Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý đào tạo ở trường đại học kỹ thuật hậu cần công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.47 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”. Xuất phát thực tiễn công
tác đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND cho
thấy, để nâng cao CLĐT, cần thiết phải đổi mới quản lý đào tạo phù hợp với
thực tiễn nhà trường và xu hướng QLGD hiện đại của thế giới. Đây là vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Luận án triển khai nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc
các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo. Trên cơ
sở đó, luận án, luận giải làm sang tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải
pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chất lượng GDĐH luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội bởi sản
phẩm của giáo dục là con người và nó ảnh hưởng gần như toàn bộ đến sự phát
triển hay tụt hậu của một quốc gia, chất lượng GDĐH không chỉ đơn thuần để
đạt các chuẩn mực quốc gia mà dần tiến đến đạt các chuẩn mực trong khu vực
và trên thế giới. Chính vì vậy, chất lượng GDĐH đang là mối quan tâm hàng
đầu của các nước, các tổ chức quốc tế hiện nay. Hiện tại trên thế giới đã có
nhiều trường đại học, nhiều cơ sở đào tạo đã và đang nghiên cứu, lựa chọn
những giải pháp quản lý nâng cao CLĐT bằng việc áp dụng những mô hình
quản lý hiện đại vào quản lý CLĐT sao cho phù hợp với mục tiêu, phương thức
đào tạo và hoàn cảnh thực tiễn của mỗi trường.
Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng đào tạo ở các trường đại học Việt
Nam nói chung cũng như các học viện, trường CAND nói riêng còn thấp chưa
đáp ứng yêu cầu mong đợi của toàn xã hội, nguyên nhân thì nhiều trong đó có
nguyên nhân quan trọng đó là công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều
hạn chế bất cập, vai trò của các chủ thể quản lý chưa được đề cao và phát huy,
năng lực quản lý của các chủ thể trong quá trình quản lý đào đạo chưa được coi
trọng, chưa có bước tiến đổi mới đột phá vẫn duy trì tư duy cũ về quản lý đào
tạo, chưa theo kịp với xu thế quản lý giáo dục hiện đại của các nước trong khu


vực và trên thế giới.
Đối với CAND xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ ANQG và bảo đảm TTATXH trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu, để thực
hiện tốt nhiệm vụ đó các học viện, trường đại học CAND cần phải đổi mới
quản lý hoạt động đào tạo, nghiên cứu vận dụng tiếp cận các mô hình quản lý
tiến tiến vào thực tiễn của mỗi trường để không ngừng nâng cao CLĐT bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu công tác, chiến đấu cũng như xây
dựng lực lượng CAND, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND có nhiệm vụ đào tạo cán bộ
kỹ thuật nghiệp vụ và hậu cần cho toàn lực lượng CAND, do nhà trường mới được
thành lập, cho nên nhà trường còn gặp rất nhiều khó khăn về nhiều mặt; công tác
quản lý đào tạo của nhà trường còn bộc lộ những tồn tại, bất cập; vai trò của các


chủ thể trong quản lý đào tạo chưa phát huy hết trách nhiệm…Những bất cập
nêu trên đòi hỏi từng bước phải nghiên cứu đổi mới quản lý, phù hợp với tính
chất đặc thù nghề nghiệp đào tạo của nhà trường đồng thời cũng phù hợp với
tính đặc thù trong môi trường sư phạm của lực lượng CAND, kết hợp theo các
xu hướng quản lý hiện đại, đảm bảo chất lượng, hiệu quả tối ưu để không
ngừng nâng cao CLĐT đội ngũ cán bộ KT - HC đáp ứng tốt yêu cầu công tác,
chiến đấu trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ lý do trên tác giả luận án chọn
vấn đề “Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” là vấn đề cấp thiết cả trên phương
diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đíchnghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận & thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo
ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND hiện nay theo tiếp cận QLCL tổng
thể (TQM).

* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
- Khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND; chỉ rõ những vấn đề đặt ra về quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
- Xác định và định hướng đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
- Tiến hành khảo nghiệm, thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi và thực
nghiệm một số giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp
cận QLCL tổng thể.
* Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý
đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL
tổng thể (TQM).
Phạm vi về khách thể khảo sát: Căn cứ vào đối tượng, khách thể nghiên
cứu, luận án tập trung khảo sát đội ngũ cán bộ QLGD, giảng viên, sinh viên ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND. Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số
các cơ quan, đơn vị trong CAND.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ việc nghiên cứu của
luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp được giới hạn từ năm 2011 đến
tháng 6 năm 2016.



* Giả thuyết khoa học
Nếu Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND, nghiên cứu tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM) bao gồm quản lý đầu vào, quản lý quá trình và quản lý
đầu ra, xây dựng chính sách chất lượng, văn hóa chất lượng trong nhà trường, từ
đó đề xuất và từng bước triển khai các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM), khoa học,
phù hợp với thực tiễn của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hoạt động QLĐT
và từng bước đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận án dựa theo quan điểm duy vật biện chứng và lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ
đạo, đường lối đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Đề tài sử dụng các cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận phát triển, tiếp cận thực
tiễn, tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận, thực tiễn của quản lý đào tạo và đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu phân tích, tổng
hợp những công trình khoa học giáo dục; về quản lý đào tạo và quản lý chất lượng
GDĐH; các công trình khoa học, các kết quả nghiên cứu của các công trình, sách,
tạp chí khoa học, luận án trong và ngoài nước có liên quan đến luận án.., trên cơ sở
đó làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật
- Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, trao đổi, tọa đàm; phương pháp phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo; phương pháp mô hình hóa, vận
dụng các kết quả nghiên cứu tác giả xây dựng các mô hình hóa dưới dạng các

biểu đồ nhằm phân tích; phương pháp quan sát, tập trung quan sát cách thức tổ
chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp; phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, thông qua các báo cáo của các cơ quan, đơn vị Bộ Công an và của nhà
trường; phương pháp chuyên gia, xin ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học, cán
bộ QLGD trong và ngoài ngành; phương pháp dự báo, dự báo về nhu cầu đào
tạo của ngành Công an, của xã hội; phương pháp thực nghiệm, để kiểm chứng
một giải pháp trong giả thuyết khoa học, xây dựng các tiêu chí thang đo cho
nhóm thực nghiệm để tiến hành thực nghiệm trên cơ sở vận dụng toán thống kê
để tổng hợp tính toán các số liệu.
* Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê và xử lý kết quả nghiên cứu, dựa trên
phần mềm SPSS 20 để xử lý kết quả, phương pháp ngoại suy, phương pháp so
sánh tương quan.
6. Những đóng góp mới của luận án


- Góp phần vào cách tiếp cận mới trong vận dụng lý luận QLCL tổng thể
(TQM) vào quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
- Khảo cứu đánh giá thực trạng, đưa ra một số nhận định về thực trạng đào
tạo và quản lý đào tạo và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
- Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND hiện nay theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM), góp phần đảm bảo và
từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Về lý luận: Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý đào tạo ở các
trường đại học Việt Nam theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý của trường, áp dụng hệ thống các giải pháp quản lý đào tạo
ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể

(TQM), đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà
trường. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy,
học tập ở các học viện, nhà trường trong và ngoài Bộ Công an.
8. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm phần mở đầu; tổng quan vấn đề nghiên cứu; phần nội
dung (gồm 4 chương); kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình của tác giả đã
công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài có liên quan
đến đề tài luận án
1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài về quản lý
và quản lý giáo dục đại học, chuyên nghiệp
Trong quá trình phát triển của đời sống xã hội, đã hình thành và phát triển
nhiều quan điểm, mô hình quản lý khác nhau. Đáng chú ý là quản lý theo mô
hình chỉ huy áp đặt từ trên xuống (những năm 1960). Quản lý theo mục tiêu
(những năm 1970). Mô hình quản lý theo kết quả. Ngoài ra bàn về quản lý
GDĐH ở Việt Nam, tác giả Graeme John Davies, cho rằng, để nâng cao chất
lượng GDĐH, cần 3 yếu tố quan trọng nhất, đó là, giáo trình, giảng viên và kỹ
năng nghề. chính phủ chỉ cần các trường thực hiện đúng số tiền theo cam kết là
sử dụng vào giảng dạy và NCKH chứ chính phủ không quan tâm, không yêu cầu
các trường dạy môn nào, dạy cái gì. Các trường đại học tự quyết định dạy môn
nào cho phù hợp và để cho việc dạy đó là tốt nhất.
Theo Arlianti R, tác giả đã đã đưa ra cách thức quản lý nhà trường dạy
nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cả về số
lượng, chất lượng
1.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về chất lượng giáo
dục đại học
Tác giả Harvey và Geen (1993) đã đề cập đến năm khía cạnh chất



lượng GDĐH, chất lượng là sự vượt trội (hay xuất sắc); chất lượng là sự hoàn
hảo (kết quả hoàn thiện không sai sót); chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu
(đáp ứng nhu cầu của khách hàng); chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền
(trên khía cạnh đáng giá để đầu tư) và chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển
đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác); các tổ chức đảm bảo chất lượng
GDĐH của Hoa Kỳ, Anh và nhiều nước khác đang sử dụng khía cạnh “chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu).
Theo Juran, 1964; Crosby, 1979, cho rằng quản lý CLTT là khái niệm đi
kèm với văn hóa chất lượng và sự phù hợp với mục tiêu, đó là triết lý có thể
được tóm tắt đơn giản như là “làm mọi thứ một cách đúng đắn” để tối ưu hóa
tính cạnh tranh và lợi nhuận .
Hiệp hội châu Âu về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (ENQA) đã
giới thiệu “tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo cho GDĐH ở châu Âu, những tiêu
chuẩn này gồm 3 phần: Đảm bảo chất lượng bên trong của cơ sở GDĐH, đảm
bảo chất lượng bên ngoài của cơ sở GDĐH và đảm bảo chất lượng của cơ quan
kiểm định chất lượng. Năm 1995, mạng lưới các trường đại học khối ASEAN
(AUN) đã được thành lập, bao gồm 17 trường đại học hàng đầu của các nước
thành viên ASEAN, một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ
thống đảm bảo chất lượng với chính sách 5 điểm sau: Các đại học thành viên
của AUN tăng cường thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng; trao đổi bảo đảm
chất lượng; hoạch định kế hoạch phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng; hoan
nghênh thực hiện kiểm toán bên ngoài lẫn nhau; xây dựng các tiêu chí chất
lượng của các đại học thành viên AUN.
2. Các công trình ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý giáo dục đại học
Công trình của tác giả Trần Khánh Đức, cần thống nhất đầu mối quản lý
nhà nước về giáo dục, xây dựng quy chế quản lý trường đại học; luận án tiến sỹ
QLGD của Trần Văn Tùng, nghiên cứu, quản lý đào tạo trong các trường đại
học Việt Nam theo tiếp cận quản lý theo kết quả; luận án tiến sỹ QLGD của

Trịnh Ngọc Thạch, nghiên cứu, hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam; luận án tiến sỹ QLGD
của Bùi Ngọc Kính, nghiên cứu, quản lý đào tạo cử nhân bằng bằng kép tại
Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý CLTT (TQM); l uận án tiến sỹ
QLGD của Bùi Thị Thu Hương, nghiên cứu, quản lý chương trình đào tạo cử
nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc gia, Hà Nội theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước về chất lượng giáo dục
đại học
Tác giả, Lâm Quang Thiệp, cho rằng, CLĐT được đánh giá qua mức
độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo đã
xác định; tác giả, Trần Khánh Đức, CLĐT là “Kết quả của quá trình đào tạo
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất giá trị nhân cách và giá trị sức lao
động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”; tác giả, Vũ Thị Phương Anh


“Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Đại học tại Việt Nam với nhu cầu hội nhập”
đã nêu tổng quan về quan điểm chất lượng trong GDĐH Việt Nam; luận án tiến
sĩ QLGD của Nguyễn Văn Ly, nghiên cứu, quản lý CLĐT trong các học viện,
trường CAND; luận án tiến sỹ QLGD của Vũ Xuân Hồng, nghiên cứu, xây dựng
mô hình quản lý chất lượng đào tạo tại trường đại học ngoại ngữ quân sự; luận
án tiến sỹ QLGD của Nguyễn Trung Kiên, nghiên cứu, quản lý chất lượng đào
tạo cử nhân sư phạm theo tiếp cận TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong
đại học đa ngành, đa lĩnh vực.
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công
bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án
Một là: Các nghiên cứu của nước ngoài về quản lý GDĐH đều hướng tới

đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong điều kiện phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Hai là: Các nghiên cứu về chất lượng GDĐH của các nhà nghiên cứu giáo
dục ở nước ngoài cung cấp một cách nhìn toàn diện, nhưng rất cụ thể về chất
lượng GDĐH.
Ba là: Tính hiện đại, cụ thể, chính xác, mềm dẻo, hiệu quả của các công
trình nghiên cứu về quản lý đào tạo và quản lý chất lượng GDĐH của thế giới.
3.2. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu trong nước có
liên quan đến đề tài luận án
Một là: Kết quả nghiên cứu của các đề tài, công trình trong nước đã đáp
ứng được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo GDĐH ở Việt
Nam hiện nay.
Hai là: Các công trình nghiên cứu trong nước đã có cách tiếp cận mới về chất
lượng GDĐH tiếp cận theo quan điểm “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.
3.3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Một là: Các đặc trưng bản chất, cơ sở lý luận của quản lý đào tạo ở
Trường Đại học theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) là gì?
Hai là: Nội dung quản lý đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng
thể (TQM)?
Ba là: Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND có những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế, bất cập nào? Nếu hoàn
toàn có thể vận dụng được thì cần có các yêu cầu, nguyên tắc và thực hiện các
giải pháp nào?
Bốn là: Những giải pháp mà tác giả luận án đề xuất nhằm quản lý đào tạo
ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM) có mục tiêu, nội dung và cách thực hiện như thế nào? có cần thiết và khả
thi không?
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu trên đây, tác giả luận án trân
trọng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình ở nước ngoài và

trong nước có liên quan; dựa vào lý luận và thực tiễn các quan điểm đổi mới về


quản lý giáo dục đào tạo để làm sáng tỏ các nội dung nêu trên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đào tạo và quản lý đào tạo
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, thuật ngữ đào tạo được giải nghĩa là
“quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của con người”.
Tác giả luận án có thể cho rằng: “Đào tạo là một quá trình tác động có
hướng đích, có kế hoạch của chủ thể vào đối tượng đào tạo về một lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ, trong một thời gian nhất định nhằm đạt được kết quả
theo mục tiêu ban đầu đã đề ra” .
1.1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo
Từ quan điểm và phương pháp tiếp cận, tác giả luận án có thể cho rằng:
Quản lý đào tạo đại học là tổng hợp các tác động của chủ thể quản lý đến
các đối tượng đào tạo (khách thể) trong quá trình đào tạo đại học để tổ chức,
điều khiển, điều hành một cách khoa học, hợp lý quá trình đào tạo nhằm thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp đào tạo đã xác định.
1.1.2. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng
Tiếp cận chất lượng dưới góc độ giá trị, Từ điển tiếng Việt thông dụng định
nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên

bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
Từ các phân tích của nhiều tác giả, tác giả luận án có thể cho rằng: CLĐT là
kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh các đặc trưng về phẩm chất nhân
cách - xã hội và năng lực chuyên môn - nghề nghiệp của người học, sản phẩm đào
tạo phù hợp với mục đích giáo dục và mục tiêu đào tạo, có khả năng thích ứng với
thị trường lao động, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
1.1.3. Khái niệm quản lý chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo
1.1.3.1. Quản lý chất lượng
Theo các quan niệm và phân tích khác nhau, tác giả luận án cho rằng:
Quản lý chất lượng bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp nhằm thực
hiện chức năng quản lý tập trung vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoả
mãn nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất; quản lý chất lượng được
tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lượng sản phẩm (đầu vào, quá trình,
đầu ra) và là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo tới mọi thành viên
trong bộ máy tổ chức.
1.1.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo


Từ những phân tích khác nhau, tác giả luận án cho rằng: Quản lý CLĐT
đại học là hệ thống những chính sách, kế hoạch và các biện pháp quản lý mà
chủ thể quản lý sử dụng để huy động mọi nguồn lực (vật lực, tài lực, nhân lực)
cùng sự tham gia tích cực, chủ động của mọi thành viên trong tổ chức nhằm tổ
chức, điều khiển, điều hành một cách khoa học, hợp lý quá trình đào tạo nhằm
đạt được mục tiêu chất lượng đào tạo đã được xác định (hoặc mong muốn).
1.2. Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management-TQM)
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý CLTT (TQM) là một quá trình tự quản lý nhằm giảm lỗi trong
từng chu kỳ/giai đoạn sản xuất. Các thanh tra được thay thế bằng chính các công
nhân sản xuất và chính họ là những cán bộ tham gia trong quá trình quản lý
CLTT làm cho công việc sản xuất của họ hoàn thiện hơn.

1.2.2. Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Triết lý của TQM tất cả mọi người đều là người quản lý chất lượng của
phần việc mình và hoàn thành nó một cách tốt nhất; tập trung vào chất lượng,
hướng tới khách hàng; làm đúng ngay từ đầu, chất lượng, tiết kiệm, chi phí
thấp nhất.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Các đặc điểm của TQM: Về mục tiêu; về quy mô; về hình thức; cơ sở
của hệ thống TQM; về tổ chức; về kỹ thuật quản lý và các công cụ.
1.2.4. Nội dung của quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Nhận thức; cam kết; tổ chức; đo lường; hoạch định chất lượng; thiết kế
chất lượng; hệ thống QLCL; sử dụng các phương pháp thống kê; tổ chức các
nhóm chất lượng; sự hợp tác nhóm; đào tạo và tập huấn thường xuyên; lập kế
hoạch thực hiện TQM.
1.2.5. Nguyên tắc của quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Tập trung vào khách hàng; định hướng quá trình; cải tiến và học hỏi liên
tục; trao quyền và làm việc nhóm; quản lý bằng sự kiện; lãnh đạo và hoạch
định chiến lược.
1.3. Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) trong quản lý đào tạo ở
trường đại học
1.3.1. Các yếu tố QLCL tổng thể (TQM) trong quản lý đào tạo ở trường
đại học
Chất lượng đầu vào, Chất lượng quá trình đào tạo, Chất lượng đầu ra,
Triết lý của quản lý CLTT (TQM) trong quản lý đào tạo ở các trường đại
học là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng
đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó
một cách tốt nhất. Thực chất của TQM là cải tiến liên tục, cải tiến từng bước và
luôn hướng tới khách hàng.
1.3.2. Quan niệm về sản phẩm, khách hàng theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể (TQM) trong quản lý đào tạo ở trường đại học
Giáo dục = dịch vụ.

Người học = khách hàng bên ngoài đầu tiên (đối tượng thụ hưởng).
Cha mẹ học sinh = khách hàng bên ngoài thứ hai.


Nhà quản lý, sử dụng lao động, thị trường lao động, xã hội = khách hàng
bên ngoài.
Giáo viên, cán bộ phục vụ = khách hàng bên trong.
1.4. Nội dung và các tiêu chí quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng
thể (TQM)
1.4.1. Khái niệm về quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Từ những vấn đề đã phân tích, luận giải, có thể đưa ra khái niệm như sau:
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND dân theo tiếp
cận quản lý CLTT (TQM) là tổng hợp các cách thức, biện pháp tác động có mục
đích, kế hoạch, hệ thống và phù hợp của chủ thể quản lý nhằm tổ thức, điều
khiển, định hướng toàn bộ quá trình đào tạo của nhà trường, luôn đáp ứng với
mục tiêu chất lượng đào tạo đã đề ra.
1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý đầu vào; quản lý quá trình đào tạo; quản lý đầu ra
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật Hậu cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Tiêu chí đánh giá đầu vào; tiêu chí đánh giá quản lý quá trình đào tạo; tiêu
chí đánh giá đầu ra ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân theo
tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần Công an nhân dân
Tác động của giáo dục đại học một số nước trên thế giới và khu vực; tác động
của giáo dục đại học ở Việt Nam; nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Kỹ thuật - Hậu cần trong lực lượng Công an nhân dân

Kết luận chương 1
Chương 1 của luận án đã phản ảnh các khái niệm, quan điểm, nội dung
cơ bản trong cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể (TQM). Lý thuyết về quản lý đào tạo theo mô hình QLCL tổng thể
(TQM) đã được một số trường đại học ở các nước trên thế giới áp dụng. Tuy có
cách tiếp cận chung, nhưng việc xác định các chỉ số, phương pháp đánh giá phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, các chính sách, luật
pháp của nước đó, đặc điểm, truyền thống của mỗi trường. Quản lý đào tạo
tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM) là quá trình vận dụng các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp QLCL
tổng thể (TQM) vào quản trị, kiểm soát, điều khiển quá trình đào tạo nhằm
thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục
tiêu GDĐH của Luật GDĐH; góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho lực lượng CAND và cho sự phát triển kinh tế & xã hội của đất nước
trong thời kỳ CNH, HĐH.
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND tiếp cận theo
QLCL tổng thể (TQM) không chỉ tác động đến các yếu tố bên trong nhà trường


mà cả những yếu tố bên ngoài nhà trường, bảo đảm cho việc quản lý đào tạo ở
tất cả các cấp độ quản lý. Công tác quản lý được thực hiện không chỉ ở các nhà
lãnh đạo, quản lý mà ở tất cả các cấp trong nhà trường, các khoa, các bộ môn,
các đơn vị chức năng trong nhà trường, người học, các cơ quan, đơn vị sử dụng
nguồn lực đào tạo của nhà trường, góp phần tối ưu hoá quá trình đào tạo thông
qua việc tổ chức quản lý một cách có hiệu quả các nhân tố, các điều kiện, các
khả năng nhà trường vào mục tiêu đảm bảo và từng bước nâng cao CLĐT.
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT - HẬU CẦN CÔNG AN NHÂN DÂN
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND được thành lập theo Quyết định
số 1945/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Công
an đã ký Quyết định số 6488/QĐ-BCA, ngày 18 tháng 11 năm 2015 (thay thế
quyết định 4756 ngày 20/11/2011) quy định chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND, theo đó Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND trực thuộc Bộ Công an; nhà trường có nhiệm đào tạo cán bộ kỹ thuật
nghiệp vụ và hậu cần có trình độ sau đại học, đại học và các trình độ khác; bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của lực lượng kỹ thuật nghiệp vụ
và hậu cần trong CAND; thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về giáo
dục, đào.
2.1.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo
Về mục tiêu đào tạo, đào tạo sỹ quan về lĩnh vực kỹ thuật và hậu cần
CAND có kiến thức chuyên môn toàn diện; nắm vững nguyên lý, quy luật tự
nhiên – xã hội; có kỹ năng tham mưu, NCKH, giảng dạy; có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Yêu cầu về nội dung đào tạo, bảo đảm cho sinh viên nắm vững có hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn những kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức cơ
sở của nhóm ngành và của ngành, kiến thức bổ trợ, kiến thức liên ngành và kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ ngành, chuyên ngành; có phương pháp làm việc
khoa học; có năng lực NCKH, vận dụng lỹ thuyết vào công tác chuyên môn theo
chuyên ngành đào tạo.
Phương pháp đào tạo, tập trung bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập,
phương pháp và năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi, phát hiện, xử lý,, giải
quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên; phát triển tư duy sáng tạo, rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu, phân tích, đánh giá, ứng dụng lý luận vào thực tiễn
theo chuyên ngành được đào tạo.
Thời gian đào tạo 4 năm tập trung liên tục.
2.1.3. Quy mô và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng
Bộ trưởng Bộ công an đã ký Quyết định số 785/QĐ-BCA ngày 8 tháng 3

năm 2016 phê duyệt quy mô đào tạo của nhà trường đến năm 2020 là 4.000 sinh


viên; trong đó quy mô đào tạo tại trường là 3.000 sinh viên và quy mô đào tạo
liên kết ngoài trường là 1.000 sinh viên; quy mô dự trữ phát triển đến năm 2030
là 4.500 sinh viên.
Các chuyên ngành đào tạo của nhà trường gồm: Chuyên ngành Mật mã và
An ninh thông tin; chuyên ngành Công nghệ thông tin; chuyên ngành Điện tử
viễn thông; chuyên ngành Tài chính kế toán CAND; chuyên ngành Tham mưu
chỉ huy Hậu cần - Kỹ thuật; chuyên ngành Xây dựng Công trình An ninh và Dân
dụng; chuyên ngành Hồ sơ nghiệp vụ CAND.
2.1.4. Vai trò vị trí công tác kỹ thuật – hậu cần trong Công an nhân dân
Dưới góc độ về khoa học, kỹ thuật và hậu cần, là hai lĩnh vực khác nhau,
mỗi lĩnh vực có đối tượng nghiên cứu riêng, chức năng, nhiệm vụ khác nhau,
tồn tại một cách độc lập, nội hàm kỹ thuật và hậu cần hoàn toàn khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế, vật chất đơn thuần, kỹ thuật – hậu cần, bản chất là
công tác phục vụ, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang
thiết bị, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ, đồng
thời phục vụ tốt cho các lực lượng nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác, chiến đấu của lực lượng CAND.
Về mặt nghiệp vụ Công an thì kỹ thuật được xác định là một trong các
biện pháp nghiệp vụ cơ bản của CAND, do đó vai trò của kỹ thuật rất quan trọng
trong công tác Công an đặc biệt trong sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông rất đa dạng, cũng như tiến
trình hội nhập sâu rộng của đất nước như hiện nay. Do đó, để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, CAND phát đi tắt đón đầu, nghiên cứu, ứng dụng các thành
tựu của khoa học kỹ thuật, những công nghệ mới, hiện đại vào từng lĩnh vực
nghiệp vụ của công tác Công an. Đối với hậu cần thực chất đảm bảo các điều
kiện về ăn, ở, đi lại các điều kiện đảm bảo khác, nếu có chính sách tốt thì sẽ giúp
cho cán bộ chiến sỹ Công an rèn luyện, nâng cao bản lĩnh, ý chí chiến đấu, lòng

trung thành, yên tâm công tác, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ an ninh của
Tổ quốc, có như vậy mới đáp ứng tốt nhiệm công tác chiến đấu của lực lượng
CAND. Do đó kỹ thuật và hậu cần có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng, tác
động qua lại không thể tách rời nhau.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, công tác hậu cần - kỹ thuật CAND
là một bộ phận quan trọng của công tác Công an nó ra đời và phát triển gắn liền
với quá trình xây dựng và trưởng thành của lực lượng CAND ngay từ những
ngày đầu lực lượng CAND mới được thành lập, có nhiệm vụ đảm bảo trang bị
cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật nghiệp vụ cho các đơn vị Công an từ trung ương
đến các đơn vị cơ sở, đảm bảo đời sống, vật chất cho cán bộ chiến sỹ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác chiến đấu bảo vệ ANQG và bảo đảm TTATXH.
2.2. Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát; nội dung, đối tượng, thời gian; địa bàn và phương
pháp công cụ khảo sát.
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân


Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo ở Trường Đại học
Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân
TT

1

2

Nội dung

Công tác tuyển sinh
- Hoàn toàn hài lòng

46 82,14
- Chỉ hài lòng một phần
6
10,71
- Hoàn toàn chưa hài lòng
4
7,14
Mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo
- Hoàn toàn hài lòng
34 60,71
- Chỉ hài lòng một phần
20 35,71
- Hoàn toàn chưa hài lòng

3

4

5

6

8

2

3,57

Kết quả
Giảng viên

(124)
Số lần
%

Sinh viên
(350)
Số lần
%

98
14
12

79,03
11,29
9,67

299
31
20

85,42
8,85
5,71

83
18

66,93
22,58

10,4
8

271
50

77,42
14,28

29

8,28

311

88,85

30
9

8,57
2,57

303
41
6

86,57
11,71
1,71


308

88,00

29
13

8,28
3,71

13

Hoạt động Dạy - Học và Kiểm tra đánh giá
- Hoàn toàn hài lòng

47

83,92

103

- Chỉ hài lòng một phần
- Hoàn toàn chưa hài lòng
Đội ngũ giảng viên
- Hoàn toàn hài lòng
- Chỉ hài lòng một phần
- Hoàn toàn chưa hài lòng
Đội ngũ cán bộ QLGD


5
4

8,92
7,14

12
9

83,0
6
9,67
7,25

39
17
0

69,64
30,35
0

105
17
2

84,67
13,70
1,61


- Hoàn toàn hài lòng

48

85,71

106

- Chỉ hài lòng một phần
- Hoàn toàn chưa hài lòng
Hoạt động NCKH

6
2

10,71
3,57

10
8

85,4
8
8,06
6,45

75,8
287 82,00
0
- Chỉ hài lòng một phần

11 19,64 19 15,32 52 14,85
- Hoàn toàn chưa hài lòng
4
7,14
11
8,87
11
3,14
Hoạt động kiểm định chất lượng đào tạo và lấy ý kiến phản hồi từ phía
người học
- Hoàn toàn hài lòng
48 85,71 107 86,29 313 89,42
- Chỉ hài lòng một phần
7
12,50 15 12,09 32
9,14
- Hoàn toàn chưa hài lòng
1
1,78
2
1,61
5
1,42
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
- Hoàn toàn hài lòng
40 71,42 84 67,74 262 74,85
- Chỉ hài lòng một phần
13 23,21 34 27,41 39 11,14
- Hoàn toàn hài lòng


7

Cán bộ QLGD
(56)
Số lần
%

41

73,21

94


- Hoàn toàn chưa hài lòng

3

5,35

6

4,83

49

14,00

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
Công an nhân dân

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học
Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân
TT

1
2

3

Cán bộ QLGD (56)
A1
A2
A3
%
%
%
Thực
trạng
51
6
0
quản lý đầu vào 91,07 10,71
0
Thực trạng quản lý quá trình đào tạo
Thực trạng quản
43
9
4
lý mục tiêu,
76,78 16,07

7,14
chương trình
nội dung đào
tạo
Thực trạng quản
39
11
6
lý xây dựng các 69,64 19,64 10,71
kế hoạch dạy
học
Thực trạng quản
38
9
9
lý hoạt động 67,85 16,07 16,07
giảng dạy của
giảng viên
Thực trạng quản lý
35
10
11
hoạt động học tập 62,25 17,85 19,64
của sinh viên
Thực trạng quản lý
38
10
8
thi, kiểm tra đánh 67,85 17,85 14,28
giá kết quả học tập

của sinh viên
Thực trạng quản lý
36
7
13
hoạt ðộng NCKH 64,28 12,50 23,21
Thực trạng quản lý
46
8
2
hoạt động kiểm 82,14 14,28
3,57
định chất lượng
đào tạo và lấy ý
kiến phản hồi
Thực trạng quản
33
19
4
lý cơ sở vật chất
58,92 33,92
7,14
Thực trạng quản lý đầu ra
Xây dựng chuẩn
41
11
4
đầu ra
73,21 19,64
7,14

Phối hợp với
32
21
3
Công an các đơn 57,14 37,50
5,35
NỘI DUNG

Giảng viên (124)
A1
A2
A3
%
%
%
115
9
0
92,74
7,25
0

Sinh viên (350)
A1
A2
A3
%
%
%
337

13
0
96,28
3,71
0

99
79,83

17
13,60

8
6,45

286
81,71

38
10,85

26
7,42

89
71,75

29
23,28


6
4,83

301
86,00

43
12,28

6
1,71

91
73,38

21
16,93

11
8,87

288
82,28

39
11,14

23
6,57


82
66,12

20
16,12

22
17,74

261
74,57

46
13,14

43
12,28

87
70,16

18
14,51

19
15,32

263
75,14


45
12,85

42
12,00

86
69,35
104
83,87

21
16,93
19
15,32

17
13,70
1
0,80

269
76,85
306
87,42

45
12,85
35
10,00


36
10,28
9
2,57

79
63,70

32
25,80

13
10,48

244
69,71

82
23,42

24
6,85

92
74,19
70
56,45

18

14,51
37
29,83

14
11,29
17
13,70

285
81,42
240
68,57

41
11,71
100
28,57

24
6,85
10
2,85


vị quản lý chất
lượng đầu ra

A1 hoàn toàn hài lòng; A2 chỉ hài lòng một phần; A3 hoàn toàn chưa hài lòng.


2.5. Nhận xét chung
2.5.1. Điểm mạnh
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND đã nhận
thức sâu sắc hơn những vấn đề về mục tiêu, nguyên lý, nội dung, chương trình,
phương thức đào tạo, đặc biệt là thấy rõ tầm quan trọng của đổi mới quản lý đào
tạo tiếp cận theo hướng hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ
đắc lực cho nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ KT-HC CAND góp phần bảo vệ
ANQG và bảo đảm TTATXH trong tình hình mới.
Là trường đại học đào tạo đa ngành, đa nghề, đa cấp học đã xác định
quản lý đào tạo là chủ trương đúng đắn, nhiệm vụ then chốt, chất lượng đào
tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, hậu cần là trọng tâm xuyên suốt trong
hệ thống quản lý của nhà trường, tạo nhiều cơ hộ và thuận lợi cho người học
một cách tốt nhất.
2.5.2. Điểm yếu
Trường mới chuyển từ trường trung cấp lên trường đại học, cho nên, việc
xây dựng các chiến lược đào tạo, quy chế, quy định trong GD - ĐT, những vấn đề
mới đặt ra về quản lý đào tạo của một trường đại học còn mới mẻ, gặp những khó
khăn nhất định, đội ngũ cán bộ QLGD, giảng viên hầu hết còn trẻ, kinh nghiệm
giảng dạy, quản lý đào tạo chưa nhiều, giảng viên có trình độ tiến sỹ các chuyên
ngành còn thiếu, có cán bộ quản lý chưa kinh qua công tác giảng dạy, kiến thức
thực tiễn trong giảng dạy, quản lý đào tạo còn yếu cho nên cũng ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo cũng như các hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường.
2.5.3. Cơ hội
Đảng, Nhà nước, Bộ Công an đã có nhiều nghị quyết, nhiều văn bản quan
trọng chỉ đạo quản lý để nâng cao chất lượng GDĐH. Cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ đã có tác động lớn đến quá trình đào tạo cũng như quản lý chất
lượng đào tạo, đây là cơ hội lớn đối với công tác quản lý nhà trường. Đội ngũ
cán bộ, giảng viên của nhà trường có phẩm chất đạo đức rất tốt, tuổi đời còn trẻ,
có năng lực, nếu được lãnh đạo nhà trường quan tâm, nhìn nhận đánh giá một
cách toàn diện sâu sắc, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, động viên kịp

thời, sẽ phát huy được năng lực chuyên môn, để mọi người có cơ hội được
khẳng định vị trí của mình, gắn bó, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của nhà trường. Sinh viên của trường đa dạng và phong phú có sắc thái văn hóa
đan xen giữa các vùng miền của Tổ quốc, nếu được phát huy tốt tiềm năng sẵn có,
của sinh viên sẽ góp phần tạo lập nên môi trường văn hóa chất lượng trong nhà
trường một cách toàn diện và phong phú.
2.5.4. Thách thức
Trước sự phát triển của khoa học công nghệ, yêu cầu công tác chiến đấu
của lực lượng CAND trong tình hình hiện nay, xu hướng quản lý đào tạo phải


được thay đổi tiếp cận cách quản lý mới, hiệu quả để nâng cao chất lượng đào
tạo. Việc đảm bảo chất lượng GDĐH, sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo ngày
càng được toàn xã hội quan tâm, cho nên nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật nghiệp vụ, hậu cần do nhà trường đảm nhận chịu sức ép rất lớn về
chất lượng đào tạo cũng như việc tổ chức quản lý đào tạo.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung và phương pháp đào
tạo, quy mô và các loại hình đào của nhà trường, luận án đã xác định vai trò vị
trí công tác kỹ thuật – hậu cần trong CAND kết hợp với kết quả điều tra & khảo
sát thực tế, chương 2 của Luận án đã phản ánh và phân tích rõ thực trạng hoạt
động đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND
nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp quản
lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND hiện nay theo tiếp cận
QLCL (TQM) tại chương 3.
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT - HẬU CẦN CÔNG AN NHÂN DÂN THEO TIẾP CẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
3.1. Yêu cầu đổi mới quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật Hậu cần Công an nhân dân

3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục & đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân
dân
3.1.2. Bảo đảm tính toàn diện, đồng thời biết đột phá vào những vấn đề
then chốt trong từng thời kỳ
3.1.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp
3.2. Các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, phát huy
mọi nguồn lực đối với việc quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Giáo dục làm cho các tổ chức đơn vị, các chủ thể quản lý thấy rõ những
nội dung, yêu cầu quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND
theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) hiện nay; những mặt hạn chế, khuyến điểm
về quản lý đào tạo; quản lý chất lượng đào tạo chưa thực sự ngang tầm yêu cầu
nhiệm vụ. Cần làm cho mọi cán bộ chiến sỹ nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy,
lề lối làm việc khoa học, có kế hoạch; nói đi đôi với làm, sâu sát thực tiễn, tôn
trọng lắng nghe ý kiến của quần chúng, gương mẫu trong chấp hành các nguyên
tắc, chế độ quy định, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tính quyết
đoán; nhạy bén, linh hoạt giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn.
Thống nhất được nhận thức như trên sẽ thấy rõ tính tất yếu, yêu cầu khách quan


của quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).
3.2.2. Giải pháp về quản lý đầu vào ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
3.2.2.1. Đổi mới quản lý công tác tuyển sinh
Truyên truyền sâu rộng trong CAND và ngoài xã hội bằng nhiều biện
pháp khác nhau, tạo sự thu hút cho nhiều thí sinh hiểu biết về giáo dục đào tạo

của CAND nói chung và của nhà trường nói riêng; nghiên cứu cụ thể hóa văn
bản của Bộ Công an về công tác tuyển sinh, đề xuất cụ thể hóa các tiêu chí và
quy trình tuyển sinh hợp lý, chặt chẽ, thành lập hội đồng và các tiểu ban thuộc
hội đồng tuyển sinh của trường; phối hợp với Công an các địa phương tiếp nhận
hồ sơ tuyển sinh; dự kiến các phương án trúng tuyển; chiêu sinh nhập học; phân
chuyên ngành đào tạo.
3.2.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo
Hoàn thiện mục tiêu đào tạo là một quá trình công phu, đòi hỏi phải
nghiên cứu làm rõ nhưng luận cứ khoa học, chỉ ra những yêu cầu cụ thể về mục
tiêu đào tạo đảm bảo tình kế thừa, phát triển, tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức và trong tổ chức hoạt động của tất cả các thành phần và các lực lượng tham
gia trong nhà trường.
3.2.2.3. Quản lý xây dựng chương trình nội dung đào tạo
Chương trình, nội dung đào tạo nhà trường xây dựng trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Công an ban hành, quản lý chương trình, nội dung đào tạo, là
xây dựng quản lý các chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, phạm vi và cấu trúc nội
dung đào tạo cho từng ngành học. Quản lý phát triển chương trình nội dung đào
tạo trong việc thẩm định, đánh giá, đây là vấn đề quan trọng cho việc đảm bảo
chất lượng đào tạo.
3.2.2.4. Quản lý đội ngũ giảng viên và cán bộ QLGD
Đến năm 2020 đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD có trình độ tiến sỹ
phải đạt 35%, thạc sỹ đạt 60% đối với giảng viên và cán bộ QLGD đồng thời
từng bước chuẩn hóa theo từng chức danh.
Xây dựng kế hoạch chiến lược, có lộ trình từng bước để phát triến đội ngũ
giảng viên, cán bộ QLGD đảm bảo chất lượng, số lượng theo đúng các tiêu chuẩn
chức danh giảng dạy và chức danh QLGD đã được Bộ Công an quy định.
Dự báo về nhu cầu phát triển và quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên, cán bộ QLGD của Trường Đại học Kỹ thuật-Hậu cần CAND.
3.2.2.5. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm đào tạo
Cần được đầu tư kinh phí thỏa đáng cho việc đầu tư mua sắm các giáo

trình, tài liệu khoa học kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu tham khảo, các trang
thiết bị kỹ thuật, các phòng thực hành, thực tập, phòng thí nghiệm, thư viện,
hệ thống phòng học lý thuyết, nhà làm việc cán bộ giảng viên, ký túc xá, khu
thể thao vui chơi giải trí, nhà bệnh xá, các khu sinh hoạt tập thể, các câu lạc
bộ... phải được quy hoạch, thiết kế hiện đại, hợp lý phù hợp với quá trình sử
dụng và quản lý đào tạo của nhà trường.
3.2.3. Giải pháp về quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật -


Hậu cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
3.2.3.1. Xây dựng chính sách và kế hoạch chất lượng, hoàn thiện các quy
chế, quy định, của công tác quản lý đào tạo.
Xây dựng nội dung hoạch định chính sách và kế hoạch chất lượng giúp cho
chủ thể quản lý tiến hành các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, điều khiển, chỉ đạo
trong việc huy động, phát huy các nguồn lực bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo.
Đồng thời, đây còn là cơ sở pháp lý để kiểm tra, đánh giá quản lý quá trình đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
Quản lý đào tạo phải được kế hoạch hoá một cách đầy đủ, chính xác, khoa học thông
qua các quyết định quản lý. Qua đó, dự báo, dự kiến các hoạt động với mục đích, nội
dung, biện pháp rõ ràng, xác định các bước đi cụ thể bảo đảm quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) đáp
ứng được mục tiêu đào tạo.
3.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên
Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên bao gồm các nội dung; kế
hoạch dạy học; quản lý thực hiện quy chế đào tạo; quản lý giờ giảng trên lớp;
đổi mới, sử dụng các phương pháp giảng dạy; quản lý các hình thức tổ chức dạy
học; phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả dạy học; hoạt động NCKH, học tập
nâng cao trình độ; đồ dùng trang thiết bị dạy học.
3.2.3.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên bao gồm: Quản lý quy chế học

tập và rèn luyện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an; quản
lý kế hoạch học tập bao gồm thời gian học tập trên lớp, tự học, NCKH; quản lý
việc đổi mới phương pháp học tập; phương pháp tự kiểm tra đánh giá; các hoạt
động ngoại khóa; tham gia các phong trào thi đua.
3.2.3.4. Tạo lập môi trường văn hóa chất lượng
Tạo lập môi trường văn hóa chất lượng gắn liền với đảm bảo chất lượng
dạy và học trong quá trình đào tạo, nội dung bao gồm: Nét đẹp văn hóa, hình
tượng người chiến sỹ CAND theo chuẩn mực 6 điều Bác Hồ dạy CAND; giáo
dục truyền thống của nhà trường, của lực lượng CAND; hoạt động sư phạm gắn
với việc rèn luyện theo điều lệnh của lực lượng CAND; cố vấn học tập cho sinh
viên; lấy ý kiến phản hồi từ phía người học.
3.2.4. Giải pháp về quản lý đầu ra ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
3.2.4.1. Xây dựng chuẩn đầu ra
Nội dung chuẩn đầu ra xác định theo các tiêu chí về kiến thức; về kỹ
năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm); về thái độ; yêu cầu về thể chất; xác
định vị trí công tác sau khi tốt nghiệp; khả năng học tập, nâng cao trình
độ sau khi ra trường.
3.2.4.2. Đào tạo gắn với sử dụng
Các thành tố ảnh hưởng và tương thích đến chất lượng đầu ra, gắn đào tạo
với sử dụng, đó là chương trình nội dung, phương pháp đào tạo, đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất. Trong đó chương trình, nội dung đào tạo có vai trò tiên
quyết, đảm bảo thành công của đào tạo gắn với sử dụng. Đội ngũ giảng viên là


thành tố then chốt trong quá trình tổ chức thực hiện đào tạo, quản lý đào tạo
đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định thành công hay thất bại, đến chất
lượng đầu ra của quá trình đào tạo.
3.2.4.3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân trong đánh
giá, bồi dưỡng, rèn luyện, quản lý sau đào tạo

Tăng cường hợp tác trên cơ sở qui chế phối hợp về lĩnh vực đào tạo cán
bộ, đánh giá cán bộ và quản lý cán bộ sau đào tạo, nội dung tập trung vào: Bản
lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật; các kỹ năng về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ; khả năng thích ứng với nhiệm được giao; chiều hướng phát triển theo
chuyên môn đào tạo đặc biệt chú ý đến khả vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn công tác, xử lý tốt, đạt hiệu quả cao các tình huống chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Tác giả đã đề xuất bốn giải pháp trong luận án, mỗi giải pháp có mục tiêu
yêu cầu, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện khác nhau, nhưng các giải pháp
đều có mối quan hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Khi tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp trong quản lý đào tạo của nhà trường
theo tiếp cận quản lý CLTT (TQM) chúng ta phải tiến hành thực hiện đồng bộ các
giải pháp, không coi nhẹ giải pháp nào, đồng thời căn cứ vào đặc thù, nhân lực, vật
lực, môi trường, các yếu tố tác động, ảnh hưởng, các điều kiện đảm bảo của nhà
trường để tổ chức, triển khai thực hiện, mang lại hiệu quả cao nhất trong quản lý
đào tạo theo tiếp cận TQM.
Kết luận chương 3
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, chương 3 của luận án đã xác
định ba yêu cầu và đề xuất bốn giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học
Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) hiện nay, đó
là: Nâng cao nhận thức, phát huy mọi nguồn lực, trách nhiệm của các chủ thể
đối với quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp
cận QLCL tổng thể (TQM) quản lý chất lượng đầu vào; quản lý quá trình đào
tạo; quản lý đầu ra sau đào tạo. Từ thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND, luận án đã xác định quản lý quá trình đào tạo là
giải pháp đột phá để quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND. Những giải pháp sẽ được tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm về tính cần
thiết và khả thi ở chương 4.
Chương 4
KHẢO NGHIỆM VÀ THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO

TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT- HẬU CẦN CÔNG AN NHÂN
DÂN THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
4.1.1. Mục đích, nội dung khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp


đã được tác giả luận án đề xuất cho phù hợp với thực tiễn quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
* Nội dung khảo nghiệm
Khảo sát lập phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của
bốn giải pháp đã đề xuất trong luận án, các ý kiến đánh giá theo thang điểm các
mức độ như sau. Tính cần thiết mức độ để đánh giá: Rất cần thiết; cần thiết; ít
cần thiết và không cần thiết. Tính khả thi mức độ đánh giá: Rất khả thi; khả thi;
ít khả thi và không khả thi.
4.1.2. Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm
* Phương pháp khảo nghiệm, tính khả thi và tính cần thiết ở mỗi nội dung
được cụ thể hóa đánh giá bằng điểm số tương ứng với các mức độ từ cao đến
thấp. Tính cần thiết: Rất cần thiết (4đ); cần thiết (3đ); ít cần thiết (2đ) và không
cần thiết (1đ). Tính khả thi: Rất khả thi (4đ); khả thi (3đ); ít khả thi (2đ) và
không khả thi (1đ). Trong khảo nghiệm tiến hành sử dụng phiếu hỏi, tọa đàm
trao đổi, xử lý theo phương pháp thống kê xã hội học.
* Đối tượng khảo nghiệm, cán bộ quản lý, giảng viên Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND đây là một đối tượng quan trọng, vì họ là những người
trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý, tổ chức để thực hiện mục tiêu, yêu
cầu, các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND
theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM). Số lượng trưng cầu ý kiến cán bộ lãnh đạo,
cán bộ QLGD, giảng viên là 180 người. Sinh viên năm thứ 4 sở dĩ tác giả luận

án trưng cầu ý kiến sinh viên năm thứ tư là vì họ đã trải nghiệm quá trình học
tập rèn luyện tại trường, vì vậy họ có thể nhận xét, đánh giá, góp ý, đề xuất các
giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp
cận QLCL tổng thể (TQM), số lượng trưng cầu ý kiến đối tượng này là 148
người, tổng số khách thể khảo sát là 328 người.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Công an các đơn vị, địa phương, đây là những
nơi trực tiếp sử dụng sản phẩm của nhà trường đào tạo. Thông qua việc sử dụng
sản phẩm đào tạo của nhà trường, họ có thể đánh giá phẩm chất, năng lực, sự
trưởng thành, phát triển, những khiếm khuyết, bất cập của sản phẩm để giúp nhà
trường bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM). Với các đối
tượng này, tác giả sử dụng phương pháp trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn.
4.1.3. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp
TT

Giải pháp

1

Tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức, phát
huy mọi nguồn lực đối
với việc QLĐT ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).

Rất cần thiết


Cần thiết

Ít cần thiết

SL

%

SL

%

SL

%

271

82.62

24

7.32

19

5.79

Không cần
thiết

SL
%

14

4.27

Trung
bình

Thứ
bậc

3.66

3


2

3

4

Quản lý đầu vào ở
Trường Đại học Kỹ thuật
- Hậu cần CAND theo
tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
(gồm 5 biện pháp)

Quản lý quá trình đào tạo
ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND
theo tiếp cận QLCL tổng
thể (TQM).
(gồm 4 biện pháp)
Quản lý đầu ra ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).
(gồm 3 biện pháp)

288

87.81

21

6.40

11

3.35

8

2.4
4

3.79


2

301

91.77

11

3.35

8

2.44

8

2.4
4

3.84

1

263

80.18

32


9.76

19

5.79

14

4.27

3.65

4

Trung
bình

Thứ
bậc

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
TT

1

2

3

4


Giải pháp
Tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức, phát
huy mọi nguồn lực đối
với việc QLĐT ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).
Quản lý đầu vào ở
Trường Đại học Kỹ thuật
- Hậu cần CAND theo
tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
(gồm 5 nội dung)
Quản lý quá trình đào tạo
ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND
theo tiếp cận QLCL tổng
thể (TQM).
(gồm 4 nội dung)
Quản lý đầu ra ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).
(gồm 3 nội dung)

Rất khả thi

Khả thi


Ít khả thi

Không khả
thi
SL
%

SL

%

SL

%

SL

%

269

82.01

30

9.15

17


5.18

12

3.6
6

3.60

4

303

92.38

11

3.35

8

2.44

6

1.8
3

3.86


1

298

90.85

12

3.65

10

3.04

8

2.4
3

3.82

2

265

80.79

31

9.15


18

5.49

14

4.27

3.66

3


Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
TT

1

2

3

4

Giải pháp
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, phát
huy mọi nguồn lực đối với việc QLĐT ở Trường
Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM).

Quản lý đầu vào ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
(gồm 5 nội dung)
Quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng
thể (TQM).
(gồm 4 nội dung)
Quản lý đầu ra ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
(gồm 3 nội dung)



Tính cần thiết
Thứ
X
bậc



Tính khả thi
Thứ
X
bậc

271

3.66

3


269

3.60

4

288

3.79

2

303

3.86

1

301

3.84

1

298

3.82

2


263

3.65

4

265

3.66

3

4.1.4. Nhận xét
Từ khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đào
tạo quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận
QLCL tổng thể (TQM), có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Bốn giải pháp tác giả luận án đưa ra là rất phù hợp tính cần thiết, bốn giải
pháp được khảo sát, thăm dò tỏ ra đồng thuận rất cao đều đạt từ 80% trở lên.
Đối với cán bộ, giảng viên, sinh viên của nhà trường qua các phương án trả lời
thấy rằng giải pháp về quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND được sự đồng thuận cao nhất điểm trung bình là X = 3.83, các chỉ số
của giải pháp này đều đạt từ trên 90% trở lên. Cho nên, giải pháp về quản lý quá
trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL
tổng thể (TQM), coi đây là vấn đề then chốt tạo ra sự hấp dẫn, thu hút các tổ chức,
lực lượng có liên quan vào quản lý đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần
CAND. Vì vậy, cho phép tác giả rút ra kết luận cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp, trong đó giải pháp về quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật
- Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) phải được xem là giải
pháp có tính đột phá.

4.2. Thực nghiệm và đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân, tác giả đã đề xuất 4 giải
pháp (bao gồm 13 biện pháp), qua khảo nghiệm các giải pháp đã được đề xuất
trong luận án là có cơ sở, căn cứ khoa học và thực tiễn. Giải pháp quản lý quá
trình đào tạo ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL
tổng thể (TQM) được đánh giá cao nhất. Để khẳng định tính khoa học, thực tiễn
của giải pháp đó tác giả luận án tiến hành tổ chức thực nghiệm nội dung “quản
lý hoạt động dạy học của giảng viên”.
4.2.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở các giải pháp đã đề xuất, tác giả đã tiến hành thực nghiệm tự
nhiên nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của giảng


viên, tính khả thi của nội dung này ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học của giảng viên nói
riêng và hiệu quả công tác quản lý giảng viên nói chung của nhà trường.
4.2.2. Chọn mẫu thực nghiệm
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tổng số
mẫu ngẫu nhiên lựa chọn 60 trong đó có 30 giảng viên của Khoa Công nghệ
thông tin (nhóm thử nghiệm) được áp dụng các biện pháp quản lý mới và 30
giảng viên Khoa Điện tử truyền thông (nhóm đối chứng) được áp dụng các biện
pháp quản lý cũ.
* Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Mô tả 2 nhóm đối tượng thực nghiệm
TS
TT
Nhóm
Chức danh
Trình độ CM

GV
Đơn vị
GVC GV
TS
Ths
CNTT
1 Thực nghiệm
30
2
28
2
28
2
Đối chứng
30
ĐTTT
3
27
3
27
Phạm vi về thời gian thực nghiệm: Từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.

4.2.3. Quy trình thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm về quản lý hoạt động dạy học của giảng viên tại
Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND được tiến hành theo quy trình sau:
Quy trình nghiên cứu gồm:
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu, xây dựng bộ công cụ chuẩn bị thực nghiệm bao
gồm phiếu khảo sát, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia.
Bước 2: Giai đoạn thực nghiệm.
- Nhóm thực nghiệm áp dụng biện pháp: “Đổi mới quản lý hoạt động dạy

học” trong đó tập trung quản lý lập kế hoạch dạy học; quản lý thực hiện quy chế
đào tạo; quản lý giờ giảng trên lớp; đổi mới, sử dụng các phương pháp giảng
dạy; quản lý các hình thức tổ chức dạy học; phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả dạy học; hoạt động NCKH, học tập nâng cao trình độ; đồ dùng trang thiết bị
dạy học.
- Nhóm đối chứng áp dụng biện pháp quản lý hoạt động dạy học giảng viên
đã thực hiện trước đây.
Bước 3: Đo kết quả, sự chuyển biến của 02 nhóm đối tượng tham gia thực
nghiệm và nhóm đối chứng từ đó rút ra kết luận về mức độ khả thi và hiệu quả
của biện pháp trên.
4.2.4. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của giảng viên được
xây dựng dựa trên các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Lập kế hoạch dạy học (kế hoạch đi từ tổng quát đến cụ thể, nội
dung kế hoạch phải rõ ràng, phản ánh được các hoạt động chuyên môn của giảng
viên).
Tiêu chí 2: Phân công giảng dạy cho giảng viên của lãnh đạo khoa (phù hợp
với chuyên môn, năng lực, sở trường, nguyện vọng của giảng viên).
Tiêu chí 3: Thực hiện quy chế đào tạo, chương trình kế hoạch dạy học của


giảng viên (cấp thiết, quan trọng).
Tiêu chí 4: Thực hiện giờ lên lớp của giảng viên (tác phong, giờ lên lớp, thời
gian và chất lượng giờ giảng).
Tiêu chí 5: Hình thức tổ chức dạy học (đa dạng, phong phú, phát huy được
tính tích cực và chủ động của học viên).
Tiêu chí 6: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên (thông qua khảo
sát, bài kiểm tra).
Tiêu chí 7: Hoạt động NCKH (đề tài, bài báo khoa học, hướng dẫn sinh viên
NCKH, đồ án của sinh viên).

Tiêu chí 8: Bồi dưỡng và nâng cao trình độ giảng viên (hiệu quả, tích cực).
Tiêu chí 9: Đánh giá chất lượng giờ giảng của giảng viên (thanh tra dự giờ).
Tiêu chí 10: Đồ dùng trang thiết bị dạy học.
4.2.5. Xử lý kết quả thực nghiệm
Tác giả sử dụng SPSS 20 để phân tích, xử lý kết quá tính tần số, giá trị trung
bình, độ lệch, hệ số tương quan.
4.2.6. Kết quả thực nghiệm
4.2.6.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.2.6.2. Kết quả dạy học của giảng viên trước khi thực nghiệm
4.2.6.3. Kết quả dạy học của giảng viên sau khi thực nghiệm
4.2.7. Kết luận thực nghiệm

Phân tích, so sánh đối chiếu kết quả của 02 nhóm đối tượng, thực nghiệm
đã khẳng định tính khả thi của biện pháp “Quản lý hoạt động dạy học của giảng
viên” đáp ứng được yêu cầu của giáo dục và góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tại trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp “quản lý hoạt động dạy học của giảng
viên” là có hiệu quả cao và thực hiện được mục đích đề ra của luận án.
Kết luận chương 4
Chương 4 của luận án đã thể hiện nội dung và các kết quả nghiên cứu để
khẳng định sự cần thiết, tính khả thi các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM) qua việc
tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu về những giải pháp quản lý đào tạo ở
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận QLCL tổng thể
(TQM).
Qua phân tích, so sánh đối chiếu kết quả của 02 nhóm đối tương, thực
nghiệm đã khẳng định tính khả thi của biện pháp “Quản lý hoạt động dạy học
của giảng viên” đáp ứng được yêu cầu của giáo dục và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tại trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND.
Theo quan điểm hệ thống, cần bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ, tính tập

trung, trọng điểm của việc thực hiện các giải pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần CAND hiện nay theo tiếp cận QLCL tổng thể (TQM).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Một là: Từ thực tiễn công tác tuyển sinh nhiều năm (đầu vào) để đảm bảo
chất lượng quá trình đào tạo cũng như đảm bảo chuẩn đầu ra, Bộ Công an cần


kiến nghị với nhà nước nên giao quyền tự chủ trong công tác tuyển sinh cho các
học viện, trường đại học CAND vì đối tượng tuyển sinh trong CAND có những
đặc thù về phẩm chất chính trị cũng như đặc thù về năng lực chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp ở khía cạnh nào đó nó còn chi phối bởi yếu tố tâm lý và năng
khiếu của người cán bộ CAND trong tương lai.
Hai là: Bộ Công an cần nghiên cứu thay đổi bổ sung một số văn bản về
quản lý đào tạo theo hướng phân quyền mạnh hơn cho hiệu trưởng (giám đốc)
các học viện, trường CAND, do tính chất đặc thù quản lý của lực lượng CAND
việc tổ chức quản lý đào tạo ở các học viện, trường CAND nên xác định phương
thức đào tạo cho hợp lý nên theo hướng kết hợp giữa đào tạo theo niên chế với
đào tạo theo tín chỉ.
Ba là: Từ nghiên cứu lý luận, thực tiễn luận án đã phân tích luận giải đề ra
các giải pháp về quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý CLTT ở Trường Đại học
Kỹ thuật - Hậu cần CAND, các cơ sở đào tạo trong lực lượng CAND có thể
nghiên cứu vận dụng các giải pháp theo cách tiếp cận quản lý CLTT (TQM) vào
quản lý đào tạo cũng như quản lý chất lượng đào tạo ở đơn vị mình để không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong lực lượng CAND.
Bốn là: Đối với Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND cần phát huy
sức mạnh của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, của cán bộ chiến sỹ và sinh viên
nhà trường vào quản lý đào tạo trong nhà trường là trách nhiệm chung của mọi
thành viên, ai cũng là người tự quản lý nhiệm vụ của bản thân mình nên việc
phân công giao nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện cụ thể cho từng bộ phận chuyên
môn, từng cá nhân để mỗi người tự xây dựng kế hoạch hành động của mình, tự

giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cá nhân, của tổ chức để phát hiện, điều
chỉnh và giúp đỡ mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm là: Nhà trường phải xây dựng quy định văn hóa chất lượng, đòi hỏi
sự thay đổi văn hoá của tổ chức, thay đổi tác phong, quan hệ, phương pháp làm
việc, quản lý, kể cả việc xây dựng và phát triển truyền thống, uy tín và khẳng
định giá trị cốt lõi là chất lượng đào tạo trong quản lý đào tạo của nhà trường với
một tư duy quản lý mới, một cung cách mới, một nguyên tắc mới mà còn là vấn
đề thay đổi văn hoá tổ chức trong nhà trường.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đặng Việt Xô (2011), “Vận dụng thuyết quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
vào quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công
an nhân dân”, Tạp chí Giáo dục, Số 267, tr.8-11.
2. Đặng Việt Xô (2015), “ Nhà giáo - nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục,
đào tạo”, Tạp chí khoa học giáo dục Kỹ thuật - Hậu cần, số 1-2015, tr.17-18.
3. Đặng Việt Xô (2015) “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công tác
thông tin liên lạc Công an nhân dân qua các thời kỳ”, Tạp chí Công an nhân
dân, kỳ 2- tháng 11/2015, tr.84-87.
4. Đặng Việt Xô (2016) “Đổi mới phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục tại các trường Công an Nhân dân”, Tạp chí Tâm lý
học Xã hội, số 7/07/2016, tr.91-98.
5. Đặng Việt Xô (2016) “Thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo trong Công an nhân dân”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, kỳ
1 tháng 7/2016, tr.79-81.
6. Đặng Việt Xô (2016) “Xây dựng văn hóa chất lượng ở Trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND”, Tạp chí Giáo dục, số 390, kỳ 2 tháng 9/2016, tr.27-28.
7. Đặng Việt Xô (2016), “Các tiêu chí đánh giá quản lý đào tạo ở Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân theo tiếp cận quản lý chất lượng

tổng thể (TQM)”, Tạp chí Giáo dục, kỳ 1 tháng 11/2016, tr..


×