM. Quỹ ĐTPT thường làm các hoạt động cho vay và cung cấp
dịch vụ thanh toán cho các chủ đầu tư có dự án mà Quỹ ĐTPT tài trợ.
- Cho vay đầu tư trung dài hạn thúc đẩy hoạt động phát triển trong nước
Quỹ ĐTPT cấp các khoản tín dụng ưu đãi thực hiện các mục tiêu phát triển
cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hệ thống nước
sạch…. Quỹ ĐTPT có thể tài trợ theo dự án được Nhà nước chỉ định hoặc tài trợ
theo dự án do Quỹ tìm kiếm.
- Bảo lãnh
Quỹ ĐTPT áp dụng nhiều hình thức bảo lãnh nhằm khuyến khích chủ đầu
tư chủ động đi vay vốn tại các NHTM trong khi nguồn vốn TDĐT eo hẹp không
đáp ứng kịp. Điều này góp phần giúp cho hệ thống NHTM mở rộng phần tín
dụng trung dài hạn.
- Đầu tư
Trong nghiệp vụ này, Quỹ sẽ dùng nguồn vốn để tài trợ cho doanh nghiệp
bằng cách mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành hoặc góp vốn chủ sở hữu.

1.2 Công tác tín dụng ĐTPT của Quỹ ĐTPT:
1.2.1. Khái niệm công tác tín dụng đầu tư phát triển:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình
thức tín dụng cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
Về mặt hình thức, tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng dựa trên các quan hệ vay

mượn có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nhưng về nội dung, tín dụng ĐTPT của Nhà nước
không phải là hoạt động kinh doanh về tiền tệ của Nhà nước mà là kênh hỗ trợ các
nhà đầu tư huy động được vốn cho ĐTPT. Ngày nay, ngoài đầu tư trực tiếp, Chính
phủ các nước thường sử dụng tín dụng ĐTPT của Nhà nước như một công cụ
khuyến khích đầu tư.
14


Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển chỉ ra đời khi việc sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại sang
hình thức cho vay có hoàn vốn là chủ yếu. Giống như các hình thức tín dụng khác,
tín dụng đầu tư phát triển không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn
cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được
nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Do tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở đó
thước đo hiệu quả không phải là lợi nhuận cá biệt, mà là hiệu quả xã hội, chính trị,
quân sự. Thông thường khi xem xét hiệu quả kinh tế của tín dụng ĐTPT của Nhà
nước người ta phải trả lời các câu hỏi sau:
- Tính vĩ mô: tín dụng ĐTPT của Nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến các
lĩnh vực then chốt, đến ngành, vùng, hay khu vực… của nền kinh tế quốc gia?
- Tính vi mô: tín dụng ĐTPT của Nhà nước giúp các chủ thể kinh tế, các nhóm
dân cư cải thiện chất lượng hoạt động như thế nào? Tính vi mô còn thể hiện ở hiệu
quả hoạt động của các tổ chức quản lý và thực thi tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
- Tính xã hội: tín dụng ĐTPT của Nhà nước hỗ trợ như thế nào các lĩnh vực
mà tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết
được (do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc qui mô nguồn
vốn quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài) nhưng có vai trò quan trọng
đối với xã hội và đất nước như giải quyết việc làm cho người lao động, xoá đói giảm
nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng,...
- Tính chính trị: tín dụng ĐTPT của Nhà nước hỗ trợ thực thi các chương

trình của Nhà nước như thế nào và đặc biệt là góp phần ra sao trong củng cố sức
mạnh xã hội, củng cố lòng tin của dân chúng vào Đảng và Nhà nước...
Ngoài ra, ở các nước đang phát triển, khi thị trường vốn còn chưa hoàn thiện,
việc huy động được đủ vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án phát triển là điều không
hề đơn giản. Do vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn phải hỗ trợ thị trường thông
qua bảo lãnh cho các chủ thể vay vốn. Quy mô tín dụng ĐTPT của Nhà nước phụ
15


thuộc vào sức mạnh tài chính nhà nước. Đối với các Nhà nước đang chịu gánh nặng
thâm hụt ngân sách thì quy mô tín dụng ĐTPT của Nhà nước khá hạn hẹp.
Nếu như lúc đầu, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chỉ có một hình
thức duy nhất là cho vay dài hạn với lãi suất ưu đãi và nguồn vốn chủ yếu là do
ngân sách Nhà nước cấp thì đến nay, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được
thực hiện thông qua hai chính sách lớn là chính sách tín dụng đầu tư phát triển (bao
gồm cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư). Nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước cấp hàng
năm còn được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như phát hành trái phiếu,
huy động từ các tổ chức kinh tế…

1.2.2 Các loại hình tín dụng ĐTPT của Quỹ ĐTPT:
a. Cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPT là một trong những hình thức tín dụng đầu tư
của Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn và các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích
đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Lãi suất cho vay thường thấp hơn mức lãi suất thị trường. Lãi suất của Quỹ
ĐTPT xác định trên cơ sở mức độ rủi ro của dự án và mức độ ưu tiên của tỉnh đối
với từng lĩnh vực. Về mặt lý thuyết lãi suất cho vay có thể là lãi suất thả nổi hoặc lãi
suất cố định. Tuy nhiên, lý thuyết này trên thực tiễn chưa áp dụng đối với loại hình

Quỹ ĐTPT tại Việt Nam. Lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư được giữ cố định trong
suốt thời hạn vay.
Do thời hạn cho vay dài với số tiền lớn nên việc trả nợ thường được chia
thành nhiều kỳ. Việc chia kỳ trả nợ thành nhiều kỳ cũng là một biện pháp tránh
cho Quỹ ĐTPT gặp phải rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và tận dụng nguồn thu nợ để
cho vay tiếp.
16


×