CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ - LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG
(24 vấn đề)
Câu 1.1. Bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử và giá trị của nó đối
với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Câu 2.13. Đặc điểm của quy luật xã hội và cơ chế vận dụng quy luật xã hội trong hoạt
động thực tiễn?
Câu 3.15. Biện chứng giữa kinh tế và chính trị. Ý nghĩa của vấn đề đối vối sự nghiệp đổi
mới ở nước ta hiện nay?
Câu 4.3. So sánh phương pháp tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác với phương
pháp tiếp cận theo các nền văn minh của A.V.Tốpphlơ và ý nghĩa của vấn đề?
Câu 5.5. Tiếp cận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về cấu trúc hiện thực của một hình thái
kinh tế - xã hội và ý nghĩa vận dụng đối vổi sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Câu 6.11. Bản chất cách mạng, khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và giá trị
của học thuyết đối vối sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Câu 7.9. Cơ sở khoa học của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở nước ta và phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này hiện nay?
Câu 8.18. Cái mới trong học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp của C.Mác và
Ph.Ănghen. Giá trị lịch sử và hiện thực?
Câu 9.2. Đặc điểm của đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày nay. Vận dụng phê phán các
quan điểm sai lấm về vấn đề này hiện nay?
Câu 10.7. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trong thực hiện mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Câu 11.20 (22). Tại sao nói yếu tố giai cấp có vai trò chủ đạo, xuyên suốt trong quan hệ
giai cấp, dân tộc và nhân loại. Phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này hiện nay?
Câu 12.4. Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Câu 13.12. Phạm trù nhà nước pháp quyền. Ý nghĩa của vấn đề đối vối xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Câu 14.16. Sự khác biệt giữa Nhà nước pháp quyền tư sản và Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay?
Câu 15.17. Các quy luật phát triển của ý thức xã hội và ý nghĩa phương pháp luận của vấn
đề trong xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Câu 16.24. Tính kế thừa của sự phát triển ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận của
vấn đề đối với xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay?
Câu 17.6. Đặc điểm cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận ở nước ta hiện nay. Ý nghĩa của vấn
đề đối vối công tác tư tưởng, lý luận hiện nay?
Câu 18.8. Vấn đề khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp hiện nay. Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đê trong quá trình đổi mối kinh tế ở nước ta hiện nay?
Câu 19.14. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại và ảnh hưởng của
nó đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Câu 20.19 (21). Tiếp cận triết học Mác - Lênin về bản chất con người. (Vấn đề bản chất con
người của triết học mácxít) Ý nghĩa vận dụng đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Câu 21.10. Phân tích luận điểm của Mác “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con
ngưòi là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đối với sự
nghiệp xây dựng con người ở nước ta hiện nay?
Câu 22.23. Phân tích luận điểm coi con người “là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu
của sự triển”, ý nghĩa của vấn đề đối với sự nghiệp đổi mối căn bảnvà toàn diện giáo dục và đào
tạo ở nước ta hiện nay?
1
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ - LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG
(24 vấn đề)
CÂU 1.1. BẢN CHẤT CÁCH MẠNG, KHOA HỌC CỦA CHỦ NGHĨA DUY
VẬT LỊCH SỬ VÀ GIÁ TRỊ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY?
- Tư tưởng triết học về lịch sử xã hội đã có từ thời cổ đại, nhưng do lập trường giai
cấp chi phối; hạn chế về trình độ nhận thức và điều kiện lịch sử xã hội; sai lầm về
phương pháp tiếp cận nghiên cứu… nên hầu hết các nhà triết học trước Mác đều giải
thích một cách duy tâm quá trình vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- Trong dòng chảy của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm duy vật về lịch sử - xã hội và làm cho triết học mácxít trở thành một hệ thống
triết học mạng tính cân đối, hoàn bị, triệt để và khoa học.
1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống triết học duy vật biện chứng về xã hội, một bộ
phận hợp thành triết học Mác, làm cho triết học Mác sâu sắc, hoàn bị và triệt để. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu xã hội với tính cách là một chỉnh thể. Xã hội là một bộ
phận đặc biệt của tự nhiên, lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa
người với người làm nền tảng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu đời sống xã hội với tính cách là một chỉnh thể,
vạch ra những quy luật, những động lực chung nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
2. Bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử
*Tính cách mạng của chủ nghĩa duy vật lịch sử
Cùng với việc phát hiện ra quy luật về giá trị thặng dư, thì việc C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là một trong những thành tựu
vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Sở dĩ như vậy là vì:
- Thứ nhất, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, lần đầu tiên C.Mác đã
vạch ra phương thức tồn tại của con người, qua đó, vạch ra tiền đề đầu tiên của toàn bộ
lịch sử nhân loại.
-Thứ hai, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph. ăngghen đã
đem đến một bước tiến vĩ đại trong nhận thức của nhân loại về bản chất của sự tồn tại,
phát triển của xã hội loài người.
Mác đã chỉ ra rằng, xã hội loài người là một chỉnh thể luôn vận động, phát triển
theo những quy luật phổ biến của lịch sử. Ở đó, “đời sống xã hội, về thực chất, là có
tính thực tiễn”.
- Thứ ba, với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, lần đầu tiên trong lịch sử,
triết học C.Mác đã đem đến một quan niêm hoàn toàn đúng đắn và khoa học về vai trò
của con người trong tiến trình khách quan của lịch sử.
Lịch sử chẳng qua chỉ là hoạt động của con người theo đuổi những mục đích của
bản thân mình. Hoạt động này, do bản chất và mục đích của nó chi phối, luôn bao gồm
và đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn giữa mặt khách quan và mặt chủ quan của quá trình
lịch sử.
*Tính khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chỉ ra và khắc phục triệt để những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và quan niệm
định mệnh về lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết
mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, giữa điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan, giữa quy luật khách quan của lịch sử với hoạt động có ý thức của con người
theo lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2
- Một là, là bộ phận hợp thành của triết học macxit, khoa học về những quy luật
chung nhất của xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội.
- Hai là, trong các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất cơ sở hiện thực của mỗi xã
hội nhất định, cấu trúc hạ tầng, trên đó xây dựng lên cấu trúc thượng tầng: chính trị,
pháp luật và các hình thái ý thức xã hội khác, với những thiết chế của chúng.
- Ba là, mỗi hệ thống quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định, phụ thuộc vào tính
chất và trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất. Các lực lượng sản xuất luôn luôn
phát triển không ngừng, đến một giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với những quan hệ
sản xuất cũ đã lỗi thời và đòi hỏi phải thay đổi các quan hệ sản xuất ấy bằng những quan
hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn.
- Bốn là, trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi ấy được thực hiện bằng cách mạng
xã hội.
- Năm là, một khi cấu trúc hạ tầng đã thay đổi, thì toàn bộ cấu trúc thượng tầng sớm
muộn cũng thay đổi theo. Hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái
kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn.
Như vậy, lịch sử loài người là lịch sử thay thế của những hình thái kinh tế - xã hội
khác nhau từ thấp đến cao
3. Giá trị của nó đối với nghiệp đổi mới của cách mạng Việt Nam
- Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khắc phục toàn bộ các sai lầm, thiếu
sót của các nhà triết học trước C.Mác và đặt ra nền móng vững chắc cho các khoa học
xã hội phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử có vai trò là cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa
học để nhận thức một cách đúng đắn nội dung, đặc điểm, xu thế vận động, phát triển của
thời đại hiện nay. Từ những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử, có thể khẳng định
rằng, thời đại hiện nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống lý luận khoa học để vận dụng vào xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội trong tình hình hình hiện nay.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử còn là cơ sở để nhận thức đường lối đổi mới đất nước
của Đảng ta trong tình hình hiện nay, trong đó những vấn đề nổi lên là:
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Vấn đề đổi mới kinh tế và chính trị ở nước ta.
+ Về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa...
- Trong bối cảnh hiện nay, chủ nghĩa duy vật lịch sử là vũ khí sắc bén để chúng ta
đứng vững trên mặt trận tư tưởng lý luận, đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc phản
động, bảo vệ chân lý khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
3
CÂU 2.13. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY LUẬT XÃ HỘI VÀ CƠ CHẾ VẬN DỤNG
QUY LUẬT XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN?
1. Khái niệm quy luật xã hội
*Quy luật: Là mối liên hệ bên trong của sự vật hiện tượng, khách quan, phổ biến,
lặp đi lặp lại… quyết định khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
*Quy luật xã hội: Là những mối liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến và lặp đi lặp
lại giữa các hiện tương, quá trình của xã hội.
2. Những đặc điểm cơ bản của quy luật xã hội
Với tư cách vừa là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, vừa là sản phẩm của sự tác
động qua lại giữa người và người, để tồn tại và phát triển, xã hội vừa phải tuân theo
những quy luật của tự nhiên, vừa phải tuân theo những quy luật riêng của nó. Cho nên
quy luật xã hội vừa có những đặc điểm chung như quy luật tự nhiên vừa có đặc điểm
riêng của mình.
*Những đặc điểm giống quy luật tự nhiên
- Tính khách quan: Quy luật xã hội được hình thành và biểu hiện thông quan hoạt
động của con người, nhưng không lệ thuộc vào ý thức, ý chí của bất cứ một cá nhân, một
lực lượng xã hội nào. Ví dụ: Quy luật tự nhiên “Trái đất quay quanh mặt trời”…
- Tính tất yếu: Là những mối liên hệ nhất thiết phải xảy ra (không phải ngẫu nhiên).
Nghĩa là sự tồn tại của tính tất yếu trong tự nhiên và xã hội ở bên ngoài ý thức và nguyện
vọng của con người mà không phụ thuộc vào ý thức của họ.
Về tự nhiên: Nước chảy đá mòn, nước chảy chỗ trũng.
Về xã hội: Có áp bức thì có đấu tranh, quy luật mạnh được yếu thua trong chiến tranh.
- Tính phổ biến: Là các mối quan hệ lặp lại giữa cá sự vật, hiện tượng cùng loại.
Tóm lại: Tính khách quan, tất yếu, phổ biến là sự thể hiện của tính thống nhất giữa
quy luật tự nhiên và quy luật xã hội, bởi xét đến cùng xã hội cũng là bộ phận của tự
nhiên, là sản phẩm của giới tự nhiên.
*Những đặc điểm riêng của quy luật xã hội
Thứ nhất, Quy luật xã hội tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định (tính
lịch sử, cụ thể)
- Các quy luật xã hội bao giờ cũng tồn tại và phát huy tác dụng trong những điều
kiện nhất định. Khi những điều kiện đó không còn nữa thì quy luật cũng không tồn tại.
Ví dụ: Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực của lịch sử, là quy luật của
xã hội có phân chia giai cấp đối kháng. Quy luật đấu tranh giai cấp sẽ chấm dứt hoạt
động khi xã hội không còn phân chia giai cấp đối kháng.
- Cùng quy luật nhưng trong từng thời điểm khác nhau, không gian khác nhau thì
hình thức biểu hiện cũng khác nhau.
Thứ hai, Quy luật xã hội chịu tác động bởi tính mục đích của con người
- Xã hội là sản phẩm của sự tác động giữa người với người nên các quy luật xã hội
phải được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động của con người có ý thức.
- Con người “làm ra” quy luật (có con người mới có quy luật) nhưng quy luật vẫn
tồn tại khách quan bởi vì nó thuộc số đông người, chứ không phải của một người, của
một giai cấp.
Ví dụ: Quy luật về cách mạng xã hội chính là mối quan hệ giữa khách quan và chủ
quan. Nhưng nó chịu tác động của nhận thức và năng lực hoạt động của con người (giai
cấp tiến bộ cách mạng). Cách mạng tháng 8/1945 ở Việt Nam thành công, nhưng
Inđônêxia không thành công…
Thứ ba, Quy luật xã hội mang tính xu hướng
4
- Quy luật xã hội thể hiện sự tổng hợp của tất cả những lĩnh vực khác nhau trong xã
hội, từ đó tạo nên xu hướng vận động tất yếu của lịch sử và xu hướng này là khách quan,
không thể đảo ngược được. Bản chất xã hội là sự tác động qua lại giữa người với người.
- Quy luật xã hội mang tính xu hướng có nghiã là nó chỉ ra xu hướng vận động tất
yếu của lịch sử không thể đảo ngược. Ví dụ: Lịch sử xã hội loài người tất yếu tiến lên
chủ nghĩa cộng sản nhưng không thể biết được chính xác thời gian nào…
Quy luật xã hội được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con
người (Đây là đặc điểm cơ bản nhất của quy luật xã hội).
- Xã hội là sản phẩm của sự tác động giữa người với người nên các quy luật xã hội
phải được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động của con người có ý thức.
+ Con người “làm ra” quy luật, nhưng quy luật vẫn tồn tại khách quan bởi vì nó
thuộc số đông người, chứ không phải của một người, của một giai cấp.
- Quy luật tồn tại khách quan, điều quyết định là con người có nhận thức được quy
luật hay không? và nhận thức đến cấp độ nào?
Thứ tư, Muốn nhận thức quy luật xã hội phải có phương pháp khái quát hóa, trừu
tượng hóa cao: Sự biểu hiện và tác động của các quy luật xã hội thường diễn ra trong
thời gian rất lâu, do đó, không thể dùng thực nghiệm để kiểm tra, cũng không thể dùng
lối suy diễn một cách đơn thuần.
3. Nguyên tắc nhận thức và vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn
- Con người phải nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo quy luật xã hội trong
hoạt động thực tiễn nói chung và hoạt động quân sự nói riêng, có phương pháp khái quát
hoá, trừu tượng hoá; đồng thời phải biết phân tích cụ thể một tình hình cụ thể. Bởi vì:
Quy luật xã hội được diễn ra trong một thời gian rất dài. Do đó không thể dùng thực
nghiệm để kiểm tra như những quy luật của tự nhiên và càng không thể suy diễn một
cách đơn thuần.
- Phải tôn trọng cả quy luật xã hội và quy luật tự nhiên.
- Phải nắm vững cơ chế hoạt động của quy luật xã hội: đó là hệ thống các mắt khâu
quan hệ biện chứng với nhau như: Nhu cầu, lợi ích, mục đích, hoạt động thực tiễn, hoàn
cảnh cụ thể…
Cần đặc biệt chú ý đến vai trò của nhân tố con người và mắt khâu lợi ích trong hoạt
động thực tiễn quân sự. Chống thái độ nôn nóng, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và
vận dụng quy luật xã hội vào hoạt động thực tiễn quân sự.
4. Cơ chế vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn
- Con người phải có năng lực nhận thức, bản lĩnh khoa học và kinh nghiệm thực tiễn
- Phải tôn trọng cả quy luật xã hội và quy luật tự nhiên.
- Tạo điều kiện cho hệ thống quy luật xã hội và quy luật tự nhiên phát huy tác dụng
để bảo đảm cho sự phát triển bền vững của cả hệ thống xã hội và tự nhiên.
- Chống thái độ nôn nóng, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và vận dụng quy
luật xã hội vào hoạt động thực tiễn quân sự.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Để đạt được sự phát triển lâu bền của xã hội, con người vừa phải tuân theo quy
luật xã hội, vừa phải tuân theo quy luật của tự nhiên.
- Nhận thức và vận dụng quy luật xã hội là một vấn đề rất khó khăn, phức tạp, đòi
hỏi con người không chỉ có năng lực nhận thức, mà còn phải có bản lĩnh khoa học và
kinh nghiệm thực tiễn.
- Cần tạo điều kiện cho hệ thống quy luật tự nhiên và quy luật xã hội phát huy tác
dụng để bảo đảm sự phát triển bền vững của cả hệ thống tự nhiên và xã hội.
5
CÂU 3.15. BIỆN CHỨNG GIỮA KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ. Ý NGHĨA CỦA
VẤN ĐỀ ĐỐI VỐI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
- Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là nội dung quan trọng của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, thể hiện sâu sắc thế giới quan duy vật, phương pháp luận biện chứng, nó có ý
nghĩa to lớn đối với nhận thức và cải tạo xã hội. Mọi sự thành công hay thất bại của các
hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào giải quyết đúng hay không
đúng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
1. Khái niệm kinh tế và chính trị
- Kinh tế: Là các phương diện cơ bản của đời sống kinh tế xã hội, đó là cơ sở kinh
tế; qui luật kinh tế; lợi ích kinh tế… Trong đó lợi ích kinh tế được xem là yếu tố quan
trọng hàng đầu của mọi hoạt động cải biến xã hội.
- Chính trị: Là sự phản ánh tập trung của kinh tế, là quan hệ lẫn nhau giữa các giai
cấp, các tập đoàn người, các tầng lớp xã hội trong việc giành, giữ và sử dụng chính
quyền nhà nước; chính trị còn là biểu hiện quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc về mặt nhà
nước.
+ Cơ cấu của chính trị bao gồm thực tiễn chính trị và ý thức chính trị. Phân chia
theo các yếu tố cấu thành, chính trị gồm có: các quan điểm, tư tưởng chính trị; các quan
hệ chính trị của xã hội; tổ chức chính trị và hoạt động chính trị.
+ Vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất của chính trị là quyền lực nhà nước.
2. Vị trí, vai trò của mối quan hệ kinh tế và chính trị
Có vị trí quan trong trong nhận thức và cải tạo xã hội, mọi sự thành công hay thất
bại của các quyết sách về kinh tế hoặc xã hội đều phụ thuộc vào giải quyết đúng hay
không đúng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Đối với nước ta: Là một trong các mối quan hệ lớn cần phải giải quyết…
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau, trong
đó kinh tế quyết định chính trị; đồng thời chính trị tác động to lớn trở lại đối với kinh tế,
thông qua việc hoạch định con đường, biện pháp để phát triển kinh tế.
3. Biện chứng giữa kinh tế và chính trị
*Kinh tế quyết định chính trị: Đây là luận điểm quan trọng của triết học Mác - Lênin.
- Luận điểm này là sản phẩm của sự vận dụng nguyên lý về cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng và xem xét vai trò của kinh tế đối với chính trị.
- Kinh tế quyết định chính trị biểu hiện ở bản chất kinh tế nào thì sản sinh ra chính
trị ấy, khi kinh tế thay đổi thì chính trị sớm muộn phải thay đổi theo.
- Điều này diễn ra rõ nhất khi cách mạng xã hội nổ ra và giành thắng lợi. Mỗi khi
cách mạng xã hội thắng lợi thì kinh tế thay đổi về bản chất và kéo theo sự thay đổi về
chính trị.
- Vai trò quyết định của kinh tế đối với chính trị còn diễn ra ngay trong một hình thái
kinh tế - xã hội. Mỗi sự biến đổi của kinh tế trong một xã hội thì chính trị cũng có những
thay đổi nhất định về chính trị, như sự bổ sung về hệ thống pháp luật, bộ máy nhà nước…
*Chính trị tác động trở lại kinh tế: Chính trị không hoàn toàn bị động mà tác động
trở lại kinh tế. Bởi vì, trong quan hệ với kinh tế, chính trị có tính độc lập tương đối, hơn
nữa chính trị còn liên quan trực tiếp đến lợi ích sống còn của các giai cấp.
- Sự vận động của kinh tế không phải diễn ra hỗn loạn, ngẫu nhiên, tự phát mà luôn
có sự định hướng của chính trị.
- Sự tác động này biểu hiện vai trò của chính trị trong xác định mục tiêu, phương
hướng phát triển và cơ chế, mô hình kinh tế trong xã hội. Thông qua chính sách kinh tế,
thông qua vai trò cưỡng bức của pháp luật… chính trị có thể điều chỉnh, làm biến đổi
kinh tế về tốc độ, quy mô phát triển.
6
- Khi chính trị phản ánh đúng nhu cầu, quy luật, thực trạng, nhu cầu kinh tế thì thúc
đẩy kinh tế phát triển và ngược lại thì kìm hãm.
- Sự kìm hãm không có nghĩa là chặn đứng mà vẫn có sự phát triển, nhưng chậm
hơn so với khả năng vốn có của nó.
4. Ý nghĩa của vấn đề đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Là cơ sở khoa học cho đề ra đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng.
- Là cơ sở khoa học cho nhận thức quan điểm đổi mới của Đảng ta về giải quyết
giữa đổi mối kinh tế và đổi mới chính trị.
- Là vũ khí lý luận phê phán quan điểm tách rời hoặc tuyệt đối hoá một mặt kinh tế
hay chính trị.
+ Tuyệt đối hóa kinh tế, sẽ dẫn đến hỗn loạn vô chính phủ, vi phạm đường lối chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, làm đảo lộn tình hình kinh tế - xã hội.
+ Tuyệt đối hóa chính trị, không xuất phát từ cơ sở kinh tế, thực trạng kinh tế, quy
luật kinh tế, lợi ích kinh tế để xây dựng đường lối và tổ chức chính trị. Điều đó sẽ dẫn
đến kìm hãm sự phát triển kinh tế, khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội.
*Sự vận dụng của Đảng ta
- Trước đổi mới mới, Đảng ta đã nhận thức đúng bản chất mối quan hệ này. Tuy
nhiên, trong chỉ đạo tổ chức thực hiện còn chưa phù hợp (duy trì quá lâu cơ chế quản lý
kinh tế tập trung, bao cấp; chủ quan duy ý chí) làm cho nên kinh tế trì trệ.
- Sau đổi mới, với tư tưởng chỉ đạo: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy về kinh tế;
phải đổi mới toàn diện, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới chính trị tiến hành đồng
thời nhưng phải từng bước, thận trọng, vững chắc, đáp ứng yêu cầu của đổi mới kinh tế
(Đại hội VII, tr.54) → Thành tựu của gần 30 năm đổi mới.
- Tiếp tục tư tưởng trên, Đại hội Đảng XI: “Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và
chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” (“Quan điểm phát triển” trong Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020
+ Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới.
+ Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp.
+ Trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Thúc đẩy đổi mới toàn diện và phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.
+ Mục tiêu của sự nghiệp đổi mới: xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
7
CÂU 4.3. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CỦA C.MÁC VỚI PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN THEO CÁC NỀN VĂN
MINH CỦA ALVIN TỐPPHLƠ VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ?
- Trong lịch sử những quan điểm duy tâm, siêu hình tiếp cận và giải thích xã hội
một cách phiến diện, chủ quan.
- Hiện nay, phương pháp tiếp cận có tính siêu hình lại được một số học giả tư sản,
tiêu biểu là AlVin Tôpplơ đưa phương pháp tiếp cận nền văn minh. Với các phươg pháp
tiếp cận đó đều trái ngược với phương pháp tiếp cận của triết học Mác - Lênin.
1. Phương pháp tiếp cận theo các nền văn minh của AlVin Tốpphlơ
- Năm 1980, nhà văn, nhà tương lai học người Mỹ AlVin Tốpphlơ cho xuất bản
cuốn sách Làn sóng thứ ba. Trong cuốn sách này, AlVin Tốpphlơ đã phân chia lịch sử
nhân loại thành ba nền văn minh:
+ Nền văn minh nông nghiệp là nền văn minh mà ở đó lực lượng sản xuất chủ yếu
là công cụ thủ công, lao động thủ công với năng suất thấp, đời sống con người còn phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, chưa ổn định, nạn đói vẫn còn diễn ra, con người chưa cải
tạo thiên nhiên được bao nhiêu.
+ Nền văn minh công nghiệp là nền văn minh được đánh dấu sự xuất hiện bằng việc
phát minh ra máy hơi nước. Lực lượng sản xuất phát triển mạnh so với nền văn minh
nông nghiệp, sản xuất cơ khí xuất hiện. Sản phẩm của nền sản xuất chủ yếu là từ sản
xuất công nghiệp (tiêu biểu cho nền văn minh nhân loại hiện nay).
+ Nền văn minh hậu công nghiệp là nền văn minh mà ở đó trí thức đóng vai trò chủ
đạo. Nền văn minh này trí thức đóng vai trò lãnh đạo chứ không phải giai cấp nông dân
và giai cấp công nhân. Sản phẩm của sản xuất có hàm lượng trí tuệ là cao, xã hội phát
triển vượt bậc. Lúc đó loài người sẽ “hội tụ” ở tri thức; giai cấp, dân tộc, nhà nước chỉ là
hình thức lịch sử. Con người sẽ sống với nhau một cách hòa bình…
- Giá trị: Phương pháp này cho phép nhận thức, đánh giá được trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật của xã hội. Cách tiếp cận nghiên cứu xã hội theo nền văn minh là sự
bổ sung cho cách tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác.
- Hạn chế:
+ Không có một cách nhìn toàn diện về xã hội, không thấy được tính chỉnh thể của
xã hội và những yếu tố cơ bản làm cơ sở cho tất cả các yếu tố khác trong cơ thể xã hội.
+ Cường điệu hóa yếu tố khoa học kỹ thuật, coi nhẹ yếu tố quan hệ xã hội, làm lu
mờ, xóa nhòa ranh giới giữa các chế độ xã hội khác nhau; đồng nhất tiến bộ khoa học kỹ
thuật với tiến bộ xã hội, quy tiến bộ xã hội chỉ là tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Lảng tránh vấn đề đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
2. Phương pháp tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác
- Mác đi từ lĩnh vực kinh tế vật chất để giải thích các hiện tượng và các quá trình
của đời sống xã hội:
+ Điểm xuất phát của Mác khi nghiên cứu hình thái kinh tế - xã hội là từ đời sống
hiện thực. Từ những quan hệ hiện thực giữa người với người trong sản xuất vật chất.
+ C.Mác “trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc nghĩa là phải lao động
trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động chính trị, tôn
giáo, triết học…” (tập 19, tr.166).
- Trong tất cả các mối quan hệ xã hội Mác làm nổi bật quan hệ sản xuất. Mác coi đó
là quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan hệ khác. Sở dĩ như vậy vì quan hệ sản
xuất là cái sườn cơ thể xã hội, là quan hệ cơ bản quyết định các quan hệ xã hội khác giữa
người với người, tức là quy định bản chất, đặc trưng của xã hội trong một giai đoạn lịch
sử nhất định.
8
- Mác đã không dừng lại ở lý luận trừu tượng về xã hội nói chung, mà đi sâu nghiên
cứu một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể (xã hội tư bản chủ nghĩa), tìm ra xương sống có
tính chất phổ biến của mọi hình thái kinh tế - xã hội: Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản
xuất - Kiến trúc thượng tầng.
Mác dùng thực tiễn lịch sử để chứng minh: các xã hội cụ thể rất khác nhau, song ở
tất cả các xã hội đó, các yếu tố cơ bản giống nhau là: Quan hệ sản xuất ứng với một trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng trên nó.
3. Kết luận
- Cái khác biệt giữa C.Mác - AlVin Tốpphlơ: Hệ thống, chỉnh thể - 1 bộ phận, 1
mặt; Các yếu tố trong hệ thống vừa độc lập vừa tương tác - độc lập; Vai trò con người
(chủ quan) - vai trò của tin học (kỹ thuật).
- Phương pháp tiếp cận theo nền văn minh chỉ có thể giúp chúng ta một số thông
tin, tài liệu tham khảo nhưng nó không thể vượt qua, vượt lên dc học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội của Mác
- Nghiên cứu sự khác nhau giữa phương pháp tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội với
phương pháp tiếp cận xã hội bằng sự thay thế các nền văn minh của AlVin Tốpphlơ cho
chúng ta một nhận thức đúng đắn về xã hội và có niềm tin vững chắc vào bản chất cách
mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời có cơ sở khoa học để phê phán
quan điểm sai trái, quan điểm duy tâm siêu hình, của AlVin Tốpphlơ.
*Vận dụng:
- Xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải đi từ lực lượng sản xuất,
phải đi từ lĩnh vực kinh tế.
- Phải có quan điểm toàn diện trong xây dựng hình thái kinh tế - xã hội xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam: xây dựng cả Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất, Kiến trúc
thượng tầng
- Phê phán phương pháp tiếp cận phạm trù hình thái kinh tế - xã hội của các nhà xã
hội học Tư sản (Alvil Tốpphlơ).
9
CÂU 5.5. TIẾP CẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CẤU
TRÚC HIỆN THỰC CỦA MỘT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA
VẬN DỤNG ĐỐI VỔI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1. Phương pháp tiếp cận
*Phương pháp tiếp cận trước Mác
- Quan điểm duy tâm: Đi từ yếu tố tinh thần, tư tưởng, từ kiến trúc thượng tầng để
giải thích sự vận động, phát triển của xã hội
- Quan điểm tôn giáo: Giải thích sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội là do
thần linh thượng đế, các lực lượng siêu nhiên chi phối, quyết định
- Quan điểm duy vật diêu hình: Luận giải về sự tồn tại, vận động, phát triển của xã
hội từ chính bản thân đời sống xã hội, song sai lầm cơ bản của họ là thường tuyệt đối
hoá một yếu tố nào đó, không thấy được sự tác động qua lại giữa các yếu tố và chưa thấy
được quy luật phát triển của xã hội.
*Phương pháp tiếp cận của Mác
- Mác đi từ lĩnh vực kinh tế vật chất để giải thích các hiện tượng và các quá trình
của đời sống xã hội:
+ Điểm xuất phát của Mác khi nghiên cứu hình thái kinh tế - xã hội là từ đời sống
hiện thực. Từ những quan hệ hiện thực giữa người với người trong sản xuất vật chất.
+ C.Mác “trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc nghĩa là phải lao động
trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động chính trị, tôn
giáo, triết học…” (tập 19, tr.166).
- Trong tất cả các mối quan hệ xã hội Mác làm nổi bật quan hệ sản xuất. Mác coi đó
là quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan hệ khác. Sở dĩ như vậy vì quan hệ sản
xuất là cái sườn cơ thể xã hội, là quan hệ cơ bản quyết định các quan hệ xã hội khác giữa
người với người, tức là quy định bản chất, đặc trưng của xã hội trong một giai đoạn lịch
sử nhất định.
- Mác đã không dừng lại ở lý luận trừu tượng về xã hội nói chung, mà đi sâu nghiên
cứu một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể (xã hội tư bản chủ nghĩa), tìm ra xương sống có
tính chất phổ biến của mọi hình thái kinh tế - xã hội: Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản
xuất - Kiến trúc thượng tầng.
Mác dùng thực tiễn lịch sử để chứng minh: các xã hội cụ thể rất khác nhau, song ở
tất cả các xã hội đó, các yếu tố cơ bản giống nhau là: Quan hệ sản xuất ứng với một trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng trên nó.
2. Cấu trúc hiện thực của một hình thái kinh tế - xã hội
*Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, dùng để chỉ xã hội trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
*Cấu trúc 1 hình thái kinh tế - xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng (một số yếu tố không cơ bản: quan hệ gia đình,
dân tộc, giai cấp…). 3 yếu tố này là cái chung cái phổ biến ở mọi hình thái kinh tế - xã hội.
- Lực lượng sản xuất: là phương thức kết hợp giữa người lao động có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động,
tạo ra sức sản xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người.
- Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.
10
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối quan hệ của các yếu tố
+ Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất: là hai mặt của một phương thức sản
xuất có tác động biện chứng với nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất, quan hệ sản xuất có tác động trở lại mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất. Nếu
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển; ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng: là hai mặt thống nhất biện chứng trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Trong sự tác động biện chứng của nó, cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng có tác động trở lại to lớn,
mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Vị trí, vai trò của từng yếu tố
+ Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Đây là yếu tố quyết định tới các yếu tố khác của
hình thái kinh tế - xã hội và xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
+ Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội
khác, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội
trong lịch sử.
+ Kiến trúc thượng tầng: là tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có
tác động to lớn trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
=>Các yếu tố trong một hình thái kinh tế - xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau.
Hình thái kinh tế - xã hội luôn thể hiện sự thống nhất giữa một kiểu xã hội cụ thể
với một giai đoạn lịch sử nhất định (mang tính lịch sử cụ thể). Đó là trong một giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu hình thái kinh tế - xã hội nhất định, một xã hội cụ thể
mang tính riêng biệt, độc đáo.
3. Ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
- Đây là cơ sở lý luận khoa học để chúng ta nhận thức đúng bản chất tiến trình quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (điểm xuất phát, mục tiêu vươn tới và đặc điểm con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vấn đề quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam)
- Trong đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải xây dựng trên tất cả các
mặt của một hình thái kinh tế - xã hội, nhất là 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (nhiệm vụ trung tâm của thời
kỳ quá độ)
+ Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với đa dạng về
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Phát triển nền kinh tế tri thức. Xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân”. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế. Đẩy mạnh cải cách hành chính.
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh (Nhiệm vụ then chốt).
+ Thực hiện các chính sách xã hội.
11
CÂU 6.11. BẢN CHẤT CÁCH MẠNG, KHOA HỌC CỦA HỌC THUYẾT
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁ TRỊ CỦA HỌC THUYẾT ĐỐI VỐI SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Việc phát hiện ra lý luận này đánh dấu bước nhảy có tính cách mạng trong nhận thức của
con người đối với tiến trình của lịch sử.
- Trên thực tế lý luận kinh tế - xã hội đã đang và sẽ tiếp tục được các Đảng Cộng
sản và công nhân quốc tế vận dụng vào việc xây dựng các mô hình tổng thể, hoạch định
những con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở các nước.
- Tuy thế do những khuyết điểm ở các mô hình hiện thực vừa qua trên thế giới, nhất
là ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, thì kẻ thù của chủ nghĩa Mác tiếp tục chống phá điên
cuồng hình thái kinh tế - xã hội Mác và không ít những người trước kia vẫn vận dụng lý
luận này, nay tỏ ra nghi ngờ về sự đúng đắn của nó. Vì vậy việc trở lại nghiên cứu, lý
luận hình thái kinh tế - xã hội cơ bản cuả Mác, đặc biệt là đối với phạm trù trung tâm là
hình thái kinh tế - xã hội. Do vậy đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách cả về mặt lý
luận cũng như về thực tiễn hiện nay.
1. Bản chất cách mạng, khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội có giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách
mạng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá
một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực
lượng sản xuất.
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử
xã hội, bác bỏ quan niệm duy tâm, phi lịch sử về xã hội trước đó, trở thành hòn đá tảng
của khoa học xã hội, cơ sở phương pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích
lịch sử xã hội.
- Lý luận hình thái kinh tế xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân
loại các chế độ xã hội và phân kỳ lịch sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình
trước đó đã thống trị trong khoa học xã hội.
- Đồng thời, chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực
lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào cả, mà do hoạt động thực tiễn của
con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật
khách quan.
- Tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội còn
là ở chỗ, khi phân tích quy luật vận động của một hình thái nhất định, học thuyết này chỉ
ra những mâu thuẫn bên trong và khẳng định chính sự vận động của mâu thuẫn này, cuối
cùng, sẽ dẫn đến sự chuyển hóa từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái
kinh tế - xã hội khác.
2. Giá trị của học thuyết đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
- Ngày nay, lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị,...
- Đây là cơ sở lí luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm,
đường lối của Đảng ta. Mô hình, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở nước ta được xác định với
các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
+ Phê phán các quan điểm sai lầm khi cho rằng Việt Nam theo con đường chủ nghĩa
xã hội là sai lầm, cần tiến lên tư bản chủ nghĩa vì bài học từ Liên Xô và Đông Âu.
+ Khẳng định, quá độ… ở Việt Nam là phù hợp với quy luật khách quan của lịch
12
sử; con đường quá độ là do tính tất yếu về kinh tế và chính trị quy định; Mục tiêu chủ
nghĩa xã hội thuộc về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và nguyện vọng của nhân
dân, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp xu thế thời đại; kết hợp các yếu tố bên trong
và bên ngoài trong quá độ…
- Là cơ sở để xác định: Trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm.
+ Vì thực chất đây là phát triển lực lượng sản xuất mà lý luận hình thái kinh tế - xã
hội chỉ rõ, chỉ có thể có chủ nghĩa xã hội khi có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại do cuốc
cách mạng khoa học công ngh mang lại.
+ Đại hội XI: Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Là cơ sở xác định: Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp trong thời kỳ đổi mới.
- Là cơ sở xác định: Kết hợp giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống
xã hội trong đổi mới.
+ Xây dựng kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn
với đổi mới chính trị, xây dựng Đảng, nhà nước, các tổ chức quần chúng…
+ Gắn phát triển kinh tế với văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, tiến
bộ và công bằng…
- Phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hóa yếu tố kinh tế - kỹ thuật, xoá
nhoà sự khác nhau về bản chất của các chế độ xã hội nhằm chứng minh cho sự tồn tại
vĩnh viễn của chế độ tư bản.
13
CÂU 7.9. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI BỎ QUA CHẾ ĐỘ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA VÀ PHÊ PHÁN
CÁC QUAN ĐIỂM SAI LẦM VỀ VẤN ĐỀ NÀY HIỆN NAY?
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo lý luận hình thái kinh tế - xã hội
làm cơ sở lý luận, phương pháp luận cho việc xác định các quan điểm, đường lối trong
quá trình cách mạng và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Đặc biệt là trong xác định mô
hình, mục tiêu, con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
=> Cơ sở khoa học của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở nước ta là lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của Mác.
1. Cơ sở khoa học của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta
*Xuất phát từ lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên: “Tôi
coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
+ Sự phát triển của xã hội tuân theo những qui luật khách quan nội tại của nó,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay của bất kỳ một lực lượng siêu
tự nhiên nào.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội luôn có sự thống nhất giữa tính khách
quan và năng động chủ quan của con người.
+ Quá trình lịch sử tự nhiên bao hàm cả sự phát triển tuần tự và cả sự phát triển bỏ
qua một vài hình thái kinh tế - xã hội nào đó để tiến lên một hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn, tiến bộ hơn.
- Bỏ qua: Ngoài dòng chính là tuần tự thì một số quốc gia dân tộc có thể bỏ qua một
vài hình thái kinh tế - xã hội để tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Nhưng sự bỏ
qua này không phải tuỳ tiện mà phải dựa trên những tiền đề và điều kiện khách quan nhất
định.
Lênin chỉ ra những điều kiện để cho các quốc gia có thể bỏ qua một vài hình thái
kinh tế - xã hội như sau:
+ Hình thái kinh tế - xã hội định bỏ qua đã trở nên lỗi thời, lạc hậu, hình thái kinh tế
- xã hội mới đã trở thành hiện thực và chứng tỏ sự ưu việt của nó.
+ Có một lực lượng lãnh đạo tiên tiến có khả năng lãnh đạo cuộc chuyển biến cách
mạng để tiến lên phương thức sản xuất mới cao hơn.
+ Có sự giúp đỡ của các nước, lực lượng yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
*Xuất phát từ lý luận quá độ của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Lênin chỉ ra 2 con đường cơ bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Con đường thứ nhất, quá độ trực tiếp (đây là con đường của các nước tư bản
phát triển)
+ Con đường thứ hai, quá độ thông qua nhiều khâu trung gian, nhiều bước quá độ
(là con đường của các nước lạc hậu, kém phát triển)
- Trong thời đại ngày nay, có thể khái quát thành 3 con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội: Các nước tư bản phát triển cao; Các nước tư bản phát triển trung bình; và các
nước chưa qua tư bản. Việt Nam nằm ở thứ 3
*Xuất phát từ thực tiễn ở Việt Nam
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử; phù hợp với tính quy luật của việc bỏ
qua một hay vài hình thái kinh tế - xã hội trong sự phát triển lịch sử.
- Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
14
ở Việt Nam hiện nay là do tính tất yếu về chính trị và kinh tế quy định.
+ Sau thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc thì lựa chọn con đường xã hội
chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội thuộc về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của nhân dân,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp với xu thế của thời đại.
+ Ở Việt Nam tính tất yếu chính trị giữ vị trí hàng đầu trong việc lựa chọn con
đường xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Xét về tiền đề kinh tế vật chất
thì ở Việt Nam tiền đề đó đang trong quá trình phát triển.
+ Hiện nay ở Việt Nam, những cơ sở kinh tế - kỹ thuật đang trong quá trình phát
triển và gắn với yếu tố thời đại, bởi vậy không cần phát triển qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, mà vẫn cho phép xác lập được những tiền đề kinh tế - vật chất cho bước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội .
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bảo đảm tốt nhất
cho độc lập dân tộc và phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam hiện nay.
+ Thực tiễn đã chứng minh rằng, độc lập dân tộc là cơ sở để xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Ngược lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc thật
sự ở Việt Nam.
+ Qua quá trình tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chỉ ra thực chất của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay, là: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về
khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại” (ĐH 9, tr.84)
- Bản chất của con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam là phát triển “rút ngắn”, cốt lõi là tăng trưởng nhảy vọt lực
lượng sản xuất, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này hiện nay
- Trong nhận thức và thực tiễn phải chống chủ quan duy ý chí, chống đốt cháy giai
đoạn; đồng thời chống quan điểm duy vật máy móc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện thắng lợi sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam cần phải có những định hướng giải pháp lớn và
đồng bộ.
- Lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn. Con đường đó là tất yếu khách quan, có
khả năng và điều kiện để thực hiện. Bản chất là phát triển rút ngắn xã hội bằng những
hình thức, bước đi thích hợp.
Cương lĩnh…2011: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu
thế phát triển của lịch sử.” (tr.70).
15
CÂU 8.18. CÁI MỚI TRONG HỌC THUYẾT VỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH
GIAI CẤP CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGHEN. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ HIỆN THỰC?
Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp là một trong những nội dung căn bản nhất
của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết quả tất yếu của sự hình thành và phát triển quan niệm
duy vật về lịch sử. Lý luận đó đã và đang là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học để
các đảng cộng sản và giai cấp công nhân trên thế giới xác định đường lối chiến lược,
sách lược trong cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
1. Cách tiếp cận
*Quan điểm của các nhà tư tưởng trước Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp
Nhiều nhà triết học, xã hội học trước Mác đã phát hiện được vấn đề giai cấp và đấu
tranh giai cấp. Nhưng do hạn chế về nhận thức hoặc nhiều lý do khác mà họ chưa có
cách tiếp cận đúng và chưa lý giải khoa học về vấn đề giai cấp.
- Ở Trung Hoa cổ đại: Quyền lực của nhà Vua và giới quý tộc được thần thánh hóa
để cai trị, bóc lột thường dân lao động và nô lệ.
+ Khổng Tử: Đưa ra học thuyết bảo vệ lợi ích của giới quý tộc. Giữa người quân tử,
người quyền quý và người tiểu nhân (người hèn) phải có sự cách biệt, nếu không thì sẽ loạn.
+ Tuân Tử: đã phân chia xã hội thành 4 đẳng cấp: sĩ, nông, công, thương.
- Ở Ấn Độ cổ đại: Trong Kinh Vêđa đã nói đến bốn đẳng cấp chính là: 1) Giáo sĩ
Balamôn, 2) Quý tộc, 3) Thương nhân, điền chủ, 4) lao động và 5) Một bộ phận người
sống ngoài xã hội như thú vât gọi là Pariah (cùng đinh).
- Ở Hy Lạp cổ đại: Trong các học thuyết về chính trị xã hội, nhiều nhà tư tưởng đã
thừa nhận xã hội có sự phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội đối lập nhau và
thường xuyên đấu tranh với nhau. Platôn: nhà nước lý tưởng tồn tại các tầng lớp người
như: thứ nhất, các nhà thông thái, các nhà triết học; thứ hai, các chiến binh; thứ ba, là
những người nông dân và thợ thủ công.
- Khi chủ nghĩa tư bản hình thành, cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản và địa chủ,
quý tộc xuất hiện, quan niệm về giai cấp và đấu tranh giai cấp trở nên rõ ràng hơn:
+ Tomat Morơ, Campanenla, Rutxo đều nêu lên tư tưởng cho rằng, giai cấp là
những tầng lớp người có quyền lực và địa vị khác nhau trong xã hội, giai cấp và đấu
tranh giai cấp có nguyên nhân từ kinh tế và trong hình thức sở hữu về tài sản, song họ
chưa thấy cơ sở kkinh tế của giai cấp và chịu ảnh hưởng của tư tưởng thần học.
+ Các nhà sử học Pháp như Ghido, Chiery, Minhe cho rằng, những sự thay đổi quan
hệ sở hữu về tài sản, chủ yếu là quan hệ sở hữu về ruộng đất đã đưa đến sự thay đổi về
chế độ chính trị. Song họ lại muốn điều hòa giai cấp.
- Các học giả tư sản: Luôn tìm mọi cách phủ nhận học thuyết về giai cấp và đấu
tranh giai cấp của Mác:
+ Phủ nhận hoàn toàn: Giai cấp không phải là hiện tượng phổ biến, quy luật đấu
tranh giai cấp của không phải là chung cho mọi xã hội.
+ Thừa nhận sự phân chia giai cấp trong xã hội nhưng lại tìm cách bác bỏ cơ sở
kinh tế của giai cấp và đấu tranh giai cấp, giải thích nguồn gốc giai cấp từ cơ sở sinh học
của cơ thể, tâm lý, nghề nghiệp…
*Phương pháp tiếp cận của C.Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Trên lập trường duy vật lịch sử: C.Mác - Ph.Ăngghen đi từ hiện thực xã hội, từ
lĩnh vực kinh tế vật chất, từ nền sản xuất vật chất để xem xét vấn đề giai cấp. Từ sự tổng
kết lịch sử cuộc đấu tranh giữa công nhân với tư bản và phân tích quan hệ kinh tế vật
chất trong xã hội tư bản và phương thức sản xuất của nó C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận
chứng một cách khoa học về sự tồn tại của giai cấp cũng như mục đích cuối cùng của
đấu tranh giai cấp.
16
- Vấn đề về giai cấp và đấu tranh giai cấp đã được C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày qua
nhiều tác phẩm kinh điển khác nhau, như “Tình cảnh giai cấp lao động Anh”, “Tuyên ngôn
Đảng cộng sản”, “Cách mạng và phản cách mạng ở Đức”, “Đấu tranh giai cấp ở Pháp”…
2. Cái mới trong học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp của C.Mác
- Đứng vững trên lập trường duy vật về lịch sử, lần đầu tiên Mác - Ăngghen đã giải
thích một cách khoa học về vấn đề này. Khi nghiên cứu giai cấp các ông đã gắn liền với
nền sản xuất xã hội và khẳng định không thể tìm được giai cấp nếu tách chúng khỏi hệ
thống sản xuất xã hội.
- Trong các tác phẩm của mình C.Mác và Ph.Ăngghen đều khẳng định giai cấp không
phải là hiện tượng bẩm sinh của xã hội, không xuất hiện cùng với sự xuất hiện xã hội. Đã có
những giai đoạn phát triển của xã hội, trong đó giai cấp chưa xuất hiện. Giai cấp xuất hiện
gắn liền với những giai đoạn lịch sử nhất định của sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất phải đạt đến một trình độ nhất định mới tạo ra những điều kiện cho giai cấp ra đời. Giai
cấp sẽ mất đi khi điều kiện kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
Tư tưởng này được thể hiện trong bức thư Mác gửi Vây-đơ-mai-ơ ngày 05/3/1852.
Ông viết: “Cái mới mà tôi đã làm là chứng minh rằng: 1) Sự tồn tại của các giai cấp chỉ
gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất, 2) đấu tranh giai cấp
tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản, 3) bản thân nền chuyên chính này chỉ là bước quá
độ tiến tới thủ tiêu mọi giai cấp và tiến tới xã hội không có giai cấp”.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu tư nhân và của nhà nước”
Ăngghen trình bầy tỉ mỷ quan điểm mác xít về sự xuất hiện giai cấp. Theo đó sự phát triển
của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động. Sự phân công lao động làm cho lao
động được chuyên môn hoá, đưa đến năng suất lao động được nâng cao. Năng suất lao động
nâng cao dẫn đến của cải dư thừa tương đối. Do có của cải dư thừa tương đối đã tạo khả
năng chiếm đoạt của cải dư thừa đó làm của riêng. Quá trình phân công lao động xã hội
cũng dẫn đến chế độ tư hữu ra đời. Chế độ tư hữu làm cơ sở cho sự phân hoá xã hội thành
giai cấp có lợi ích đối kháng nhau. Như vậy nguồn gốc của giai cấp là từ chế độ kinh tế.
- Đây là những luận điểm cơ bản diễn giải quy luật ra đời, vận động và diệt vong
của giai cấp. Mặc dù chưa đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh nhưng Mác - Ăngghen đã đưa ra
phương pháp luận đúng đắn khi tiếp cận giai cấp.
+ Phải có quan điểm toàn diện.
+ Phải gắn với một hệ thống sản xuất vật chất nhất định.
+ Phương thức sản xuất là cơ sở hiện thực của việc phân chia giai cấp.
- Sau này Lênin đã bảo vệ, phát triển học thuyết Mác, Ông đã dùng 3 luận điểm
trên, coi đó là hòn đá thử vàng để phân biệt người mácxít chân chính và những kẻ mácxít
giả hiệu. Lênin đã đưa ra định nghĩa khoa học trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”.
3. Giá trị lịch sử và hiện thực
- Khẳng định cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu
tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử; tiếp tục khẳng định vai trò, sứ mệnh lịch sử vĩ đại
của giai cấp vô sản đối với sự nghiệp giải phóng giai cấp và nhân loại.
- Cái mới trong trong phương pháp tiếp cận của C.Mác về giai cấp và đấu tranh giai
cấp là cơ sở khoa học để phê phán những kẻ ngu ngốc dốt nát như Hai-nơ-txen - những
kẻ chẳng những phủ nhận đấu tranh, mà còn phủ nhận cả sự tồn tại của các giai cấp.
- Đặt nền móng để sau này Lênin phát triển đưa ra định nghĩa về giai cấp gắn với
không gian, thời gian và gắn với một chế độ kinh tế nhất định.
- Ngày nay phương pháp tiếp cận của C.Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp là cơ
sở để xác định cơ cấu giai cấp xã hội trong sự tác động của toàn cầu hóa và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay.
17
CÂU 9.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP TRONG THỜI ĐẠI
NGÀY NAY. VẬN DỤNG PHÊ PHÁN CÁC QUAN ĐIỂM SAI LẤM VỀ VẤN ĐỀ
NÀY HIỆN NAY?
1. Những vấn đề chung
*Khái niệm đấu tranh giai cấp: là đấu tranh của bộ phận nhân dân này, chống một
bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động,
chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức, bọn ăn bám ,cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống lại những người hữu sản hay giai cấp
tư sản. (Lênin, tập 7, tr.237-238).
*Thời đại ngày nay: Là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bắt
đầu từ cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.
2. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày nay
*Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày nay là cuộc đấu tranh
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, đấu tranh “ai thắng ai” giữa hai con đường: Tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
*Tính tất yếu
- Mặc dù đã giành được chính quyền ở một số quốc gia nhưng mục tiêu cuối cùng
của giai cấp vô sản là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn chưa hoàn thành.
- Chủ nghĩa tư bản vẫn còn khả năng tồn tại, đã có sự điều chỉnh thích nghi nhưng
bản chất vẫn không hề thay đổi, vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công.
- Chủ nghĩa tư bản luôn tìm mọi cách chống lại chủ nghĩa xã hội.
- Trong thời kỳ quá độ, cơ sở kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột vẫn tồn tại.
- Những tư tưởng, tâm lý và tập quán của giai cấp bóc lột, của xã hội cũ chưa bị
quét sạch. Những tàn dư đó không tự động mất đi, chúng chỉ có thể bị thủ tiêu thông qua
cuộc đấu tranh giai cấp.
*Điều kiện mới
- Thuận lợi:
+ Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu và địa vị các giai cấp có sự biến đổi căn bản, có lợi
cho lực lượng cách mạng. Khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức được củng cố
vững chắc trở thành nền tảng của chế độ xã hội mới.
+ Các lực lượng phản cách mạng ngày càng bị thu hẹp và phân hoá.
- Khó khăn:
+ Do kinh nghiệm quản lý xã hội về mọi mặt của giai cấp vô sản còn nhiều hạn chế.
+ Giai cấp tư sản và các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá thành quả của
cách mạng.
+ Các tàn dư về tư tưởng, tập quán, tâm lý của xã hội cũ còn nhiều.v.v...
→Vì vậy, tính chất của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ này là hết sức gay go,
quyết liệt và phức tạp.
*Nội dung mới
- Mục tiêu của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày nay là xoá bỏ chủ nghĩa
tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Thực chất: Ai thắng ai giữa 2 con đường: Thể hiện ở cuộc đấu tranh của người lao
động và tư bản ở các nước tư bản phát triển chống lại sự thống trị bóc lột của giai cấp tư
sản; cuộc đấu tranh của nhân dân các nước đang phát triển và các nước xã hội chủ nghĩa
chống lại chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động vì độc ập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội và lợi ích của mình.
- Nhiệm vụ đặt ra để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi giai cấp vô sản phải thực hiện
đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược là: bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng đã có được
18
và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực (nhiệm vụ 1 là trọng yếu
và ko thể thiếu, nhất là khi vừa giành dc chính quyền; nhiệm vụ 2 là nhiệm vụ cơ bản và
chủ yếu nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thắng lợi hoàn toàn của giai cấp vô sản).
- Đấu tranh giai cấp bao gồm những phong trào đấu tranh cụ thể nhằm giải quyết
các mâu thuẫn cơ bản của thời đại. Đồng thời cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
và quần chúng nhân dân lao động vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội có sự gắn bó ngày càng
chặt chẽ với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải quyết những vấn đề toàn cầu của
thời đại.
- Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động
trong thời đại ngày nay không tách rời cuộc đấu tranh giải quyết những vấn đề có tính
chất toàn cầu.
*Hình thức mới
- Để thực hiện thắng lợi nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày
nay, giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động sử dụng nhiều hình thức phong
phú như: có đổ máu và không đổ máu; bằng bạo lực và hòa bình; bằng quân sự và kinh
tế; bằng giáo dục và hành chính; vừa hợp tác vừa đấu tranh; tham gia vào các tổ chức
quốc tế để đấu tranh; đoàn kết, ủng hộ các dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc… Tất cả các
hình thức đấu tranh đó suy cho cùng đều nằm trong ba hình thức đấu tranh cơ bản: đấu
tranh kinh tế, đấu tranh chính trị và đấu tranh tư tưởng.
- Tuy nhiên, do trình độ phát triển không đều giữa các quốc gia, dân tộc, nên các
hình thức đấu tranh này lại được biểu hiện ra ở những hình thức hết sức cụ thể, đa dạng
và phong phú. Trong các nước tư bản phát triển, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản và quần chúng nhân dân lao động trong các nước này được thể hiện ở các hình thức
cơ bản như: Đấu tranh nhằm hạn chế sự bóc lột của giai cấp tư sản; Đảm bảo việc làm;
Đấu tranh phản đối chiến tranh xâm lược; Đấu tranh đòi cải thiện quyền dân chủ; Chuẩn
bị lực lượng vật chất và tinh thần để khi có thời cơ đến phát động quần chúng lật đổ ách
thống trị của giai cấp tư sản, xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ
nghĩa… Trong các nước thuộc địa và phụ thuộc, đấu tranh giai cấp có các hình thức như:
Đấu tranh chống đói nghèo, bệnh tật; Xây dựng lực lượng cách mạng, giác ngộ quần
chúng nhân dân, đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội…
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa: thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của
sự nghiệp cách mạng: Kinh tế (kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa); Chính trị
(Dân chủ, hoàn thiện hệ thống chính trị và nhà nước); Tư tưởng văn hóa...
3. Phê phán các quan điểm sai lầm
- Trong điều kiện toàn cầu hoá, văn minh tin học và kinh tế tri thức đã làm mất
tính tất yếu và vai trò của đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày nay là quan điểm sai
lầm. Đây thực chất là quan điểm cơ hội xét lại của giai cấp tư sản nhằm xuyên tạc lý
luận giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin, xoa dịu phong trào đấu
tranh của quần chúng, bảo vệ sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
- Giai cấp tư sản đã thay đổi cho nên cuộc đấu tranh giai cấp trong thời đại ngày
nay là không cần thiết.
- Cách mạng khoa học công nghệ biến công nhân thành trí thức và nhiệm vụ xây
dựng xã hội mới là của trí thức chứ ko phải là của giai cấp công nhân nữa.
- Thái độ cục bộ, thù địch, không đoàn kết, chỉ chú trọng đấu tranh...
- Chủ quan mất cảnh giác dẫn đến thỏa hiệp vô nguyên tắc, bị động...
19
CÂU 10.7. ĐẶC ĐIỂM ĐẤU TRANH GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA VẤN ĐỀ TRONG THỰC HIỆN MỤC TIÊU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đấu tranh giai cấp
là tất yếu, tính tất yếu của nó do chính các đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ
qui định.
1. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
*Tính tất yếu đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay
- Thời kỳ quá độ ở nước ta còn nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều
thành phần kinh tế và tương ứng với nó có nhiều giai tầng xã hội khác nhau với nhiều lợi
ích khác nhau.
- Mục tiêu chủ nghĩa xã hội là xoá bỏ áp bức bất công, thực hiện công bằng xã hội
(điều đó ta chưa làm được) phải đấu tranh để đạt mục tiêu.
- Nước ta lên chủ nghĩa xã hội từ nền sản xuất nhỏ tiểu nông bị ảnh hưởng tâm lý,
tư tưởng, phong tục tập quán của chế độ thực dân phong kiến. Do đó, không đấu tranh
thì không khắc phục được lực cản đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện chiến lược diễn biến hoà bình kết hợp với
bạo loạn lật đổ làm cho chúng ta đi chệch hướng khỏi quĩ đạo xã hội chủ nghĩa và tiến
tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Không đấu tranh thì không giữ vững được định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quá trình mở rộng quan hệ quốc tế và mở rộng quan hệ đa phương, đa dạng có
không ít tiêu cực ảnh hưởng đến độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
*Cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay được diễn ra trong điều kiện mới với
những thuận lợi rất cơ bản song cũng có không ít các khó khăn
- Thuận lợi: Đất nước độc lập, thống nhất thực hiện ý nguyện dân tộc; Có hệ thống
chính trị được xây dựng củng cố hoàn thiện, Nhà nước của nhân dân có Đảng Cộng sản
lãnh đạo; Thành tựu sau gần 30 năm đổi mới; Gia nhập WTO; Quan hệ quốc tế mở rộng;
Khoa học công nghệ phát triển, Việt Nam ở khu vực năng động.
- Khó khăn: Quá độ gián tiếp thời gian dài, qua nhiều giai đoạn khác nhau; Xuất
phát điểm nền kinh tế thấp, nền sản xuất nhỏ thiếu cơ sở vật chất; Chịu ảnh hưởng nặng
nề của chế độ phong kiến; Hậu quả chiến tranh nặng nề; Nền kinh tế nhiều thành phần
bên cạnh tích cực còn có tiêu cực.
Đại hội XI: “Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là
nghiêm trọng. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”,
gây bạo loạn lật đổ, sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi chế
độ chính trị ở nước ta...” (tr.185).
*Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay
- Là thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về thực chất đây là cuộc đấu tranh “giữa hai
con đường” xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; giữa các nhân tố thúc đẩy đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các nhân tố tác động nhằm chuyển dịch đất nước
theo định hướng tư bản chủ nghĩa.
- Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên nhân dân ta phải thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
20
- Đại hội XI tiếp tục cụ thể hoá mục tiêu đấu tranh giai cấp là: độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nhiệm vụ cơ bản: bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và xây dựng thành chủ nghĩa công xã hội.
*Hình thức đấu tranh
Diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp
và kết hợp các hình thức, biện pháp linh hoạt tùy điều kiện hoàn cảnh cụ thể: Bằng hành
chính và giáo dục; Giữa cải tạo và xây dựng; Sử dụng các hình thức kinh tế trung gian,
quá độ; Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Mở cửa và hội nhập
để tranh thủ các vận hội, thời cơ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; Kết hợp giữa
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh... Trong đó
đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa là vấn đề có ý nghĩa quyết định.
Tóm lại, Cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lện chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
được diễn ra trong điều kiện mới, với nội dung và hình thức mới với tính chất phức tạp,
khó khăn và lâu dài. Đòi hỏi phải quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng ta về đấu tranh
giai cấp và đấu tranh dân tộc hiện nay. Nhận thức rõ đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nước ta
và các âm mưu chống phá của kẻ thù. Giáo dục nâng cao lập trường giai cấp và tinh thần
cảnh giác cách mạng cho cán bộ và chiến sĩ quân đội trong tình hình mới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trong thực hiện mục tiêu của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
- Nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp. Cần nắm
vững quan điểm giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nhận thức rõ sự hiện diện giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là 1
thực tế khách quan. Từ đó xác định trách nhiệm chính trị trong cuộc đấu tranh giai cấp ở
nước ta nhằm đưa cuộc đấu tranh giai cấp đi đến thắng lợi.
- Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng chống đa nguyên chính trị, đa đảng đối
lập, chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nâng cao nâng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng..
- Để góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh đó, quân đội ta một mặt phải hoàn thành
tốt chức năng của mình là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, bảo vệ vững chắc
thành quả của cách mạng, mặt khác, phải tích cực tham gia vào sự nghiệp đấu tranh
chung trên tất cả các lĩnh vực vì thắng lợi của trật tự xã hội - xã hội chủ nghĩa.
+ Giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ thấy rõ thực chất, vai trò đấu tranh giai cấp.
+ Đề cao cảnh giác, tinh thần cách mạng.
+ Kiên quyết loại bỏ cái xấu, cái thấp hèn.
+ Phê phán quan điểm sai lầm, mơ hồ, nhận thức phiến diện (đòi xóa bỏ sự lãnh đạo
của Đảng, phi chính trị hóa quân đội).
21
CÂU 11.20 (22). TẠI SAO NÓI YẾU TỐ GIAI CẤP CÓ VAI TRÒ CHỦ ĐẠO,
XUYÊN SUỐT TRONG QUAN HỆ GIAI CẤP, DÂN TỘC VÀ NHÂN LOẠI. PHÊ
PHÁN CÁC QUAN ĐIỂM SAI LẦM VỀ VẤN ĐỀ NÀY HIỆN NAY?
Từ khi xã hội loài người xuất hiện giai cấp, dân tộc đến nay, vấn đề quan hệ giữa
dân tộc - giai cấp - nhân loại luôn là những vấn đề phức tạp nổi lên trong thực tiễn cuộc
sống cũng như trong nhiều học thuyết lý luận, tư tưởng. Đã có nhiều quan điểm khác
nhau thậm chí trái ngược nhau xung quanh việc luận giải vị trí vai trò mỗi yếu tố trong
quan hệ này. Triết học Mác - Lênin khẳng định yếu tố giai cấp có vai trò chủ đạo xuyên
suốt trong quan hệ giai cấp, dân tộc và nhân loại, trong thời đại hiện nay tư tưởng này
vẫn hoàn toàn đúng đắn.
Tình hình thế giới đã và đang có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, vấn đề dân
tộc, giai cấp và nhân loại trở thành vấn đề rất nhạy cảm liên quan trực tiếp đến sự ổn
định của mỗi quốc gia và các quan hệ quốc tế. Vì vậy nghiên cứu, luận giải dưới góc độ
triết học vấn đề trên càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1. Yếu tố giai cấp có vai trò chủ đạo, xuyên suốt trong quan hệ giai cấp, dân
tộc và nhân loại
Thực chất luận điểm là khẳng định vai trì chi phối, quyết định của yếu tố giai cấp
trong mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại.
*Giai cấp quyết định vấn đề dân tộc và vấn đề nhân loại
- Giai cấp quyết định sự hình thành dân tộc: Sự phát triển của phương thức sản xuất
xã hội là nguyên nhân xét đến cùng quyết định sự hình thành, phát triển của các hình
thức cộng đồng người trong lịch sử.
- Trong mỗi dân tộc tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, nhưng bao giờ cũng có một
giai cấp đại biểu - quyết định sự ra đời, xu hướng vận động phát triển, đặc trưng, tính
chất và phương thức giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc.
Trong một thời đại lịch sử, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện. Giai cấp
đó quy định tính chất dân tộc. Giai cấp thống trị trong xã hội cũng là giai cấp thống trị
đối với dân tộc. Những giai cấp đang lên trong lịch sử, đại biểu cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất và xã hội cũng là giai cấp đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc.
Giai cấp đó có khả năng nắm ngọn cờ dân tộc để tập hợp đông đảo các giai cấp, các tầng
lớp khác nhau trong dân tộc đấu tranh chống giai cấp thống trị phản động, hoặc chống
ách áp bức của các dân tộc khác.
Khi giai cấp thống trị đã trở thành lỗi thời, phản động, lợi ích giai cấp của nó mâu
thuẫn găy gắt với lợi ích dân tộc, chúng sẵn sàng vứt bỏ lợi ích dân tộc để bảo vệ lợi ích
giai cấp. Lúc ấy, giai cấp thống trị bóc lột trở thành lực lượng kìm hãm sự phát triển của
xã hội và của dân tộc. Yêu cầu tất yếu phải làm cách mạng xã hội để lật đổ giai cấp
thống trị, phản động để giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
- Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc. Hiện tượng
dân tộc này thống trị, áp bức dân tộc khác trong lịch sử, về thực chất là giai cấp thống trị
của dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác, mà bộ phận bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất
là nhân dân lao động.
- Sự phát triển chế độ tư hữu, đối kháng giai cấp làm nảy sinh những vấn đề toàn
cầu chi phối sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
- Giải quyết những vấn đề nhân loại bị chi phối bởi quan điểm, lập trường giai cấp.
- Trong xã hội có giai cấp, vấn đề giai cấp không chỉ là vấn đề riêng của của giai
cấp, của tầng lớp nào mà đó là vấn đề của toàn nhân loại. Đấu tranh giải phóng các giai
cấp, các dân tộc là nội dung cơ bản của quá trình giải phóng con người.
22
Thực tiễn: Nếu giai cấp đại diện lợi ích dân tộc là giai cấp tư sản bóc lột thì dân tộc
là dân tộc tư sản. Điều đó quyết định chính sách dân tộc trong nước và với dân tộc khác
theo phương thức của kẻ bóc lột. Ngược lại, giai cấp công nhân đại diện lợi ích dân tộc
thì chính sách dân tộc trong nước và quan hệ dân tộc khác hoàn toàn về chất, đó là sự tôn
trọng độc lập chủ quyền dân tộc, quyền tự quyết dân tộc và tự do dân tộc.
*Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai đoạn lịch sử nhất định tất yếu hình thành các
quan hệ giai cấp, dân tộc. Giai cấp thống trị trong phương thức sản xuất còn phù hợp với
quy luật vận động của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân
tộc, mà còn có vai trò to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của văn minh nhân loại. Ngược lại, khi
giai cấp thống trị trở nên lỗi thời phản động, thì lợi ích của nó về căn bản mâu thuẫn với
lợi ích chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, giai cấp tư sản là giai cấp đại diện phương thức sản
xuất mơi mới. Nhưng hiện nay, chỉ có giai cấp công nhân mới giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giai cấp, dân tộc và nhân loại. Thông qua giải quyết vấn đề nhân loại, dân tộc sẽ
thức tỉnh, giác ngộ thúc đẩy giải quyết vấn đề giai cấp, ý thức giai cấp, phát triển mâu
thuẫn giai cấp.
Hiện nay thành tựu của cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại đã chứng minh
khả năng chinh phục tự nhiên của con người đến mức đe dọa sự sống còn nhân loại. Vấn
đề toàn cầu có tính nhân loại mang tính thời sự nóng bỏng, như tài nguyên môi trường,
dân số, nước sạch, bệnh thế kỷ, vũ khí hạt nhân. Nó là nội dung then chốt của vấn đề
nhân loại. Đó là vấn đề tồn vong nhân loại không của riêng dân tộc, giai cấp, quốc gia
nào. Mỗi quốc gia dân tộc, giai cấp đều phải quan tâm giải quyết.
Phê phán giai cấp tư sản cố đề cao vấn đề toàn cầu phủ nhận vấn đề dân tộc, giai
cấp nhằm che đậy mục đích chính trị của chúng. Chúng đang là thủ phạm gây ra những
vấn đề toàn cầu.
- Chỉ có thông qua đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc giải phóng nhân loại, thì
vấn đề toàn cầu mới được giải quyết triệt để
2. Phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này hiện nay
- Chỉ có giai cấp công nhân mới giải quyết đúng đắn mối quan hệ giai cấp, dân tộc
và nhân loại. Thông qua giải quyết vấn đề nhân loại, dân tộc sẽ thức tỉnh, giác ngộ thúc
đẩy giải quyết vấn đề giai cấp, ý thức giai cấp, phát triển mâu thuẫn giai cấp.
- Phê phán giai cấp tư sản cố đề cao vấn đề toàn cầu phủ nhận vấn đề dân tộc, giai
cấp nhằm che đậy mục đích chính trị của chúng. Chúng đang là thủ phạm gây ra những
vấn đề toàn cầu.
- Chống chủ nghĩa cực đoan, chủ nghĩa bè phái, cửa quyền nước lớn để áp đặt vấn
đềdân tộc và nhân loại.
*Ý nghĩa, phương pháp luận
- Giải quyết vấn đề giai cấp, dân tộc phải có quan điểm toàn diện, nhưng phải bắt
đầu và chủ yếu từ giai cấp.
- Chỉ có giai cấp vô sản mới có cơ sở khoa học và khả năng giải quyết mối quan hệ
dân tộc, giai cấp một cách khoa học.
- Đây là cơ sở khoa học để phê phán những quan điểm sai lầm, phản động, tuyệt đối
hoá vấn đề giai cấp hoặc dân tộc, cho rằng quần chúng lao động thuộc về dân tộc chung
chung hoặc chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta.
23
CÂU 12.4. QUAN HỆ GIỮA ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ
CHỦ QUAN CỦA CÁCH MẠNG XÃ HỘI Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
HIỆN NAY. PHÊ PHÁN CÁC QUAN ĐIỂM SAI LẦM VỀ VẤN ĐỀ NÀY?
1. Các khái niệm
*Khái niệm cách mạng xã hội: (Tiếp cận trên hai nghĩa)
- Nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi căn bản về chất trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, là phương thức để chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời,
lạc hậu sang một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn tiến bộ hơn,
- Nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị lỗi thời và thiết
lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
+ Thực chất là bước ngoặt chính trị nhằm chuyển giao chính quyền từ tay giai cấp
phản động sang giai cấp cách mạng.
+ Dấu hiệu đầu tiên, căn bản của cách mạng xã hội theo nghĩa hẹp là giải quyết
thành công hay không thành công vấn đề chính quyền, nhà nước và thiết lập quan hệ sản
xuất với hình thức sở hữu mới.
*Điều kiện khách quan: Là sự vận động tổng hợp của các yếu tố, các mâu thuẫn
khách quan hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, quá trình vận động đó đưa tới tình thế
cách mạng.(Chín muồi của các mâu thuẫn kinh tế, chính trị, xã hội, cái ngoài ý muốn
chủ quan, dù muốn hay không muốn)
*Nhân tố chủ quan: Là toàn bộ trình độ nhận thức, ý chí, năng lực hoạt động của
chủ thể: các giai cấp, các lực lượng trong việc tiến hành cách mạng.
2. Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã
hội ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay
*Điều kiện khách quan
- Là xu thế quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội của thời đại ngày nay,
là không thể đảo ngược.
- Những thành tựu vĩ đại Liên Xô, các nước Đông Âu trước đây là không thể phủ
nhận.
- Ngày nay, những thắng lợi to lớn, toàn diện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
ngày càng lớn mạnh (Việt Nam, Trung Quốc).
- Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển hết sức mạnh mẽ và có
những bước tiến nhảy vọt.
- Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối
hợp giải quyết.
- Trên thế giới, hoà bình hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn.
- Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định tiến tới chủ nghĩa xã hội.
*Nhân tố chủ quan
- Giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển đang từng bước phát triển.
- Các chính đảng vô sản không ngừng được củng cố về mọi mặt.
- Sự giác ngộ của quần chúng nhân dân lao động, tình hình tư tưởng, tổ chức của
các đảng cộng sản ở các nước tư bản phát triển còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
*Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong CMXH ở các nước TB hiện nay
Cách mạng là sản phẩm tổng hợp của cả điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
Trong đó, sự phát triển của điều kiện khách quan, là nhân tố xét đến cùng quyết định
24
cách mạng nổ ra và giành thắng lợi. Tuy nhiên, nhân tố chủ quan luôn luôn là nhân tố
quyết định trực tiếp.
- Xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản
không những mất đi mà còn gay gắt hơn, bản chất của chế độ bản vẫn là chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất (mặc dù có điều chỉnh…)
- Tính chất mâu thuẫn đó được biểu hiện không chỉ ở các nước tư bản phương tây
mà cả các nước đang đi vào con đường tư bản chủ nghĩa; Không chỉ biểu hiện ở các lĩnh
vực sản xuất vật chất, tinh thần trong từng nước tư bản mà trở thành vấn đề toàn cầu,
thành các mâu thuẫn thời đại.
- Mâu thuẫn đó làm gia tăng mạnh mẽ sự bần cùng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và làm cho cuộc đấu tranh của họ chống chủ nghĩa tư bản tiếp tục diễn ra.
- Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và kinh tế làm cho cơ cấu giai cấp
có sự biến đổi, đời sống người dân nâng lên, trình độ, tâm lý thay đổi… điều đó ảnh
hưởng đến sự nổ ra cách mạng xã hội.
- Hiện nay lực lượng cách mạng có sự chênh lệch, phong trào cách mạng có sự
thoái trào, chủ nghĩa tư bản điều chỉnh thích nghi… cách mạng xã hội chưa thể nổ ra
trong thời gian gần, song tính tất yếu và tiềm năng của nó vẫn dc tăng cường.
=> Cách mạng xã hội thay thế… vẫn là tất yếu
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần xem xét toàn diện cả điều điện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng.
- Cần nhận thức đúng tình thế và thời cơ cách mạng, tích cực hoạt động để thúc đẩy
tình thế và thời cơ cách mạng. Khi thời cơ xuất hiện cần kiên quyết phát động quần
chúng tiến hành cách mạng.
- Toàn thể nhân dân lao động, các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế trên toàn
thế giới cần kiên định mục tiêu lý tưởng, trung thành, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, củng cố đội ngũ, đoàn kết sát cánh với các lực lượng tiến bộ, tích cực đấu tranh
kịp thời đưa sự nghiệp cách mạng vô sản đến thắng lợi hoàn toàn.
- Liên hệ sự vận dụng của Đảng ta (trong cách mạng Đảng ta thường xuyên tạo thời
cơ, chớp thời cơ, khắc phục manh động hoặc trông chờ, thiếu tích cực...)
4. Phê phán các quan điểm sai lầm về vấn đề này
- Là cơ sở khoa học để chúng ta đấu tranh có hiệu quả khắc phục sự ngộ nhận, mơ
hồ tuyệt đối hoá vấn đề lợi ích nhân loại, nhấn mạnh cách mạng khoa học & công nghệ,
lãng quên đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc; không thấy cách mạng xã hội.
- Đồng thời, đòi hỏi, toàn thể nhân dân lao động, các đảng cộng sản và công nhân
quốc tế trên toàn thế giới cần kiên định mục tiêu lý tưởng, trung thành, vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, củng cố đội ngũ, đoàn kết sát cánh với các lực lượng tiến bộ,
tích cực đấu tranh kịp thời đưa sự nghiệp cách mạng vô sản đến thắng lợi hoàn toàn.
- Chống tư tưởng tả khuynh (nôn nóng, chủ quan, duy ý chí, phát động quần chúng
làm cách mạng khi điều điện khách quan điện khách quan chưa chín muồi, tình thế cách
mạng chưa xuất hiện) và hữu khuynh (đó là thái độ thụ động, trông chờ sự phát triển tự
phát của tình thế và tình thế cách mạng, không phát huy hoặc phát huy không đầy đủ vai
trò nhân tố chủ quan).
25