AĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết hiện nay quá trình đơ thị hóa là 1 q trình khơng thể thiếu
của mỗi quốc gia trên thế giới, chúng mang lại cho con người 1 cuộc sống văn
minh hiện đại và cũng chính sự hiện đại ấy đã vơ tình làm cho đời sống chúng ta
trở nên khắc nghiệt hơn, môi trường ngày càng bị ơ nhiễm từ khơng khí, nguồn
nước, tiếng ồn….Một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm mơi trường đó
chính là rác thải sinh hoạt. Nếu khơng xử lý chúng 1 cách kịp thời và phù hợp thì
nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người nhất là với trẻ em. Hơn lúc
nào hết vì sự sinh tồn của chính chúng ta địi hỏi con người phải chung tay góp sức
để ngăn chặn, phịng ngừa những hậu quả của việc ô nhiễm môi trường.
Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự tham
gia một cách hứng thú, tích cực của học sinh vào các hoạt động giáo dục trong nhà
trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Một trong
những nội dung thực hiện có chuyên đề giáo dục ý thức:“ Bảo vệ môi trường cho
trẻ trong trường mầm non ”.
Bởi lẽ trẻ mầm non rất nhạy cảm với những tác động xấu của môi trường xung
quanh. Cho nên môi trường sống của trẻ hôm nay phụ thuộc nhiều vào người lớn,
gia đình, trường lớp và cộng đồng xã hội, môi trường sống của trẻ ngày mai lại phụ
thuộc vào chính những hành động của trẻ ngày hơm nay. Vì vậy việc giáo dục, hình
thành ý thức, hành vi, thái độ đúng đắn trong bảo vệ môi trường sống phải bắt đầu
ngay từ lứa tuổi mầm non.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến
thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra
thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với mơi trường xung quanh. Do đó để bảo vệ môi
trường chúng ta phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng được tiến hành có kế
1
hoạch, có chiến lược cụ thể để giúp trẻ có kiến kiến thức, hành vi , thái độ đúng với
việc “Bảo vệ môi trường”. Tôi cho rằng sự thành công của công tác này không thể
thiếu sự phối hợp giáo dục chặt chẽ từ 3 phía: Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Như Điều 3 luật bảo vệ mơi trường năm 2015 có ghi: “Mơi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Chỉ thị số 36 CT/TƯ ngày 25/06/1998 của Bộ chính trị về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đưa ra
những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường như: “Thường
xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần
chúng Bảo vệ môi trường và đưa nội dung giáo dục Bảo vệ môi trường vào tất cả
các bậc học trong hệ thống Quốc dân”.
Ơ nhiễm mơi trường là tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm bởi rác thải và các chất
hóa học, sinh học…dẫn tới sự phá hủy môi trường, làm biến đổi các thành phần và
làm bẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sự an tồn của con người và
sinh vật nói chung của trẻ em nói riêng.
Ơ nhiễm mơi trường gây tác hại trực tiếp lên sức khỏe cong người, nhất là sức
khỏe trẻ em. Đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất, bởi cơ
thể trẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển nên còn rất non nớt , đồng
thời ở lứa tuổi này trẻ hoàn toàn bị thụ động trước các ảnh hưởng có hại của mơi
trường do người lớn gây ra.
Theo số liệu thống kê mỗi năm trên thế giới có hơn 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong do các nguyên nhân liên quan đến môi trường.
Giáo dục bảo vệ mơi trường là q trình hình thành và phát triển ở trẻ ý thức và
những hiểu biết về môi trường, giúp trẻ có thái độ tích cực đối với mơi trường xung
2
quanh, đồng thời bước đầu hình thành những năng lực cần thiết để trẻ tham gia vào
các hoạt động thực tế tìm hiểu và giữ gìn mơi trường phù hợp với lứa tuổi. Ở tuổi
này trẻ đã biết tương đối nhiều về bản thân, biết điều khiển những cảm xúc và hành
vi của mình chính điều đó tạo điều kiện cho sự chủ động của hành vi đó.
Xuất phát từ những trăn trở ấy tôi đã xây dựng kế hoạch tổ chức cũng như 1 số
giải pháp Bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non nhằm mang
đến những hiệu quả giáo dục rất cao.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
* Thực trạng chung:
1. Thuận lợi:
1.1. Cơ sở vật chất, nhà trường:
- Trường mầm non Nga Văn là một trường chuẩn quốc gia mức độ I. Khuôn viên
nhà trường nhiều cây xanh bóng mát, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tương
đối đảm bảo cho công tác giảng dạy của giáo viên, môi trường trong và ngoài lớp
tương đối sạch sẽ đáp ứng yêu cầu giáo dục trẻ.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tới việc tham mưu phối hợp đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho các lớp. Ngoài ra đội ngũ lãnh đạo nhà trường luôn sát
sao quan tâm giúp đỡ giáo viên trong trường, tạo được mối đoàn kết thống nhất
giúp đỡ nhau hồn thành tốt cơng việc được giao.
1.2. Về phía phụ huynh:
- Đa phần các bậc phụ huynh đều quan tam đén việc chăm sóc ni dạy con em,
ủng hộ nhà trường các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đa số phụ huynh phối hợp với cơ để nhiệt tình ủng hộ ngun vật liệu sẵn có tạo
điều kiện cho giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
1.3. Đối với giáo viên.
- 100 % CBGV đạt trình độ chuẩn trở lên, yêu nghề, mến trẻ, đoàn kết giúp đỡ
nhau hoàn thành nhiệm vụ.
3
- Một số giáo viên có bề dày kinh nghiệm trong công tác CSGD trẻ đây là điều kiện
thuận lợi để tôi học tập kinh nghiệm trao dồi kiến thức cho bản thân
1.4. Đối với học sinh:
- Đa số trẻ rất ngoan ngoãn và sạch sẽ, đi học chuyên cần..
- Các cháu rất mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
- 100% trẻ ăn bán trú tại lớp.
Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc Chăm sóc-Giáo dục
trẻ hàng ngày của giáo viên.
2. Khó khăn:
2.1. Cơ sở vật chất, nhà trường:
- Là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 nhưng vì xây dụng đã lâu nên 1 số hạng
mục đã xuống cấp như nhà vệ sinh của bé cịn tình trạng tắc ống thốt nước, chưa
có vịi nước riêng cho từng lớp học nên bất cập cho hoạt động CSGD trẻ.
2.2- Về phía phụ huynh:
- Một số bộ phận phụ huynh quá chú trọng đến việc phát triển kinh tế, ít quan tâm
đến việc học hành của con cái, chưa thực sự coi trọng giáo dục mầm non, có phụ
huynh chỉ nghĩ trẻ mầm non vài việc hát hị là xong cịn các mơn học khác của trẻ
chưa quan tâm đến.
- Nhận thức phụ huynh chưa đồng đều về kiến thức Bảo vệ môi trường.
2.3 - Đối với giáo viên.
- Đây không phải là 1 hoạt động học nên việc lồng ghép giáo dục Bảo vệ môi
trường không phải là hoạt động thường xuyên như các hoạt động khác, chưa được
giáo viên đầu tư thỏa đáng để làm đồ dùng phục vụ hoạt động này.
- Một số giáo viên cao tuổi tiếp cận công nghệ thơng tin, chương trình mầm non
mới cịn hạn chế.
2.4- Đối với học sinh:
4
- Ý thức chăm sóc và bảo vệ cây xanh cịn kém, cịn có các cháu vẫn cịn tình trạng
ngắt lá, bẻ cành, vất rác bừa bãi hoặc có thái độ thờ ơ, vô cảm trước trước môi
trường chưa tốt.
- Một số cháu cịn chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung biểu hiện còn vứt các vỏ
hộp sữa, vỏ bánh kẹo…ra ngồi sân trường.cịn có 1 số cháu vặn vịi nước tràn ra
ngồi nhà vệ sinh gây lãng phí nguồn nước.
- Một Số cháu kiến thức về mơi trường cịn hạn chế nên chưa có hành vi đúng với
bảo vệ môi trường.
Khảo sát ban đầu : Ngay từ đầu năm học căn cứ vào cơ sở lý luận, thực trạng, kết
quả thực tế năm học trước tôi đã xây dựng kế hoạch đưa ra tiêu chí khảo sát chất
lượng ban đầu cho trẻ như sau:
ST
T
Nội dung khảo sát
khảo sát trên trẻ
Số trẻ
25
1
Kết quả
Tổng
Tốt
khá
TB
Chưa đạt
Trẻ có thói quen sống
7cháu=
6chau=
5cháu=
7cháu=
gọn gàng, ngăn nắp, vệ 25
28%
24%
20%
28%
vào các hoạt động.
25
Biết chia sẻ và hợp tác
với những người xung
25
quanh.
Trẻ có phản ứng với các
5c= 2%
6c=24% 4c=12% 10c=40%
hành vi của con người 25
9c=36% 5c=20% 4c=16% 7c=28%
sinh cá nhân, vệ sinh
2
3
4
môi trường sạch sẽ.
Trẻ tham gia tích cực
8c=32% 5c=20% 5c=20% 7c=28%
làm bẩn mơi trường và
phá hoại môi trường.
5
Với kết quả trên tơi mong muốn tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, đồng nghiệp
cũng như các bậc cha mẹ để tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ mơi
trường thuận lợi và có hiệu quả, giúp trẻ nhận biết về mơi trường xung quanh và
hình thành thói quen tốt bảo vệ mơi trường tơi mạnh dạn chọn đề tài: “ Kinh
nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
trong trường mầm non”
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
1. Cô xây dựng lịch vệ sinh cụ thể phù hợp với sức khỏe và khả năng của từng
trẻ, cơ bao qt, giúp đỡ khuyến khích trẻ hồn thành nhiệm vụ của mình.
*Mục đích:
- Rèn cho trẻ kỹ năng lao động phù hợp với độ tuổi, làm việc theo nhóm, có ý thức
giữ gìn vệ sinh chung.
- Trẻ có ý thức tự giác, chấp hành nhiệm vụ được phân cơng.
- Động viên, khuyến khích trẻ có hành vi, thái độ bảo vệ môi trường.
*Chuẩn bị:
- Lịch vệ sinh các ngày trong tuần bằng các biểu tượng: Thứ 2,3….tương ứng với
ảnh của từng bạn, tương ứng với các công việc ví dụ qt nhà hình tượng chổi rơm,
lau bàn hình tượng cái bàn, tưới cây hình tượng cái cây xanh…..
*Tổ chức hoạt động:
- Cô cùng trẻ xây dựng lịch vệ sinh lớp:
+ Cô cùng trẻ trao đổi về công việc vệ sinh của lớp sau đó thống nhất cơng việc
làm vệ sinh của từng ngày trong tuần, từng bạn trong thứ.
+ Cô lấy bảng kẻ sẵn từng ngày, trẻ thể hiện công việc phải làm từng ngày bằng
cách dán các ký hiệu tương ứng với cơng việc từng ngày.
Ví dụ : Ảnh bạn Hoa được gắn vào thứ 2 với biểu tượng cái chổi thì nhiệm vụ bạn
Hoa thứ 2 là quét nhà. Bạn Ninh được gắn vào cây xanh nhiệm vụ là tưới cây……
6
+Tổ chức cho trẻ làm vệ sinh theo lịch phù hợp với khả năng từng trẻ dưới sự giám
sát của cô.
+ Cuối buổi lao động cùng thảo luận về công việc mình vừa làm:
.+ Các con hãy kể về buổi lao động của mình, lao động để làm gì?
+ Hàng ngày muốn lớp luôn sạch đẹp chúng ta phải làm gì? (Cất đồ chơi đúng nơi
qui định, ngăn nắp gọn gàng)
+ Khi cơ thấy trẻ có những hành vi tốt như có ý thức tự giác cất đồ dùng đồ chơi
đúng nơi qui định, lau đồ dùng cùng cô, sắp xếp bàn ghế gọn gàng… cô phải động
viên khen trẻ kịp thời, khuyến khích trẻ lần sau tiếp tục tham gia.
(Hình ảnh cơ và trẻ đang quan sát lịch vệ sinh hàng ngày của bé)
* Kết quả: Sau 1 thời gian tôi phân công trẻ vệ sinh theo lịch: Trẻ rất tự giác làm
cơng việc của mình, lớp tơi gọn gàng sạch sẽ hẳn lên, mà ngược lại các bạn lại có ý
thức giữ gìn vệ sinh lớp học.
2. Cơ dùng phương pháp quan sát, làm các thí nghiệm minh họa, dùng lời giúp
trẻ hiểu được tầm quan trọng của 1 số hiện tượng tự nhiên đối với môi trường
sống.
7
Ví dục 1: Cơ cho trẻ quan sát hiện tượng thời tiết :“gió”, “nắng”, “mưa”…
* Mục đích:
- Giúp trẻ quan sát hiện tượng tự nhiên, vật thật, tranh vẽ, hoạt động của con người
để trẻ có thái độ, hành vi phù hợp trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ các con vật,
cây cối.
- Trẻ được tham gia trải nghiệm, qua đó có thể cung cấp hoặc củng cố kiến thức về
môi trường và bảo vệ môi trường.
* Thực hiện:
+ Hỏi trẻ thời tiết hơm nay thế nào?
+ Có gió hay khơng ?
+ Gió trời tự nhiên cho bạn cảm giác gì?( Dễ chịu)
+ Ai biết về tác dụng của gió( thả diều, chong chóng, quạt gió, thuyền buồm đi
đánh cá…)
+ Cho trẻ quan sát chong chóng đang quay.
+ Hỏi trẻ vì sao chong chóng quay được? (nhờ gió)
+ Giáo dục trẻ: Gió có rất nhiều tác dụng như làm mát dịu khơng khí, nhờ gió
chúng ta tiết kiệm được quạt điện, săng , giàu cho thuyền buồm ra khơi….vì nguồn
năng lượng nhân tạo này ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường. Chúng ta dùng năng
lượng gió thay cho năng lượng nhân tạo cũng góp phần bảo vệ mơi trường đấy.
* Kết quả: Sau lần làm các thí nghiệm và giáo dục này lớp tơi trẻ có ý thức hơn
mỗi lần dùng điện như trời mát trẻ chủ động mở hết các cửa sổ để lấy gió tự nhiên
khơng cần bặt quạt, trời năng lên trẻ mở của để lấy ánh sáng tự nhiên tắt các thiết bị
đèn.
8
( H/A cơ và trẻ đang làm thí nghiệm tác dụng của gió vơi chong chóng)
Ví dụ 2: Làm thí nghiệm về tác dụng của cây cần nước, ánh sáng và khơng
khí.
Thí nghiệm 1: Cây xanh cần nước:
- Mục đích:
+ Thơng qua thí nghiệm trẻ biết cây sống được nhờ có nước, ánh sáng, khơng khí.
+ Giáo dục trẻ biết cây xanh có tác dụng rất lớn với mơi trường sống của con
người.
+ khuyến khích trẻ trồng cây xanh, quí bảo vệ cây xanh. Bỏa vệ nguồn nước.
- Chuẩn bị: Hai chậu cây , nước…
- Thực hiện:
+ Cô lấy 2 chậu cây xanh 1 chậu cho trẻ tưới nước hàng ngày, 1 chậu 5 ngày không
được tưới nước.
+ Sau 5 ngày mang 2 chậu cây cho trẻ nhận xét, phán đốn:
+ Vì sao 1 chậu cây xanh tốt?( Vì cây được tưới nước)
+ Vì sao 1 chậu cây bị khơ héo( Vì cây khơng được tưới nước)
+ Cây sống được nhờ cái gì?( Nhờ nước)
9
+ Muốn cho cây được xanh tốt thì chúng ta phải làm gì? ( Tưới, chăm sóc cây)
(Hình ảnh cơ và trẻ làm thí nghiệm tác dụng của nước đối với cây xanh )
Thí nghiệm 2: Làm thí nghiệm về nước sạch, nước bẩn :
- Mục đích:
+ Giúp trẻ nhận biết được lợi ích của nước và có ý thức và có ý thức, hành vi bảo
vệ mơi trường nước.
- Chuẩn bị:
+ Một chậu nước mưa sạch. Một chậu nước bẩn,
+ Hai con cá đang sống được và bơi trong chậu nước
- Tiến hành:
+ Cô cùng trẻ thả 2 con cá, một con vào chậu nước sạch, 1 con vào chậu nước bẩn
bị ô nhiễm.
+ Sau 1 thời gian khoảng 30 phút mang 2 chậu cá ra quan sát cho trẻ nhận xét hiện
tượng gì xảy ra với 2 con cá.( Chậu nước bẩn cá bị chết, chậu nước sạch cá vẫn
sống)
+ Nếu khơng có nước thì con người sẽ như thế nào? Cây trồng, vật nuôi sẽ ra sao?
+ Vậy chúng ta làm gì để bảo vệ nguồn nước? ( không vứt rác thải xuống ao, hồ…)
10
+ Cô giáo dục: Chúng ta không được vứt rác thải và xác chết động vật xuống ao
,hồ…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước động vật dưới nước chết, nước sinh hoạt bị nhiễm
khuẩn sẽ gây bệnh cho con người. Các con nhớ bỏ rác thải vào đúng nơi qui định.
* Kết quả:
Qua các thí nghiệm này tơi thu được 1 số kết quả sau: Lớp tôi đa số trẻ đã biết
được tầm quan trọng của nước đối với môi trường sống, từ đó có các hành vi đúng
hơn với mơi trường nước, không vứt rác bừa bãi xuống ao, hồ.
3 . Phân loại rác thải và bỏ rác đúng nơi qui định:
*Mục đích:
- Giúp trẻ nhận ra và biết phân loại rác thải thành 2 loại đơn giản( Một loại rác
phân hủy được, 1 loại rác không phân hủy được trong môi trường tự nhiên)
* Chuẩn bị:
- Một thùng đựng rác màu xanh ký hiệu ảnh của 1 vài loại rác phân hủy được
không đánh dấu hoa chanh.
- Một thùng đựng rác thải màu vàng ký hiệu 1 vài loại rác khơng phân hủy được
như chai nhựa, túi ni lơng….có gạch chéo.
* Tiến hành:
- Xem và nhận xét về hình ảnh 1 số đồ chơi được làm từ lon , hộp, chai nhựa, túi ni
lon...( cho trẻ kể tên đồ chơi và vật dụng làm ra)
" Đây là những đồ dùng như chai nước suối, nước rửa chén, hộp sữa....đã được
dùng hết và vứt bỏ đi. Nhưng chúng ta có thể làm gì? ( Làm đồ chơi)
- Chơi phân loại rác
+ Yêu cầu trẻ tạo nhóm phân loại rác: 1 thùng rác phân hủy được đựơc như: Lá
cây rụng, vỏ chuối, giay lộn…. 1 loại rác không phân hủy được như: Túi bóng, vỏ
chai nhựa, cao su, mảnh vỡ thủy tinh…..
+ Giới thiệu 1 số đồ dùng cần thiết khi thực hiện phân loại rác: bao tay, khẩu
trang, gấp rác,sọt túi rác, tấm bạt đổ rác ra phân lọa...
+ Trẻ tiến hành thực hiện ( cô quan sát và kịp thời giúp đỡ trẻ)
11
- Nhận xét sản phẩm của trẻ sau khi phân loại. Giao nhiệm vụ ngày mai cô và các
bé sẽ sử dụng những đồ dùng thải bỏ để làm đồ chơi đồ dùng cho lớp
- Cô hướng dẫn trẻ nhận biết loại rác thải phân hủy được như: Lá cây rụng, vỏ
chuối, giay lộn….
- Cô hướng dẫn trẻ nhận biết loại rác khơng phân hủy được như: Túi bóng, vỏ chai
nhựa, cao su, mảnh vỡ thủy tinh…..
- Cô cùng trẻ thống nhất qui định phế thải bỏ vào 2 thùng: Màu xanh bỏ rác thải
phân hủy được, màu vàng bỏ rác thải khơng phân hủy được.
- Sau đó cơ cùng tổ chức cho 2 đội chơi mỗi đội nhặt 1 loại rác thải bỏ vào thùng
đung nơi qui định.
- Thời gian chơi là 1 bài hát nói về mơi trường như: Em yêu cây xanh, Hoa trường
em. Kết thúc bài hát dừng chơi cả lớp cùng cô đi kiểm tra xem đội nào bỏ đúng
thùng qui định , đội nào không bỏ đúng nơi qui định.
* Kết quả: Qua hoạt động phân loại rác thải và bỏ rác đúng nơi qui định lớp tôi trẻ
đã biết phân biệt rất tốt 2 loại rác thải (loại phân hủy được và loại khơng phân hủy
được) từ đó hàng ngày sau giờ tập thể dục sáng, hoặc sau giờ hoạt động ngoài trời
lớp tôi thường dành khoảng 3-5 phút cho hoạt động nhặt các phế thải bỏ vào 2
thùng rác theo qui định, các cháu rất sôi nổi và hào hứng với hoạt động này.
12
( Hình ảnh cơ và cháu đang nhặt rác thải và phân loại rác thải )
4. Thu gom và tận dụng nguyên vật liệu phế thải cùng trẻ làm đồ dùng đồ
chơi:
* Mục đích:
Tạo sự hứng thú cho trẻ khi được khám phá các loại nguyên vật liệu từ phế thải
như vỏ chai, lọ xà phòng, vỏ trứng, lá cây….và tự tay mình làm những món đờ chơi
mình thích. Tơi cho rằng làm tớt cơng tác này thì hiệu quả giờ học được tăng
cao.giảm lượng phế thải ra môi trường mà lại tốn ít kinh phí ngun liệu.
Muốn có được những nguồn nguyên vật liệu dồi dào để làm đồ dùng đồ chơi
trước hết tôi đã xây dựng kế hoạch chuẩn bị sưu tầm, thu gom nguyên vật liệu.
* Tổ chức:
Để tạo hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động này một cách tích cực tơi đã tổ
chức dưới dạng các trò chơi như sau:
Trò chơi 1 : “ Nói nhanh – nói đúng” tơi chia lớp ra thành 2 đội.
Cách chơi: Cơ nói nhóm ngun liệu cần sưu tầm sau đó nhiệm vụ của các đội
là phải nói lên được một nguyên liệu có thể sử dụng làm đồ dùng đồ chơi.
Luật chơi: Đội nào kể được nhiều nguyên vật liệu hơn là đội đó thắng cuộc.
13
Xác định mức độ tham gia của trẻ cụ thể ( trẻ tham gia cơng đoạn nào trong q
trình chuẩn bị nguyên vật liệu...)
Trò chơi 2: “ Nhận dạng nguyên vật liệu qua mẫu”
Để chơi được trị chơi này tơi phải chuẩn bị sẵn 1 mẫu đồ chơi sau đó cho trẻ
chuyền tay nhau khi có hiệu lệnh dừng ở bạn nào thì bạn đó phải nói được một
ngun vật liệu có trong đồ dùng, đồ chơi đó. Luật chơi là không được nhắc lại
nguyên vật liệu mà bạn đã nói trước.
Trước khi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi nào đó chúng ta cần:
Xác định nguyên vật liệu cần dùng cho một hoạt động hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC
để có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu, đảm bảo sạch sẽ an toàn và sử
dụng dễ dàng.
Ví dụ: Để chuẩn bị nguyên liệu để hướng dẫn trẻ làm “ Con công” trẻ phải
kể được các nguyên vật liệu đó là: xốp màu, vỏ hộp sữa chua, thìa sữa chua, keo
nến, hột vịng; Hay để làm con “Gà mái” cần có: rơm, keo nến, hạt na, chỉ buộc;
Làm con “Hươu cao cổ” cần có: cói khô, xốp màu, que kem; Làm con bướm, con
cá cần có: vỏ ngao, vỏ trai, hạt vịng, xốp màu ; Làm “Thuyền buồm” cần có: Vỏ
can nước rửa bát, xốp màu, que kem; Làm con trâu cần có lá mít, lá đa; Làm chiếc
đồng hồ đeo tay cần có lá dừa....
- Trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu để làm đồ chơi tôi cho trẻ quan sát
màu sắc ( xanh, đỏ, vàng...) hình dáng ( trịn, dài, nhọn, bẹt...) tính chất (cứng,
mềm, xốp, ráp...) tạo điều kiện để trẻ tiếp xúc trực tiếp để nhận biết nguyên vật
liệu cần tìm kiếm và thu gom. Để làm được việc này tôi đã phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh để giúp trẻ tìm kiếm. Khi trẻ đã tìm kiếm, sưu tầm nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phương mà trẻ có thể tìm kiếm đươc như: vỏ ngao, vỏ hến, hộp giấy, vỏ
hộp sữa, viên sỏi các loại hột, hạt…. Tôi tiến hành xử lý (rửa sạch, phơi khô loại bỏ
những ngun vật liệu khơng đảm bảo u cầu). Sau đó cô cùng trẻ phân loại theo
14
nhóm, theo chất liệu và đưa vào kho bảo quản ( có dán ký hiệu để dễ lấy khi sử
dụng)
Kết quả: Thu gom được: 230 hộp, thìa sữa chua; 317 chai nước khoáng, C2, lọ
sữa; 2 bát hột hạt các loại; 120 hộp bánh kẹo, bìa cáttơng; 20 cái mo cau;...
15
(Hình ảnh bé cùng cơ làm đồ dùng, đồ chơi từ phế thải)
5. Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động
vui chơi:
Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ và tổ chức, nhằm đáp
ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục, trong đó nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường, nội dung này có thể thơng qua các trị chơi sau:
16
*Trị chơi phân vai: Trẻ đóng vai thể hiện 1 số công việc của người làm công tác
môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác, phân loại rác thải. Trong
các trò chơi “Bé tập làm nội trợ” chú ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các
nguyên liệu chế biến thức ăn, nhiên liệu khí đốt vệ sinh sạch sẽ và thu gom đồ dùng
gọn gàng, đúng nơi qui định sau khi chơi xong.
*Trò chơi học tập:
+ Trị chơi 1: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng môi trường qua sách, báo, tập san…trẻ tô
màu hành vi tốt, gạch chéo hành vi xấu đối với môi trường, phân biệt mơi trường
sạch, mơi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng.
+ Trò chơi 2: Giải 1 số câu đố về môi trường như
Ai cầm cái chổi
Chuyện gì sẽ xảy ra
Nước vừa độc vừa hơi
Chăm chỉ miệt mài
Nếu chặt cây phá rừng
Chớ nên đổ ra sông
Quét dọn hàng ngày
Mưa trên nguồn thả sức
con người lấy nước dùng
Phố phường sạch sẽ?
Cuốn trôi sạch cửa nhà?
Bệnh tật tránh sao được?
( Lũ cuốn)
( Nước thải)
(Bác lao cơng)
*Trị chơi vận động:
+ Cho trẻ minh họa các động tác bảo vệ môi trường như: cuốc đất trông rau, tưới
cây, nhặt rác…
+ Trẻ minh họa các động tác có hại mơi trường: Hút thuốc lá, chặt cây xanh, vứt
rác bừa bãi, săn bắn thú rừng….
*Trị chơi đóng kịch: Trẻ cùng cơ tập 1 số câu chuyện có nội dung nói về mơi
trường và cách bảo vệ mơi trường…
6. Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các thời điểm trong ngày
ở trường mầm non.
Thông qua các hoạt động này giáo viên mới có kế hoạch xuyên suốt từ thời điểm
này sang thời điểm khác để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho tất
cả các cháu.
17
* Đón trẻ, chơi tự chọn:
- Giáo viên đến sớm mở cửa thơng thống, qt dọn vệ sinh khi trẻ đến đông đủ cô
hỏi trẻ lớp học hôm nay thế nào?
- Giáo viên nhắc trẻ để đồ dùng cá nhân đúng nơi qui định.
- Nhắc nhở phụ huynh và học sinh làm tốt công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ trước
khi vào lớp.
* Trò chuyện sáng:
- Cho trẻ xem 1 số tranh ảnh, video về môi trường bị ô nhiễm như: Khí thải các loại
xe, khói thải nhà máy…, nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Cô hỏi trẻ:
+ Khí thải do đâu mà có (chất thải các loại xe, do chất thải cá nhà máy…)
+ Chúng ta phải làm gì để khơng hít phải khói bụi?( Đeo khẩu trang, mũ bảo
hiểm..)
* Hoạt động học: Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể tích hợp trong các
hoạt động khác nhau.
Ví dụ : Trong hoạt động tạo hình cơ cho trẻ xé dán đề tài từ những họa báo cũ để
tiết kiệm giấy, sử dụng hồ dán đủ lượng đúng khoa học không bôi nhoe ra bàn,ra
vở…nhắc nhở trẻ nói vừa đủ nghe, khơng nói to, không kéo lê bàn tránh gây ra
tiếng ồn và làm cho bàn ghế nhanh hỏng. Sau khi làm xong cất đồ chơi gọn gàng.
* Hoạt động dạo chơi:
- Tham quan 1 số nước ao hồ bẩn và nước sạch, phân biệt 1 số đặc điểm của chúng.
- Quan sát các phương tiện giao thơng và khí thải, khói bụi của chúng ra môi
trường qua hàng rào.
- Quan sát sân trường hơm nay bẩn hay sạch? Vì sao…?
- Mỗi bạn cần làm gì để sân trường ln sạch sẽ?
- Quan sát nhà vệ sinh xem hơm nay có bạn nào đi vệ sinh sai nơi qui định không,
nhà vệ sinh bẩn hay sạch…Từ đó giáo dục trẻ đi vệ sinh đúng nơi qui định…
18
* Vệ sinh trước khi vào lớp:
- Sau khi dạo chơi cô nhắc trẻ rửa tay, chân trước khi vào lớp
- Hỏi trẻ rửa tay như thế nào tiết kiệm nước( xả nước vừa phải, rủa xong vặn vòi
ngay…)
* Kết quả: Sau 1 thời gian tôi lên kế hoạch thực hiện việc lồng ghép việc giáo dục
bảo vệ môi trường vào các thời điểm trong ngày tôi thu được 1 số thành quả sau:
STT
Tên hoạt động
1
Trẻ biết được 1 số tác hại của ơ
2
Số trẻ
Tỷ lệ %
nhiễm mơi trường.
22/25 cháu
88%
Có thái độ, hành vi tích cực với
23/25 cháu
92%
mơi trường
7. Phối hợp với phụ huynh trong cơng tác Chăm sóc – Giáo dục trẻ:
Cơng tác phối hợp giữa gia đình và giáo viên là 1 nhiệm vụ rất thiết thực, hứu
ích, nhằm hỗ trợ lẫn nhau nâng cao hiệu quả CSGD trẻ nói chung và giúp trẻ có
kiến thức Bảo vệ mơi trường nói riêng vì vậy:
- Ngay từ đầu năm tôi đã xây dựng kế hoạch họp phụ huynh theo định kỳ 3 tháng 1
lần để phổ biến về cách Chăm sóc – Giáo dục trẻ và trao đổi, nắm bắt kịp thời 1
cách cụ thể về tình hình phát triển của từng trẻ. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục theo kế hoạch đã lên.
- Lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh theo từng chủ đề. Ví dụ: Ở chủ đề trường
mầm non có bài thơ, bài hát nào đã học cơ treo lên góc trao đổi với phụ huynh để
về nhà phụ huynh có thể dạy trẻ thêm mọi lúc mọi nơi.hoặc chủ đề đó cơ có thể huy
động phụ huynh làm, sưu tầm tranh ảnh, làm đồ dùng đồ chơi, nộp nguyên liệu phế
thải trong sinh hoạt hàng ngày cho cô làm đồ chơi.
- Phát động phụ huynh ủng hộ và trồng cây xanh bảo vệ môi trường vào các dịp
của ngày lễ như ngày khai giảng, ngày 20/11, ngày đầu xuân….
19
- Phát động phụ huynh cùng tham gia lao động quét dọn , tu sửa bảo vệ môi trường
cảnh quan trường, lớp học.
Kết quả:
Qua trong năm học tôi làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh lớp tôi thu được
56 đồ dùng đồ chơi có giá trị ,80 vỏ hộp và chai lọ đẹp cho cô làm đồ, 18 tranh ảnh
có nội dung giáo dục phù hợp với chương trình CSDG trẻ. 25 cây xanh có giá trị
bóng mát cao. 95% phụ huynh tham gia họp phụ huynh thường xuyên để trao đổi
tình hình của con em mình,
IV. KIỂM NGHIỆM:
Từ khi áp dụng các biện pháp trên đến nay tôi đã thu được một số kết quả như
sau :
-
Đối với học sinh :
ST
T
Nội dung khảo sát
khảo sát trên trẻ
Số trẻ
25
1
Kết quả
Tổng
Tốt
khá
TB
Chưa đạt
Trẻ có thói quen
sống
gọn
gàng, 25
19c = 76% 4c = 16%
2c = 8%
0c= 0%
ngăn nắp, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh mơi
2
trường sạch sẽ.
Trẻ tham gia tích
cực vào các hoạt
3
25
động.
Biết chia sẻ và hợp
tác với những người
25
xung quanh.
19c = 76%
5c = 20%
1c = 4%
0c = 0%
14c = 56% 6c = 24%
5c = 20%
0c = 0%
20
4
Trẻ có phản ứng với
các hành vi của con
người làm bẩn môi 25
19c =76%
3c =12%
3c = 12%
0c=0%
trường và phá hoại
môi trường.
* Đối với giáo viên :
Tạo được môi trường phong phú với nội dung từng chủ đề, chủ điểm
Có kỹ năng, kinh nghiệm tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá bảo vệ môi trường
ư1 cách mạnh dạn, tự tin, chủ động.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Từ việc áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy đạt kết quả tôi rút ra một số
kinh nghiệm sau :
- Để trẻ có những kiến thức và kỹ năng bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng
của trẻ, điều quan trọng là giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, ln
có ý thức hướng dẫn nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày
có ý nghĩa bảo vệ mơi trường, trên cơ sở đó giáo dục trẻ biết u q, gần gũi với
mơi trường và nhận biết được hành vi tốt xấu của con người với mơi trường.
- Giáo viên phái kiên trì, chịu khó nghiên cứu kiến thức ký năng về bảo vệ môi
trường
- Sưu tầm tranh ảnh, tận dụng những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương làm đồ
dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy qua ứng dụng công nghệ thông tin, Phối hợp
với nhà trường, phụ huynh có sự giáo dục đồng bộ.
II. ĐỀ XUẤT:
21
Để trẻ tiếp thu kiến thức bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn, hứng thú hơn
với hoạt động này, rất mong muốn lãnh đạo nhà trường quan tâm nhiều hơn nữa
trong công tác:
- Khi mua đồ dùng đồ chơi nên mua ở những cơ sở sản xuất có kiểm nghiệm,
tránh mua đồ dùng đồ chơi không rõ nguồn gốc xuất xứ mà chúng có thể đào
thải độc hại ra mơi trường.
- làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục với các đồn thể trong thơn xóm khơng
đổ rác thải ra xung quanh trường học, thường xuyên tham gia lao động quét dọn
cùng nhà trường để con em đi học ở môi trường luôn sạch sẽ.
- Trồng nhiều cây xanh hơn nữa để lấy bóng mát trẻ chơi và cải thiện môi
trường “xanh, sạch, đẹp”
Trên đây là một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi
của bản thân tôi. Tuy nhiên trong q trình triển khai thực hiện khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong Hội đồng khoa học các cấp bổ sung, góp ý để
đề tài của tơi được hồn thiện, được áp dụng có hiệu quả trong và ngồi nhà
trường.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Văn Ngày 25 tháng 04 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi
không sao chép nội dung của người khác
Người viết
Trịnh thị Thức
Nguyễn Thị Huệ
22
23