Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh phú quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG KHÁNH HOÀNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH PHÚ QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG KHÁNH HOÀNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH PHÚ QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02


/QĐ-ĐHNT ngày

Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ Tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Phú Quốc” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

ĐẶNG KHÁNH HOÀNG

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy và Cô khoa kinh tế trường
Đại Học Nha Trang cũng như quý Thầy và Cô bên ngoài trường đã nhiệt tình giảng

dạy và truyền đạt để em có được kiến thức hữu ích phục vụ công việc của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Đình Chất, người Thầy đã tận
tình chỉ bảo và góp ý cho em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành được
đề tài này.
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
còn có sự hỗ trợ rất nhiều từ bạn bè và đồng nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Phú Quốc và các lãnh đạo tại các chi nhánh của ngân
hàng khác tại Phú Quốc.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện
hết sức thuận lợi cho em thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

ĐẶNG KHÁNH HOÀNG

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh...............................................8

1.1.1. Cạnh tranh .........................................................................................................8
1.1.2. Năng lực cạnh tranh .........................................................................................13
1.2. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại ..............................................................15
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.....................................................................15
1.2.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại................................................................16
1.2.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại ..............................................17
1.3. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh.............................................................18
1.3.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter ..............................................18
1.3.2. Mô hình 6M của Philip Kotler..........................................................................20
1.3.3. Mô hình phân tích các thành tố CAMELS của cục quản lý tín dụng Mỹ...........21
1.3.4. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.......................23
1.4. Xây dựng Ma trận hình ảnh cạnh tranh ...............................................................26
1.4.1. Xác định các yếu tố đo lường...........................................................................26
1.4.2. Xây dựng Ma trận ............................................................................................26
v


1.5. Ma trận EFE và IFE đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc. ..................................28
1.5.1. Ma trận yếu tố ngoại vi (EFE) ..........................................................................28
1.5.2. Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE)........................................................................29
Kết luận chương 1......................................................................................................30
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH PHÚ QUỐC ......31
2.1. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ..........31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................34
2.1.3. Định hướng nhiệm vụ trong thời gian tới .........................................................36
2.1.4. Chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2016 ....................................................................36
2.2. Tình hình hoạt động của Sacombank chi nhánh Phú Quốc ..................................37

2.2.1. Giới thiệu.........................................................................................................37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc....................................38
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ......................................................39
2.2.4. Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh, slogan, logo và giá trị cốt lõi ..............41
2.2.5. Các thành tích đạt được....................................................................................42
2.2.6. Thị phần của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc .............................................42
2.2.7. Chức năng hoạt động .......................................................................................45
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank Phú Quốc ....................................46
2.3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................46
2.3.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh ..........................................................47
2.3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia...................................................67
2.3.4. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh .............................................................67
2.3.5. Phân tích môi trường kinh doanh và ma trận EFE, IFE.....................................78
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................85
vi


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SACOMBANK PHÚ QUỐC...........................................................86
3.1. Một số định hướng chung ...................................................................................86
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Quốc đến 2020 ......................86
3.1.2. Định hướng phát triển của Sacombank.............................................................86
3.1.3. Định hướng phát triển của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc trong thời gian tới....... 87
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank Phú Quốc .........88
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính..............................................................88
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động ............................................................89
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực điều hành ............................................................91
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin .............................92
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ khách hàng..............................93
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................93

KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................97
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Chi nhánh

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTĐH

: Chương trình định hướng

DN

: Doanh nghiệp

DV

: Dịch vụ

NH


: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

SPDV

: Sản phẩm dịch vụ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


TTQT

: Thanh toán quốc tế

UBND

: Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Năm yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank – Phú Quốc ......26
Bảng 1.2. Cấu trúc ma trận hình ảnh cạnh tranh. ........................................................27
Bảng 1.3. Ma trận EFE đánh giá các yếu tố ngoại vi ..................................................29
Bảng 1.4. Ma trận IFE đánh giá các yếu tố nội bộ......................................................30
Bảng 2.1. Thống kê tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Phú Quốc
từ 2012 - 2015 ...........................................................................................................42
Bảng 2.2. Thống kê tình hình dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn Phú Quốc từ
2012 – 2015...............................................................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình vốn chủ sở hữu của Sacombank Phú Quốc.................................48
Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của Sacombank Phú Quốc từ 2011 – 2015 .............49
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Phú Quốc (2011-2015)......50
Bảng 2.6. Tình hình nhân sự của Sacombank Phú Quốc (2011-2015) ........................55
Bảng 2.7. Chất lượng nhân sự của Sacombank Phú Quốc (2011-2015) ......................56
Bảng 2.8. Chương trình định hướng và khuyến mãi thực hiện năm 2015 ...................64
Bảng 2.9. Danh sách các đối thủ cạnh tranh của Sacombank Phú Quốc .....................68
Bảng 2.10. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ........70
Bảng 2.11. Mức độ quan trọng của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại được chọn phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh. ..........................71

Bảng 2.12. Tổng hợp điểm đánh giá của chuyên gia ..................................................73
Bảng 2.13. Tổng hợp điểm đánh giá của khách hàng bên ngoài .................................74
Bảng 2.14. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Sacombank - Chi nhánh Phú Quốc........77
Bảng 2.15. Danh sách các chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng đang hoạt
động tại Phú Quốc .....................................................................................................81
Bảng 2.16. Ma trận EFE của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc...............................83
Bảng 2.17. Ma trận IFE của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc ................................84
ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Nguồn: [7]......................19
Hình 1.2. Năm yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. ........23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và kiểm soát của Sacombank...................34
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Sacombank ..........................................35
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Sacombank – CN Phú Quốc .................38
Hình 2.1. Thị phần Sacombank Phú Quốc – Huy động vốn từ 2012 đên 2015 ...........43
Hình 2.2. Thị phần Sacombank Phú Quốc – Dư nợ từ 2012 đến 2015........................45
Hình 2.3. Tình hình thanh khoản của Sacombank Phú Quốc (Đvt:VNĐ)....................50
Hình 2.4. Kết quả kinh doanh của Sacombank Phú Quốc (2011-2015) ......................51
Hình 2.5. Tình hình thu dịch vụ của Sacombank Phú Quốc năm 2015 .......................63
Hình 2.6. Chương trình định hướng mảng khách hàng cá nhân năm 2015..................65
Hình 2.7. Chương trình định hướng mảng khách hàng doanh nghiệp năm 2015.........66
Hình 2.8. Chương trình khuyến mãi thực hiện được năm 2015 ..................................66
Sơ đồ 2.4. Năng lực cạnh tranh của 8 ngân hàng được khảo sát .................................76

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò hết sức quan trọng, vì NHTM không
chỉ là trung gian điều phối vốn chủ yếu cho nền kinh tế, mà còn giúp ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy đầu tư và sản xuất kinh doanh. Hiện nay, tại thị trường huyện Phú Quốc
hệ thống các NHTM ngày càng phát triển (đến thời điểm 30/11/2014, đã có 07 NHTM
đang hoạt động và 02 NHTM đang xây dựng trụ sở), cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng ngày càng cao. Điều này đòi hỏi từng NHTM cần xác định cho mình một định
hướng phát triển để ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Sacombank - CN Phú Quốc đã dần có vị thế trên thị trường tài chính – ngân
hàng tại huyện Phú Quốc. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá năng lực
cạnh tranh của Sacombank - CN Phú Quốc so với các ngân hàng khác trên địa bàn Phú
Quốc. Đánh giá năng lực của chi nhánh ngân hàng thông qua năng lực tài chính, hoạt
động, lãnh đạo, ứng dụng công nghệ thông tin và cung ứng dịch vụ khách hàng.
So sánh năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc với một số
chi nhánh NHTM khác trên địa bàn thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh. Phân tích
môi trường kinh doanh bằng ma trận EFE và IFE nhằm đánh giá lợi thế cạnh tranh
cũng như những thách thức của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc trong tình hình
mới. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Phú Quốc, tập
trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi
nhánh Phú Quốc và một số chi nhánh ngân hàng thương mại khác trên địa bàn huyện
Phú Quốc. Nhận định của những chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Phú
Quốc về các yếu tố giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhằm xây dựng
khung nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của các tác giả trong và ngoài nước từ đó rút ra khái niệm
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Phú Quốc. Tại
Việt Nam, kể từ khi quyển chiến lược cạnh tranh của Micheal Porter phát hành năm
1998 thì nhiều nghiên cứu được tiến hành để phân tích năng lực cạnh tranh lợi thế
cạnh tranh và đề xuất cách thức nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong
các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và cả tài chính, ngân hàng. Thứ nhất, cạnh tranh trong

xi


các NHTM Việt Nam mang tính chất độc quyền nhóm, các NHTM nhà nước chiếm thị
phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn do sự trợ giúp của Nhà Nước. Thứ hai, mặc
dù mức lợi nhuận đạt được cao so với các ngành khác, rất nhiều NHTM Việt Nam
được đánh giá chưa thật sự an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) của các NHTM trung bình khoảng 9-15 %/năm, không mang tính
bền vững và chưa chứng tỏ khả năng cạnh tranh tốt của các NHTM. Thứ ba, các
nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa dạng. Hầu hết các NHTM
vẫn chỉ phát triển các sản phẩm truyền thống liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, nhận
gửi và thanh toán. Thứ tư, trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính chuyên nghiệp
trong hoạt động ngân hàng thương mại hiện đại còn thấp. Hoàn thiện hệ thống phân
phối thông qua kiểm soát tốt giá trị của các chi nhánh đang tồn tại và thành lập thêm
phòng giao dịch tại nước ngoài; Tiếp tục củng cố và phát huy nguồn nhân lực thông
qua đào tạo, tuyển dụng, chế độ chính sách lương, thưởng và đãi ngộ.
Các nghiên cứu trong nước về đề tài đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đều đi theo hướng phân tích S.W.O.T và xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh dựa
trên phương pháp chuyên gia và thu thập thông tin từ khách hàng về khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng trong cùng thị trường từ đó so sánh và đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngân hàng với nhau. Qua các mô hình nghiên cứu phổ biến về năng lực cạnh
tranh hiện nay như mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter, mô hình 6M của
Philip Kotler, mô hình CAMELS và sơ lược qua các tiêu chí sử dụng trong việc đánh
giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Đánh giá năng lực cạnh tranh của
Sacombank – chi nhánh Phú Quốc thông qua 5 năng lực cạnh tranh, xây dựng ma trận
hình ảnh cạnh tranh của chi nhánh Phú Quốc và ma trận các yếu tố ngoại vi (EFE) và
ma trận các yếu tố nội bộ (IFE). Mô tả bức tranh về định hướng phát triển kinh tế xã
hội của huyện Phú Quốc trong tương lai và định hướng phát triển của Sacombank làm
cơ sở thực tiễn cho hệ thống giải pháp tiếp theo, giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc.

Từ khóa: Ngân hàng thương mại; năng lực cạnh tranh; Sacombank – Chi nhánh Phú
Quốc; Sacombank.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng phải phát triển đủ mạnh để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong đó, ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò hết
sức quan trọng, vì NHTM không chỉ là trung gian điều phối vốn chủ yếu cho nền kinh
tế, mà còn giúp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy đầu tư và sản xuất kinh doanh. Hiện
nay, tại thị trường huyện Phú Quốc, hệ thống các NHTM ngày càng phát triển (đến
thời điểm 30/11/2014, đã có 07 NHTM đang hoạt động và 02 NHTM đang xây dựng
trụ sở), cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng cao. Điều này đòi hỏi từng
NHTM cần xác định cho mình một định hướng phát triển để ngày càng hoàn thiện, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn,
mang tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi NHTM.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Phú Quốc (Sacombank – CN
Phú Quốc) khai trương tại huyện Phú Quốc từ ngày 08/12/2006, qua gần 9 năm hình
thành và phát triển, Sacombank - CN Phú Quốc đã dần có vị thế trên thị trường tài
chính – ngân hàng tại huyện Phú Quốc. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đánh
giá năng lực cạnh tranh của Sacombank - CN Phú Quốc so với các ngân hàng khác
trên địa bàn Phú Quốc.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một học viên cao học tại Trường Đại học
Nha Trang, đồng thời là chuyên viên khách hàng của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín, với kỳ vọng thúc đẩy hoạt động của Sacombank – CN Phú Quốc ngày
càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững và lâu dài, nên tôi quyết định
chọn đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín – chi nhánh Phú Quốc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của

mình. Đánh giá năng lực cạnh tranh là chủ đề không mới trong các công trình nghiên
cứu, tuy nhiên là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay, đặc biệt là đối với ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín – chi nhánh Phú Quốc, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong tương lai.
1


Mục tiêu cụ thể
Đánh giá năng lực của chi nhánh ngân hàng thông qua năng lực tài chính, hoạt
động, lãnh đạo, ứng dụng công nghệ thông tin và cung ứng dịch vụ khách hàng.
So sánh năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc với một số
chi nhánh NHTM khác trên địa bàn thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Phân tích môi trường kinh doanh bằng ma trận EFE và IFE nhằm đánh giá lợi thế
cạnh tranh cũng như những thách thức của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc trong
tình hình mới.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Phú Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, trong đó tập trung vào so sánh giữa
Sacombank – chi nhánh Phú Quốc và một số chi nhánh ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn huyện Phú Quốc.
Việc đánh giá tình hình kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Sacombank - Chi
nhánh Phú Quốc được tiến hành trong giai đoạn 2012 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các tài liệu, sách, tạp chí, website, số liệu từ cơ
quan thống kê, thừa hưởng từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các
báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kiên
Giang, Sacombank – chi nhánh Phú Quốc và các nguồn khác.
Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra, tham khảo ý kiến của 10 chuyên gia về lĩnh
vực ngân hàng tại Phú Quốc và Sacombank – chi nhánh Phú Quốc để thu thập dữ liệu
và tính toán trọng số của từng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Bảng câu hỏi
đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank Phú Quốc sẽ được phát cho hai đối
tượng: Chuyên gia bên trong Sacombank Phú Quốc (16 cán bộ quản lý) và khách hàng
của Sacombank Phú Quốc (42 khách hàng doanh nghiệp và 250 khách hàng cá nhân).
2


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp: Nhằm hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn những
vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Phương pháp thống kê, so sánh: Số liệu thống kê mô tả, so sánh theo chuỗi và
so sánh chéo để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM. Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá, làm rõ thực
trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc trong thời gian qua.
Phương pháp chuyên gia: Dựa trên ý kiến đánh giá và nhận định của những
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Phú Quốc (10 người đang làm trong
lĩnh vực ngân hàng) về mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi đánh giá năng lực cạnh
tranh của Sacombank Phú Quốc và làm cơ sở về trọng số của từng tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh.
Phương pháp định lượng: Thông tin sơ cấp được thu thập từ nhân viên và khách
hàng sẽ được phân tích bằng phần mềm excel. Số liệu được tính toán làm cơ sở để
đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc so với các đối thủ

cạnh tranh khác.
Sử dụng Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm xác định vị thế của đối tượng
nghiên cứu đối với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Xây dựng ma trận EFE và IFE: Phân tích cơ hội và thách thức của tình hình
kinh tế liên quan đến ngành tài chính ngân hàng, điểm mạnh và điểm yếu của
Sacombank – chi nhánh Phú Quốc. Từ đó đề xuất các chiến lược nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn này hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tác giả trong và ngoài
nước từ đó rút ra khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sacombank –
chi nhánh Phú Quốc.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh và đánh
giá năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh Phú Quốc thông qua phân tích mô
hình ma trận hình ảnh năng lực cạnh tranh. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Phú Quốc.
3


6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu trong nước: Chủ đề cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh đã được khai thác rất nhiều qua các sách báo và những nghiên cứu cấp thạc
sĩ, tiến sĩ trong nước. Tại Việt Nam, kể từ khi quyển chiến lược cạnh tranh của
Micheal Porter phát hành năm 1998 thì nhiều nghiên cứu được tiến hành phân tích
năng lực cạnh tranh lợi thế cạnh tranh và đề xuất cách thức nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và cả tài chính, ngân hàng.
Trong giới hạn khả năng của tác giả, tác giả đã tham khảo được một số tài liệu nghiên
cứu về chủ đề đánh giá năng lực cạnh tranh có liên quan sau:
Từ những năm đầu tiên ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam –
Hoa Kỳ, vấn đề cạnh tranh được bàn luận rất nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và

ngân hàng. Trong bối cảnh hết sức cần thiết phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, Đinh Huy Đông (2004) đã chỉ ra 4 thực trạng về năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại lúc bấy giờ là: Thứ nhất, cạnh tranh
trong các NHTM Việt Nam mang tính chất độc quyền nhóm, các NHTM nhà nước
chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn do sự trợ giúp của Nhà nước. Thứ
hai, mặc dù mức lợi nhuận đạt được cao so với các ngành khác, rất nhiều NHTM Việt
Nam được đánh giá chưa thật sự an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Tỷ lệ lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của các NHTM trung bình khoảng 9-15 %/năm, không mang
tính bền vững và chưa chứng tỏ khả năng cạnh tranh tốt của các NHTM. Thứ ba, các
nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa dạng. Hầu hết các NHTM
vẫn chỉ phát triển các sản phẩm truyền thống liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, nhận
gửi và thanh toán. Thứ tư, trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính chuyên nghiệp
trong hoạt động ngân hàng thương mại hiện đại còn thấp. Để nâng cao năng lực cạnh
tranh, các ngân hàng thương mại phải sẵn sàng đối đầu với những thách thức trong
tương lai. Cụ thể, thứ nhất là cần giảm tính độc quyền của ngành ngân hàng, tạo sân
chơi bình đẳng hơn cho các NHTM ngoài quốc doanh, cổ phần và sáp nhập một số các
NHTM quốc doanh để tăng vốn tự có, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM, nâng cao hiệu quả hoạt động; Phát triển thị trường tài chính với nhiều
định chế tài chính trung gian. Thứ hai, cần nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi
ro cho các NHTM. Các NHTM cần tăng vốn tự có, đa dạng hóa cấu trúc sở hữu vốn tự
có, xử lý nợ tồn đọng và ngăn chặn nợ xấu gia tăng, nâng cao chất lượng tài sản và tỷ
4


lệ tài sản sinh lời, phát triển lợi thế cạnh tranh (Công nghệ, nhân lực, quản trị điều
hành, cơ cấu tổ chức, mạng lưới phân phối, thị trường và khách hàng), đồng thời cơ
cấu lại hoạt động với trọng tâm là nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh.
Thứ ba, cần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đa dạng thị trường để tạo lợi thế cạnh
tranh; Đầu tư nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng mới có hàm lượng ứng dụng
công nghệ cao (Thẻ thanh toán, thẻ thông minh, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, internet

banking, home banking, e_banking); Cải tiến và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ
truyền thống thông qua việc cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch, phong cách
phục vụ và chính sách tìm hiểu thị trường. Thứ tư, tăng cường tính chuyên nghiệp
trong quản lý và nghiệp vụ ngân hàng; Hướng đến khách hàng và sản phẩm, dịch vụ
đảm bảo hài hòa lợi ích Cộng đồng - Khách hàng - Ngân hàng; Xây dựng môi trường
nội bộ lành mạnh với hệ thống khuyến khích hiệu quả [4].
Quá trình đánh giá và nâng cao năng lực cạnh tranh đã dẫn đến hàng loạt các
nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động của một ngân hàng và đề xuất những giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thông qua phân tích ma trận hình
ảnh cạnh tranh. Phạm Tấn Mến (2008) [7] đã nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế
hội nhập đã phân tích và đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức
của ngân hàng từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam với các ngân hàng khác. Tác giả đã sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho ngân hàng Agribank: (1) Cần tăng sức mạnh tài chính thông qua tăng
vốn cấp 1 như kiểm soát tốt các khoản nợ, tăng cường trích quỹ; Tăng vốn cấp 2 như
phát hành trái phiếu, đánh giá lại tài sản cố định; (2) cần nâng cao công tác quản trị tài
sản nợ và có thông qua việc phối hợp nhịp nhàng giữa quản trị rủi ro tín dụng, quản trị
rủi ro thanh khoản; (3) hoàn thiện công tác tín dụng thông qua xây dụng, rà soát danh
mục khách hàng uy tín, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiên cứu phát triển
kinh doanh, chấm điểm và xếp loại khách hàng trước khi cấp phát tín dụng, nâng cao
chất lượng thẩm định dự án, phát triển hơn nữa thị trường nông thôn và nghiên cứu
ứng dụng mô hình đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng; (4) Đa dạng hóa các sản phẩm
truyền thống và phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập phòng nghiên cứu thị
trường và phát triển sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo phân khúc mà Agribank có
5


lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng bộ phận Marketing và hoàn thiện cơ sở hạ tầng

và công nghệ thông tin; (5) Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho
toàn hệ thống; (6) Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách tập trung nâng cao chất
lượng nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện công nghệ, giải quyết tốt thông tin
phản hồi của khách hàng và cải thiện biểu phí giao dịch theo hướng phù hợp với khả
năng của khách hàng; (7) Hoàn thiện hệ thống phân phối thông qua kiểm soát tốt giá
trị của các chi nhánh đang tồn tại và thành lập thêm phòng giao dịch tại nước ngoài;
(8) Tiếp tục củng cố và phát huy nguồn nhân lực thông qua đào tạo, tuyển dụng, chế
độ chính sách lương, thưởng và đãi ngộ; (9) Tăng cường kiểm toán nội bộ và (10) tăng
tường liên kết với các tổ chức bảo hiểm, ngân hàng nhà nước.
Cũng tương tự như những nghiên cứu trên, nhu cầu đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) được Lê Thị
Kim Nhạn (2015) [2] nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV để biết vị thế
của ngân hàng đang ở điểm nào trên con đường cạnh tranh từ đó đưa ra giải pháp nâng
cao lợi thế cạnh tranh của BIDV. Tác giả sử dụng mô hình CAMLS để đánh giá năng
lực cạnh tranh của BIDV với 6 yếu tố gồm (Hệ thống kinh doanh lõi và công nghệ;
Quy mô và mô hình tổ chức kinh doanh; Tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời; Chất
lượng nguồn nhân lực; Thương hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàng). Tác giả đã sử dụng
phương pháp định tính, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu để chỉ ra 6 điểm mạnh và 6
điểm yếu.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước về đề tài đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đều đi theo hướng phân tích S.W.O.T và xây dựng ma trận hình ảnh
cạnh tranh dựa trên phương pháp chuyên gia và thu thập thông tin từ khách hàng về
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong cùng thị trường từ đó so sánh và đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngân hàng với nhau.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Barbara Casu, Philip Molyneux (2000)[2] đã
dùng phương pháp phân tích phát triển dữ liệu phi tham số kết hợp với cách tiếp cận
hồi quy Tobit để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu. Allen
N.Berger và Loretta J.Mester (2003) [1] đã chỉ ra hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
được cải thiện khi họ liên kết với nhau và gia tăng các dịch vụ cao cấp.
6



7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương chính:
Chương 1 bàn về Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại. Chương này, tác giả sẽ trình bày sơ lược về các khái niệm và lý thuyết có liên
quan đến năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh liên quan đến ngân
hàng thương mại nói riêng. Kế tiếp, tác giả sẽ tham khảo qua các mô hình nghiên cứu
phổ biến về năng lực cạnh tranh hiện nay như mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Micheal Porter, mô hình 6M của Philip Kotler, mô hình CAMELS và sơ lược qua các
tiêu chí sử dụng trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
(năng lực tài chính, hoạt động, điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin và cung ứng
dịch vụ khách hàng). Cuối cùng, tác giả đề xuất ma trận hình ảnh cạnh tranh cho việc
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Chương 2 tập trung vào đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Phú Quốc. Chương này bao gồm 3
nội dung chính là giới thiệu về tình hình hoạt động của Sacombank nói chung và của
chi nhánh Phú Quốc nói riêng; Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi
nhánh Phú Quốc thông qua 5 năng lực cạnh tranh (Năng lực tài chính, năng lực hoạt
động, năng lực điều hành, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực cung
ứng dịch vụ khách hàng). Cuối chương tác giả xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
của chi nhánh Phú Quốc và ma trận các yếu tố ngoại vi (EFE) và ma trận các yếu tố
nội bộ (IFE).
Chương 3 sẽ bàn luận về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sacombank – Chi nhánh Phú Quốc. Đầu tiên, tác giả mô tả bức tranh về định hướng
phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Quốc trong tương lai và định hướng phát triển
của Sacombank làm cơ sở thực tiễn cho hệ thống giải pháp tiếp theo. Cuối cùng, tác
giả sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank – chi nhánh
Phú Quốc.


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trường phái trọng thương từ thế kỷ 17 tại Anh đã đề cập đến tự do cạnh tranh.
Adam Smith trong tác phẩm “Nguồn gốc của sự giàu có trên thế giới” cho rằng trong
thị trường tự do cạnh tranh không có sự can thiệp của chính phủ sẽ có “Bàn tay vô
hình” điều tiết thị trường một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế chính phủ không cần
phải can thiệp vào quá trình thương mại giữa các nước. Khi thị trường tự do cạnh
tranh, các cá thể tham gia thị trường tự động biết cách điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình theo hướng tạo lợi thế cho bản thân. Như vậy, cạnh tranh là động
lực của các cá thể tham gia vào thị trường và sẽ tạo ra của cải vật chất nhiều hơn cho
xã hội.
Dấu hiệu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chỉ xuất hiện khi có nhiều doanh
nghiệp cùng phục vụ một nhóm khách hàng bởi những sản phẩm tương đồng với nhau.
Lúc này, để có được nhiều khách hàng hơn, các doanh nghiệp này sẽ nỗ lực cải thiện
sản phẩm, dịch vụ và cung cách phục vụ của mình cũng như uy tín thương hiệu để tạo
sự an tâm, thỏa mãn và xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm
và dịch vụ của mình. Điều này đã được từ điển bách khoa Việt Nam [9] đề cập đến
“Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất
hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi
phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất”
Theo quan điểm hiện đại, Micheal Porter (2013) [7] cho rằng: Cạnh tranh hiểu
theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một đối thủ về khách
hàng, thị phần hay nguồn lực. Tuy nhiên, có quan điểm thoáng hơn về cạnh tranh, bản

chất của cạnh tranh ngày nay không phải là tiêu diệt đối thủ mà chính bản thân doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới
lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh [3].
8


Qua những quan điểm trên, có thể thấy rằng cạnh tranh không phải là triệt tiêu
lẫn nhau của các chủ thể tham gia cùng một thị trường mục tiêu, mà cạnh tranh là động
lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp tham gia trên thị trường. Cạnh tranh không
chỉ giúp doanh nghiệp tự cải thiện bản thân tốt hơn để tồn tại và phát triển trong quá
trình hội nhập sâu và rộng hiện nay mà nó còn mang đến nhiều giá trị hơn trước hết là
cho khách hàng, cho xã hội và cho quốc gia. Hàng hóa sẽ đa dạng và phong phú hơn,
đáp ứng ngày càng tốt hơn những đòi hỏi của người tiêu dùng, cải thiện công nghệ tiếp
cận khách hàng tốt hơn, cải thiện cung cách phục vụ và tối đa hóa giá trị khách hàng
trong chuỗi giá trị sản phẩm.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh có hai mặt đối lập nhau: Một mặt, cạnh tranh là động lực để các doanh nghiệp
hoàn thiện mình trong việc tối thiếu hóa chi phí, tối đa hóa giá trị mang đến cho khách
hàng thông qua cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nhất cho thị trường; Mặt
còn lại, cạnh tranh sẽ sàn lọc thị trường một cách hiệu quả. Nó không cho phép những
doanh nghiệp yếu kém tồn tại và nó chỉ giữ lại những doanh nghiệp tốt, có khả năng
tạo ra sản phẩm với chi phí thấp hoặc có khả năng mang đến những giá trị khác biệt
cho khách hàng hoặc cả hai.
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, các quốc gia đề cao nền kinh tế
thị trường, nơi mà cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đối với chủ thể
tham gia vào sản xuất và cung ứng hàng hóa dịch vụ, cạnh tranh giúp cho mỗi chủ thể
phải sáng tạo và nỗ lực nhiều hơn trong việc quản lý tốt nguồn lực của mình như: tài
chính, nghiên cứu và phát triển sản phẩm và quan trọng hơn hết là yếu tố con người.
Đối với người tiêu dùng, với sức mạnh mặc cả của mình, họ buộc nhà cung ứng sản

phẩm phải tạo ra sản phẩm tốt hơn và giá cả phải thấp hơn. Lúc này, cạnh tranh có vai
trò sàng lọc và loại khỏi thị trường những doanh nghiệp nào không đáp ứng được đòi
hỏi của khách hàng. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhờ việc gia tăng giá trị hàng hóa, mở rộng thị trường và tối đa hóa lợi nhuận
nhờ lợi thế về công nghệ tiên tiến.
1.1.1.3. Nguồn gốc và bản chất của cạnh tranh
Trong kinh tế học, ba vấn đề cơ bản mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải giải
quyết do giới hạn về tài nguyên và nhân lực đó là sản xuất cái gì, bao nhiêu? Sản xuất
9


như thế nào? Và sản xuất cho ai? Ba vấn đề này bị chi phối bởi quy luật khan hiếm,
quy luật cung – cầu và quy luật năng suất biên giảm dần. Đối với nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung thì ba vấn đề này được “Bàn tay hữu hình” của chính phủ hoạch định và
giải quyết. Đối với nền kinh tế thị trường thì ba vấn đề này được “Bàn tay vô hình”
của thị trường điều tiết theo quy luật cung – cầu, quy luật giá trị và quy luật khan
hiếm. Cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát triển mạnh trong thị trường tự do cạnh
tranh không có sự can thiệp của chính phủ. Các chủ thể phải tự giải quyết ba vấn đề
trên một cách hiệu quả nhất dựa trên nguồn lực khan hiếm và quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Từ lập luận trên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà
là tạo ra và mang lại những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ.[8]
1.1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Trên đây đã chứng minh tầm quan trọng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường và những giá trị mang đến cho thị trường. Sau đây là những chức năng trọng
yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
(1) Cạnh tranh giúp điều chỉnh quan hệ cung cầu trên thị trường. Trong thị
trường cạnh tranh, giá cả được quyết định bởi thị trường. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, để tăng cung hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá cả giảm
xuống tạo ra sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp trong ngành phải điều chỉnh giá
giảm xuống theo đến khi nào giá thị trường thấp hơn chi phí trung bình thì những

doanh nghiệp nào không có tiềm lực tài chính đủ mạnh sẽ hạn chế sản lượng cung
hoặc chuyển sang ngành khác. Cuộc cạnh tranh sẽ tiếp diễn tác động làm giá giảm hơn
nữa đến khi giá thị trường bằng với chi phí biến đổi bình quân thì các doanh nghiệp
nào có lợi thế về chi phí sẽ tồn tại và các doanh nghiệp nào có chi phí cao hơn giá bán
sẽ quyết định ngưng sản xuất hoặc chuyển sang kinh doanh ngành hàng khác. Khi
doanh nghiệp còn lại ít doanh nghiệp, cung thấp hơn cầu sẽ tác động làm giá cả tăng
lên đến khi cung thị trường cân bằng với cầu thị trường thì giá cả thị trường được thiết
lập. Cạnh tranh lúc này chủ yếu là cạnh tranh về giá và chi phi sản xuất.
(2) Cạnh tranh giúp điều tiết yếu tố sản xuất đầu vào của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cạnh tranh về chi phí sản xuất sẽ tìm cách sử dụng yếu tố đầu vào sao
cho tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa sản lượng sản xuất. Để đạt được mục tiêu như
vậy, nhà sản xuất phải phân bổ số tiền đầu tư có hạn của mình để mua các yếu tố sản
10


xuất với số lượng mỗi loại sao cho năng suất biên mỗi đồng đầu tư cho các yếu tố khác
nhau phải bằng nhau.
(3) Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế sản xuất hợp lý hơn, tức là giải quyết hiệu
quả câu hỏi sản xuất cái gì, bao nhiêu? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Các
doanh nghiệp phải đánh giá đúng nhu cầu thị trường, phải ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến để sản xuất hiệu quả và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
(4) Cạnh tranh giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn. Điều này được các nhà
kinh tế học chứng minh trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Các doanh nghiệp trong
ngành sẽ hoạt động hiệu quả hơn để tạo lợi thế cạnh tranh và chiếm thị phần rộng hơn.
Chính điều này đã mang đến cho thị trường những hàng hóa đa dạng hơn, phong phú
hơn và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Cạnh tranh giúp điều phối thu
nhập trong nền kinh tế tốt hơn khi các doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
(5) Cạnh tranh tạo động lực đổi mới liên tục đối với các ngành nghề trong nền
kinh tế. Ngày nay, khoảng cách công nghệ của các doanh nghiệp được rút ngắn và thời
gian phát minh ra công nghệ mới cũng được rút ngắn đáng kể, từ hai mươi năm đến năm

năm và hiện tại là chỉ vài tháng sẽ có một công nghệ mới ra đời thống trị thị trường.
1.1.1.5. Phân loại cạnh tranh
Phân loại cạnh tranh giúp hiểu rõ hơn về các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế.
Có 3 cách đề phân loại cạnh tranh:
(1) Căn cứ vào chủ thể tham gia trong thị trường, người bán và người mua, có thể
phân cạnh tranh thành 3 loại như sau:
a. Cạnh tranh giữa người bán với người bán: Những chủ thể có sản phẩm tương
đồng nhau cùng phục vụ một thị trường mục tiêu sẽ đối mặt với cạnh tranh cùng
ngành.
b. Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Giá bán hình thành nên doanh thu và
lợi nhuận của người bán nhưng nó cũng hình thành nên chi phí đối với người mua.
Mâu thuẫn này sẽ được giải quyết khi giá cả người bán thiết lập phù hợp với giá cả mà
người mua chấp nhận được. Lúc này giá thị trường được hình thành và thị trường đạt
trạng thái cân bằng tạm thời.
c. Cạnh tranh giữa người mua với người mua: Hiện tượng này được tạo ra khi thị
trường hàng hóa rơi vào trạng thái khan hiếm hoặc các yếu tố ngoài giá bán tác động đến
11


thị trường như: Thu nhập, thị hiếu người tiêu dùng, giá kỳ vọng, giá hàng hóa thay thế, giá
hàng hóa bổ sung, số lượng người mua, thời tiết và những quy định của chính phủ.
(2) Căn cứ vào ngành, có thể chia cạnh tranh thành 2 loại:
a. Cạnh tranh nội bộ ngành: Các doanh nghiệp trong cùng một ngành cùng tập trung
phục vụ một nhóm thị trường mục tiêu giống nhau sẽ cạnh tranh với nhau. Cách thức
cạnh tranh lúc này là tạo lợi thế cạnh tranh thông qua ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin, năng suất lao động, chi phí, cung cách phục vụ và giá trị cộng
thêm cho khách hàng.
b. Cạnh tranh giữa các ngành: Các doanh nghiệp khác ngành sản xuất những sản
phẩm khác nhau nhưng thay thế được cho nhau sẽ cùng cạnh tranh với nhau để thỏa
mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng mục tiêu. Cách thức cạnh tranh lúc này chủ

yếu tập trung vào chính sách giá cả.
(3) Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, có thể chia cạnh tranh thành 2 mức độ khác
nhau như sau:
a. Cạnh tranh hoàn toàn: trong thị trường có các dấu hiệu sau sẽ là thị trường cạnh
tranh hoàn toàn. (1) Sản phẩm được các doanh nghiệp cung ứng trên thị trường là đồng
nhất với nhau và khách hàng không cần phải quan tâm đến chất lượng hay kiểu dáng
mà chỉ quan tâm đến giá cả hàng hóa; (2) Có rất nhiều người tham gia (Cả bên mua và
bên bán) đủ để không một người nào có khả năng chi phối giá cả của thị trường; (3)
Thông tin hoàn hảo đến mức các bên tham gia đều dễ dàng biết được những phản ứng
của nhau trên thị trường và đưa ra đối sách phù hợp và (4) Tự do gia nhập và rời khỏi
ngành, tức là việc gia nhập và rời khỏi ngành của các bên cung ứng không ảnh hưởng
gì đến giá cả thị trường. Chỉ có một yếu tố duy nhất điều tiết thị trường đó là giá cả.
Đây là thị trường hoạt động hiệu quả nhất vì giá cả được hình thành khi doanh thu biên
của doanh nghiệp bằng với chi phí biên của doanh nghiệp khi sản xuất ra sản phẩm.
Lợi ích kinh tế bằng không. Mức giá này là mức giá tốt nhất trên thị trường.
b. Cạnh tranh không hoàn toàn: Nếu một trong 4 dấu hiệu trong thị trường cạnh
tranh hoàn toàn kể trên không được thỏa mãn thì thị trường sẽ xuất hiện hiện tượng
cạnh tranh không hoàn toàn. Những doanh nghiệp có lợi thế về uy tín thương hiệu,
công nghệ hay quy mô sản xuất sẽ chi phối giá cả thị trường thông qua chi phí thấp
trong ngành và chất lượng cao hơn trong ngành.
12


1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khi bàn luận về năng lực cạnh tranh, thường liên hệ đến năng lực cạnh tranh giữa
các quốc gia với nhau, giữa các vùng trong một quốc gia hay nhỏ hơn là giữa các tỉnh
trong một quốc gia. Có thể thảo luận về năng lực cạnh tranh ở các mức độ sau đây:
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Là năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế
thể hiện qua các chỉ tiêu như đạt được mức tăng trưởng kinh tế bền vững, thu hút được

FDI, mức độ ổn định của nền kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện, tình
trạng xã hội dân chủ công bằng.
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Là năng lực cạnh tranh được thể hiện
qua khả năng duy trì và mở rộng thị phần, tỷ suất lợi nhuận trong thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài. Tài liệu chiến lược cạnh tranh của Michael Porter đề
cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là “Tích hợp khả năng và nguồn lực để
duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị
trường mục tiêu xác định [7]”.
Trong giới hạn luận văn này, tác giả nghiên cứu và đề cập đến năng lực cạnh
tranh cấp doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (lợi nhuận,
doanh số, chiến lược kinh doanh, mạng lưới phục vụ, công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị) so với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực và chung
một thị trường.
Liên hệ đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cũng như năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả
năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi của ngân hàng so với ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác trong một môi trường nhất định nhằm thu được
lợi nhuận tối đa” [5]. Do sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thương mại khác với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường nên các tiêu chí đo lường năng lực
cạnh tranh cũng có sự khác biệt. Tác giả xin trình bày các tiêu chí trong nội dung 1.3
của luận văn này.
1.1.2.2. Năng lực cốt lõi và Lợi thế cạnh tranh
Năng lực cốt lõi của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể thực hiện
tốt hơn những năng lực khác trong nội bộ doanh nghiệp. Theo Gary Hamel & C.K.
13


×