Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ TRUNG KIÊN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ TRUNG KIÊN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ này đều được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Ngô Trung Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận
tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại tỉnh Bắc Kạn, các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi
tư liệu liên quan tới đề tài.
Đặc biệt, tôi xin trân bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn
khoa học PGS. TS. Đỗ Anh Tài đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp

hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng11 năm 2016
Tác giả

Ngô Trung Kiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ...................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ........................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều ....................................................... 5
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về nghèo .............................................................. 5
1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều .................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung giảm nghèo theo hướng tiếp cận
đa chiều ................................................................................................... 21

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều ............................................. 24
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều tại một số quốc gia trên thế giới
và một số địa phương tại Việt Nam ........................................................ 33
1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới trong giảm nghèo đa chiều .......................... 33
1.2.2. Quan điểm của Việt Nam trong tiếp cận nghèo đa chiều và kinh
nghiệm các tỉnh đi đầu trong phong trào giảm nghèo bền vững ............ 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn ................................................ 41


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Khung phân tích của luận văn ............................................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 44
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ................................................... 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 49
Chương 3. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI TỈNH BẮC KẠN ...... 53
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 53
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 53
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 57
3.2. Thực trạng nghèo đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn............................................ 60
3.2.1. Tình hình hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ................................... 60
3.2.2. Tình hình nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều thuộc nhóm đối
tượng khảo sát ......................................................................................... 69
3.2.3. Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo ........................................... 76
3.3. Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011 - 2015 ............................................................................................. 77
3.3.1. Một số chính sách giảm nghèo đa chiều đã và đang được áp dụng

tại tỉnh...................................................................................................... 77
3.3.2. Thực trạng giảm nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2011 - 2015..................................................................................... 80
3.3.3. Tình hình diễn biến hộ nghèo trong năm 2015 ..................................... 81
3.3.4. Kết quả giảm nghèo đa chiều của tỉnh Bắc Kạn so với cả nước và
khu vực giai đoạn 2011 - 2014................................................................ 82
3.3.5. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác giảm nghèo ..................... 84
3.4. Đánh giá kết quả giảm nghèo đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn ......................... 86
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 86


v

3.4.2. Những tồn tại......................................................................................... 87
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 88
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI TỈNH BẮC KẠN ..... 91
4.1. Mục tiêu và phương hướng giảm nghèo đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn ........ 91
4.1.1. Mục tiêu về giảm nghèo đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn .............................. 91
4.1.2. Phương hướng thực hiện giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .... 92
4.2. Một số giải pháp cụ thể giảm nghèo đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn .............. 93
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhận thức về giảm nghèo đa
chiều tới các cấp, các ngành và người dân.............................................. 93
4.2.2. Bổ sung, hoàn thiện và cụ thể hóa các cơ chế chính sách để nâng
cao hiệu quả huy động vốn cho giảm nghèo đa chiều ............................ 94
4.2.3. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về giảm
nghèo; nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo................................................................................ 94
4.2.4. Xây dựng các cơ chế thực hiện về giảm nghèo đa chiều ...................... 96
4.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và nhận thức của người dân về

thực hiện giảm nghèo đa chiều ............................................................... 98
4.2.6. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp chính quyền trong công
tác giảm nghèo đa chiều .......................................................................... 99
4.2.7. Một số giải pháp khác ......................................................................... 100
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 101
4.3.1. Đối với các hộ gia đình ....................................................................... 101
4.3.2. Đối với các cấp tỉnh ............................................................................ 101
4.3.3. Đối với cấp Trung ương ...................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

DTTS

Dân tộc thiểu số

2


HND

Hội nông dân

3

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hôi

4

LHQ

Liên hợp quốc

5

MPI

Chỉ số nghèo đa chiều

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7


UBND

Uỷ ban nhân dân

8

UNDP

United Nations Development Programme:
Chương trình phát triển Liên hợp quốc


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1:

Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI .................................. 13

Bảng 1.2:

Bảng tính toán các chiều, chỉ số, ngưỡng thiếu hụt .................... 19

Bảng 2.1:

Cách thức cho điểm 10 chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều.......... 50

Bảng 3.1:

Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn theo tiếp cận đơn chiều và tiếp

cận đa chiều................................................................................. 61

Bảng 3.2:

Tình hình hộ nghèo phân theo khu vực tỉnh Bắc Kạn theo
kết quả điều tra 2015 ................................................................... 63

Bảng 3.3:

Tình hình hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn phân theo đơn vị hành
chính cấp huyện .......................................................................... 65

Bảng 3.4:

Phân tích hộ nghèo tại tỉnh Bắc Kạn theo mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2015........................................... 68

Bảng 3.5:

Kết quả khảo sát sự thiếu hụt về nhu cầu giáo dục của người
nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................................. 69

Bảng 3.6:

Kết quả khảo sát sự thiếu hụt về nhu cầu y tế của người
nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................................. 70

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát sự thiếu hụt về nhu cầu nhà ở của người

nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................................. 72

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát sự thiếu hụt về điều kiện sống của người
nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................................. 73

Bảng 3.9:

Kết quả khảo sát sự thiếu hụt về nhu cầu tiếp cận thông tin
của người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................ 75

Bảng 3.10: Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều .......................................... 76
Bảng 3.11: Kết quả giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011 - 2014 ................................................................................. 80
Bảng 3.12: Diễn biến nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............... 82
Bảng 3.13: Kết quả giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn so với cả nước và khu vực .... 83
Bảng 3.14: So sánh kết quả giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn so với các
tỉnh trong khu vực ....................................................................... 83


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biều đồ 3.1:

Tình hình hộ nghèo phân theo khu vực .................................. 64

Biểu đồ 3.2:


Kết quả rà soát nguyên nhân nghèo theo chuẩn đa chiều
giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................. 76

Biểu đồ 3.3:

So sánh hộ cận nghèo tỉnh Bắc Kạn và các tỉnh trong khu vực.... 84

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1:

Khung phân tích của luận văn ................................................ 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là lực cản đối với sự phát triển bền vững của toàn nhân loại, vì
vậy vấn đề này luôn được đặt vào trung tâm trong mọi chương trình hành
động quốc gia và quốc tế, trong đó có Việt Nam. Tại Hội nghị Thượng đỉnh
Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững diễn ra ở New York (Mỹ) từ 25/9 27/9/2015, 193 quốc gia thành viên LHQ đã thông qua Chương trình Nghị
sự toàn cầu về phát triển đến năm 2030 với 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững
(SDG) như một lộ trình để chấm dứt đói nghèo, chống bất bình đẳng và
chống biến đổi khí hậu trong 15 năm tới. Trong đó, Việt Nam được đánh giá
là quốc gia thành công nhất trong thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về giảm
nghèo. Việt Nam cũng đã chính thức là nước đạt mức trung bình so với Thế
giới, chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được tăng lên.
Theo xu hướng nâng mức chuẩn nghèo quốc tế, trong giai đoạn 20162020, chuẩn nghèo của Việt Nam sẽ phải nâng cao hơn nữa để đảm bảo mức
sống của người nghèo. Đồng thời với nâng mức chuẩn nghèo, cần phải thay

đổi tư duy về giảm nghèo, xóa nghèo. Theo chuẩn thế giới, xoá nghèo không
chỉ là lo cho người nghèo đủ ăn mà phải có điều kiện tiếp cận các dịch vụ tối
thiểu. Bởi vậy, trong quá trình xây dựng chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020,
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTG ngày 15 tháng 9 năm
2015 Phê duyệt Đề án tổng thể "Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020". Bộ
LĐTB&XH được Chính phủ giao đã phối hợp với các Bộ ngành liên quan
nghiên cứu đề xuất và trình Chính phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐTTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, chuẩn nghèo mới bao gồm tiêu chí
về mức thu nhập (cao hơn mức quy định giai đoạn 2011-2015) và mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh,...


2

Việc thay đổi chuẩn nghèo từ đơn chiều dựa trên thu nhập sang tiếp cận
đa chiều đã đặt ra cho Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng nhiều
vấn đề cần giải quyết như: Tỷ lệ nghèo sẽ tăng lên (dự kiến tăng gần gấp đôi
so với hiện tại); cần phải điều chỉnh các chính sách giảm nghèo theo hướng
tiếp cận đa chiều; xây dựng và ban hành các chính sách, hệ thống giải pháp
giảm nghèo phù hợp với tình hình mới.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng cao thuộc vùng Đông Bắc tổ quốc,
với diện tích tự nhiên là 4.859 km2, địa hình đồi núi bị chia cắt bởi nhiều sông
suối, giao thông đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt với khoảng 305.000 người,
với 08 huyện, thành phố, 122 xã, phường, thị trấn, điều kiện cơ sở hạ tầng,
trình độ sản xuất còn ở mức thấp, đời sống có nhiều khó khăn, nhiều điểm dân
cư sống không tập trung nhỏ lẻ, phân tán. Tỷ lệ hộ đói nghèo thuộc vào nhóm
cao nhất trong cả nước. Trong những năm qua thực hiện Chương trình giảm
nghèo, với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của các ngành, các cấp và nhân
dân trong tỉnh, công tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt những kết quả nhất định,

Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,13% năm 2011 xuống còn 11,63 %, bình quân mỗi
năm giảm 4,10 %/năm. Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 16,93% năm 2011 xuống
còn 7,91 %, bình quân giảm 1,80 %/năm. Đây là một có gắng lớn của cấp ủy,
chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các ngành, các tổ chức, hội đoàn thể
trong việc thực hiện công tác giảm nghèo.
Tuy nhiên, hộ thoát nghèo chưa thật sự vững chắc, nguy cơ tái nghèo
còn cao, số lượng hộ nghèo lớn, việc thực hiện công tác giảm nghèo ngày
càng gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ giảm hộ nghèo chậm, tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề còn thấp, còn thiếu việc làm hoặc lười lao động. Việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn còn hạn chế. Tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn còn chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp. Việc thực
hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo hỗ trợ cho người dân theo các
Chương trình mục tiêu quốc gia của các huyện, thành phố hầu hết mới chỉ tập
trung hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, hỗ trợ mua


3

sắm máy móc, thiết bị, xây dựng chuồng trại chăn nuôi và cải tạo ao nuôi cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo mà ít triển khai xây dựng các mô hình điểm để
nhân ra diện rộng…
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay chuyển sang giảm nghèo theo hướng
tiếp cận đa chiều sẽ đặt ra cho Bắc Kạn nhiều điều cần giải quyết như: Đánh
giá và phân tích được hiện trạng nghèo, xây dựng và ban hành hệ thống chính
sách nhằm giảm nghèo; thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững...để
người nghèo ngoài việc giải quyết được vấn đề thu nhập để giam nghèo còn
được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Những vấn đề đó đòi hỏi phải
được nghiên cứu một cách thấu đáo, nhằm đưa ra được những kết luận, đề
xuất phù hợp. Nhận thức được vấn đề trên tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp
giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm

luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nghèo và giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận
đa chiều, từ đó đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong thời gian hiện tại và trong những giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nghèo, nghèo đa
chiều, giảm nghèo đa chiều.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo
và giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện giảm nghèo theo
hướng tiếp cận đa chiều cho tỉnh Bắc Kạn hiện nay và giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng nghèo theo chuẩn đa
chiều của tỉnh Bắc Kạn năm 2016 và đề xuất các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu hiện trạng
nghèo theo chuẩn đa chiều của tỉnh, các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều
và các chính sách giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn.
- Về mặt thời gian:Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được
lấy từ năm 2011 - 2015, số liệu sơ cấp được lấy từ cuộc điều tra nghèo theo
chuẩn đa chiều năm 2016.
- Về mặt không gian:Nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn

4. Đóng góp của luận văn
Giảm nghèo là một vấn đề được cả xã hội quan tâm, đặc biệt là nghèo
đa chiều, đây là một khái niệm mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam.
Các chính sách và giải pháp giảm nghèo trước đây sẽ cần phải điều chỉnh
nhằm phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, hiện có không nhiều nghiên cứu
về giảm nghèo đa chiều. Do đó, tính mới của đề tài thể hiện ở chỗ đóng góp
thêm vào khung cơ sở lí luận về nghèo đa chiều; thứ hai những giải pháp đưa
ra phù hợp với thực tế hơn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2015.
Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều
cho tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín

dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp
cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,
6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
địa phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối như
sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của
cộng đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã
hội. Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa
phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương
đối mà không phải là chính xác cho mọi trường hợp.
Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và
cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận


6

với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có
quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một
cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người.

Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư
dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể
quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể
mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ
sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục
công...). Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số
trường hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu;
vì những lý do như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay
vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập


7

trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư
rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế.
1.1.1.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
a) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế
Ngân hàng thế giới đã xác định phương pháp đo lường đói nghèo mới

theo hai cách: đo lường mức phúc lợi (xét về thu nhập hoặc chi tiêu) và sử
dụng chuẩn nghèo theo cách tiếp cận “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”.
Cách tiếp cận của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng Thế giới sử dụng
chi tiêu bình quân đầu người từ Khảo sát mức sống. Chuẩn nghèo được xây
dựng theo cách tiếp cận chi phí cho các nhu cầu cơ bản, dựa trên hành vi tiêu
dùng quan sát được của người nghèo. Chuẩn này bao gồm các khoản chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm.Chuẩn nghèo của
Tổng cục Thống kê - Ngân hàng thế giới ban đầu được xây dựng dựa trên một
tiêu chuẩn là 2.100 Kcal/người/ngày. Tổng cục Thống kê - Ngân hàng thế
giới đã xác định chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của năm 2010 là 343.000
đồng/tháng (tức là4.116.000 đồng/năm). Như vậy, nếu một hộ gia đình chi
tiêu trung bình cho một đầu người dưới mức này thì được coi là hộ nghèo về
lương thực thực phẩm.
Chuẩn nghèo chung bao gồm chi tiêu cho lương thực, thực phầm và chi
tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu khác. Tính thêm
những chi phí này với chuẩn đói nghèo về lương thực và thực phẩm ta sẽ có
chuẩn đói nghèo chung. Với cách xác định này, một hộ gia đình được coi là
nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 653.000 đồng/người/tháng
(tức là 7.836.000 đồng/người/năm).
b) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam
Năm 2011, Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo thuộc phạm vi của chương
trình quốc gia để áp dụng cho thời kỳ 2011 - 2015: hộ nghèo ở nông thôn là
hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu


8

đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.Hộ
cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến

520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Nhiều cuộc điều tra cho thấy, người dân nông thôn về cơ bản đo lường
mức độ nghèo đói bằng tiền, song cũng có những khía cạnh không mang tính
tiền tệ. Ở vùng nông thôn Việt Nam, cách tính chung là nếu thiếu lương thực
thực phẩm trong khoảng từ 3 đến 6 tháng thì coi là nghèo đói. Điều này liên
quan đến việc thiếu đất trồng (kể cả về diện tích và chất lượng đất) và súc vật
nuôi. Nghèo đói cũng liên quan đến các hàng hoá vật chất: quần áo, đồ đạc và
dụng cụ bếp núc. Vốn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng, trẻ em được học
tiếp lên bậc tiểu học cũng được coi là đặc điểm của gia đình khá giả, trẻ em
của những gia đình nghèo thường chỉ học bậc tiểu học. Sức khoẻ cũng là một
trong những thước đo nghèo đói.
1.1.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo
- Hạn chế về nguồn lực: Chúng ta thấy rằng, người nghèo thường thiếu
nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Người nghèo có
khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của
họ.Ngược lại, nguồn vốn nhân lực lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Bên
cạnh đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng.
Nguồn vốn hạn chế là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng đổi
mới áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhìn chung, nguồn lực hạn
chế là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của người nghèo, làm cho
người nghèo đã nghèo lại ngày càng nghèo hơn. Họ muốn thoát ra khỏi cảnh
nghèo nhưng luôn luôn bị rơi vào cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định: Những người
nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc


9

làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh

dưỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Thực tế cho thấy rằng tỷ
lệ nghèo chỉ giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên. Và khi trình độ học
vấn tăng lên, họ sẽ có cơ hội tìm được những việc làm trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khả năng mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
- Nguyên nhân về dân số: Hầu hết các hộ nghèo đói thường đông con.
Tình trạng này không chỉ tồn tại ở những nước lạc hậu, chậm phát triển mà
ngay cả ở những nước phát triển hiện tượng này cũng rất phổ biến. Tỷ lệ sinh
của người nghèo thường cao do họ không có kiến thức và điều kiện tiếp cận
với các biện pháp sức khoẻ sinh sản. Đây chính là cái vòng luẩn quẩn của các
hộ gia đình nghèo.
- Bất bình đẳng giới: Bất bình giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo
đói trên tất cả các mặt. Bên cạnh những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em
gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với
gia đình của họ. Bất bình đẳng giới là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở nhiều
nước trên thế giới. Chính vì vậy, phong trào đấu tranh chống phân biệt đối xử,
chống lại sự bất bình đẳng đối với phụ nữ luôn nổ ra ở nhiều nước, đặc biệt là
ở những nước nghèo, chậm phát triển
- Bệnh tật và sức khoẻ:Bệnh tật và sức khoẻ ảnh hưởng trực tiếp đến
thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm cho người nghèo rơi vào vòng luẩn
quẩn của đói nghèo. Vì vây, việc cải thiện sức khoẻ cho người nghèo là một
trong những yếu tố cơ bản nhất để người nghèo tự vươn lên thoát khỏi cảnh
nghèo khó.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các rủi ro khác: Người nghèo là
những người có thu nhập rất thấp, khả năng tích luỹ nên họ khó có thể chống
chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu dẫn đến mất mùa hay những biến cố trong cuộc sống dẫn đến mất


10


nguồn việc làm... Với khả năng kinh tế eo hẹp của các hộ gia đình nghèo
trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong
cuộc sống của họ. Bên cạnh đó, các rủi ro trong sản xuất
- Tác động của các chính sách vĩ mô: Những chính sách vĩ mô của
nhà nước có tác động không nhỏ đến việc giải quyết tình trạng đói nghèo.
Nhìn chung, ở tất cả các nước trên thế giới, mỗi một chính sách kinh tế đều
nhằm mục tiêu phát triển xã hội, song mặt trái của các chính sách này cũng
gây ra những cản trở không nhỏ đến việc thực hiện những mục tiêu xã hội.
1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói
cách khác, nghèo được phản ánh bằng sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở các khía
cạnh khác nhau và có thể được một bộ các chỉ báo đại diện. Tổng hòa các chỉ
báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Rõ ràng là có sự quan hệ qua lại giữa
các chỉ báo đói nghèo đa chiều chứ không chỉ đơn giản là quan hệ nhân quả
giữa tình trạng nghèo về tiền bạc và các nhân tố khác. Các mối quan hệ qua
lại này giữa các chỉ báo nghèo đa chiều làm cho việc đo lường nghèo trở nên
phức tạp hơn so với quan hệ nhân quả đơn giản thường được áp dụng trong
nghiên cứu nghèo, khi mà tình trạng nghèo đơn chiều được coi như là kết quả
của nhiều nhân tố khác. Như vậy, nghèo đa chiều là sự thiếu hụt tổng hợp của
hai hay nhiều loại vốn khác nhau của một người hoặc nhóm người: vốn sức
khoẻ, vốn tâm lý, vốn thông tin, vốn con người, vốn xã hội, vốn văn hóa, vốn
vật chất, vốn tự nhiên và vốn kinh tế. Nghèo đa chiều đưa ra cái nhìn về tình
trạng nghèo một cách đa chiều và toàn diện hơn, chỉ cần thiếu hụt một trong
các loại vốn trên sẽ dẫn đến thiếu hụt những loại vốn khác. Chúng đều có



11

quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Ví như thiếu vốn sức khỏe sẽ dẫn đến
thiếu vốn tài chính.
Ngày nay, vấn đề nghèo cần phải được xem xét và nhìn nhận theo
nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác
định rõ nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều
kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã
hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận
với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Đề án nghèo
đa chiều 2016).
Như vậy sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là nghèo về lương thực,
thiếu các điều kiện sinh hoạt mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó
không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra
các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có. Do vậy, đề giải
quyết vấn đề giảm nghèo, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp lương thực,
thực phẩm, tạo việc làm cho người lao động mà còn phải tạo cơ hội cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, các nguồn vốn để phát
triển sản xuất và đặc biệt là tạo cho người nghèo các cơ hội để có thể tự vươn
lên thoát nghèo một cách bền vững.
1.1.2.2.Vai trò của việc chuyển từ tiếp cận nghèo đơn chiều sang tiếp cận
nghèo đa chiều
Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo theo hướng đa chiều
sẽ tạo điều kiện để nhận dạng đối tượng nghèo chính xác, cụ thể hơn, đáp ứng
đa dạng hơn các nhu cầu xã hội cơ bản của đối tượng thụ hưởng, đồng thời có
giải pháp hỗ trợ phù hợp hơn nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, sẽ đánh giá được mức độ
thay đổi khả năng tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của người dân, đồng



12

thời thông qua đó, giúp cho cơ quan quản lý nhìn nhận rõ hơn các khu vực có
mức độ thiếu hụt cao, làm cơ sở xây dựng các chính sách vĩ mô, chính sách
ngành để từng bước giảm dần mức độ thiếu hụt giữa các vùng, nhóm dân cư.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình
trạng trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây
dựng kế hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
phù hợp hơn.
Việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo theo hướng đa
chiều sẽ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn thế giới, là
một điểm sáng trong việc thực hiện khuyến nghị của cộng đồng quốc tế về áp
dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều, góp phần thực hiện quyền con
người một cách cụ thể, thiết thực nhất.
1.1.2.3. Đo lường nghèo đa chiều
a) Quan điểm đo lường nghèo đa chiều trên thế giới
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông
qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được qui ra bằng tiền; Người nghèo hay
hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế. Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể
quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể
mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ
sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công,...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào
việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như

không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử


13

dụng chuẩn nghèo thu nhập thay cho chi tiêu để đo lường và xác định đối
tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại
đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa
phù hợp với nhu cầu.
Từ năm 2007, Alkire and Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách
thức đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều
của nghèo đói. Cách thức đo lường này đã được UNDP sử dụng để tính toán
chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát
triển con người năm 2010. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 3
chiều nghèo cơ bản là (i) nghèo về Y tế, (ii) nghèo về Giáo dục và (iii) nghèo
về điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi; Chuẩn nghèo được xác định bằng
1/3 tổng số thiếu hụt. Đã có một số quốc gia áp dụng phương pháp đo lường
nghèo đa chiều để đo lường và giám sát nghèo ở cấp quốc gia dựa trên khung
phân tích của Alkire và Foster.
Bảng 1.1: Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI
Chiều

Tiêu chí
1.1 Số năm đi học (người lớn)

1. Giáo dục

1.2 Tình trạng đi học (trẻ em)
2.1 Trẻ em tử vong


2. Y tế

2.2 Tình trạng dinh dưỡng
3.1 Điện
3.2 Điều kiện vệ sinh

3. Điều kiện sống

3.3 Nước uống hợp vệ sinh
3.4 Sàn nhà
3.5 Nhiên liệu nấu ăn
3.6 Sở hữu tài sản

(Nguồn: Đề án nghèo đa chiều 2016 - 2020)


14

Như vậy, một phương pháp đo lường nghèo đa chiều có thể kết hợp
nhiều tiêu chí khác nhau để nắm bắt được tính đa dạng và độ phức tạp của
nghèo, qua đó cung cấp thông tin xây dựng những chính sách và chương trình
phù hợp cho giảm nghèo. Các chỉ tiêu đo lường sẽ được lựa chọn sao cho phù
hợp với xã hội và hoàn cảnh thực tế của quốc gia.
b) Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt
Nam là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng
nhau và con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể
đảm bảo một cuộc sống bình thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản

với cách tiếp cận đơn chiều dựa trên thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền
là tiêu chí duy nhất đại diện cho nhu cầu của con người. Các văn bản pháp
luật cơ bản làm cơ sở định hướng cho xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều ở Việt Nam là Hiến pháp sửa đổi năm 2013, trong đó Điều 34 có quy
định “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Nghị quyết 15NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020: đưa ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh xã
hội trong đó có đáp ứng các nhu cầu tối thiểu về y tế, giáo dục, việc làm, nhà
ở và thông tin. Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội chỉ đạo định hướng
"xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo
đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản".
Thứ hai là trong qua trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo lường
nghèo từ đơn chiều sang nghèo đa chiều, chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn
nghèo thu nhập sẽ được sử dụng song song. Chuẩn nghèo đa chiều sử dụng để
phản ánh ngưỡng thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam.
Chuẩn nghèo thu nhập thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được
dùng làm như tiêu chí bổ sung để phân loại đối tượng nghèo đa chiều thành
cách đối tượng ưu tiên chính sách.


15

Thứ ba là khi tiếp cận nghèo đa chiều phân tách rõ ràng 3 công việc: đo
lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách.
Thứ tư là đo lường và giám sát nghèo sẽ được tiến hành độc lập bởi cơ
quan thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan, được xây dựng trên
cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình trạng nghèo qua
thời gian, không gian, và đối tượng, cung cấp thông tin cho hoạch định chính
sách vĩ mô; cơ quan thống kê sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ nghèo hàng
năm, giai đoạn của cả nước cũng như từng địa phương.

Thứ năm là việc xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội
khác được tiến hành bởi ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận
diện, lập danh sách phục vụ cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ
hưởng, và hoạch định chính sách cả cấp trung ương và địa phương.
Thứ sáu là việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: mỗi chính
sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối tượng thụ
hưởng tương ứng; các đối tượng thụ hưởng cũng không nhận được sự hỗ trợ
như nhau mà tùy thuộc nhu cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù hợp.
b) Mục tiêu của Phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Đó là nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
(1) Đo lường quy mô và mức độ nghèo: Trên cơ sở đó nhằm theo dõi
tiến trình giảm nghèo và đánh giá tác động của các chương trình, chính sách
giảm nghèo và phát triển xã hội qua thời gian, giữa các vùng, các nhóm dân
cư, đặc biệt là theo các chiều nghèo, đồng thời phục vụ cho hoạch định
chương trình, chính sách phù hợp.
(2) Xác định đối tượng hộ nghèo:đặc biệt là những hộ nghèo nhất và
các thiếu hụt của họ để đặt mục tiêu, thiết lập ưu tiên, xây dựng và thực hiện
các chương trình, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hiệu quả, phù hợp
với các đối tượng và nhu cầu khác nhau.


×