Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÁO cáo kết QUẢ NGHIÊN cứu VNEN lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.01 KB, 25 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. LỜI GIỚI THIỆU:
1. Lí do chọn đề tài:
Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng.Yêu
cầu chủ nhân tương lai của thế kỷ XXI phải là những con người có năng lực, trí
tuệ cao. Để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ
mới, đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc học đóng
vai trò làm nền móng. Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục
tiểu học đến năm 2020 là “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.Cùng
với những môn học khác, môn Toán ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng
trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó
trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát
triển của xã hội. Môn Toán ở lớp 1 và lớp 2 là cơ sở ban đầu có tính quyết định
cho việc học Toán sau này của học sinh.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục, chương trình giáo dục tiểu
học đã thực hiện đổi mới sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các
lớp, các môn học nói chung và môn Toán lớp 2 nói riêng. Để thực hiện tốt mục
tiêu của môn Toán, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy
học, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một
cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự
phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung
mới của bài học, môn học.
Thực hiện tốt chủ đề năm học: Tiếp tục “ Ổn định - phát triển – hội nhập ”
trên cơ sở “Hiện đại - tăng tốc - bền vững” và “Đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục”. Tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài : “ Nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán lớp 2 theo mô hình VNEN” để tìm ra những biện pháp tối ưu
nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy - học của môn học.
1.1. Cơ sở lí luận:
Trong dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng thì môn
Toán lớp 2 có vị trí vô cùng quan trọng, khi học Toán học sinh phải tư duy một
cách tích cực và linh hoạt huy động tích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào


tình huống khác nhau. Vì vậy có thể coi việc học Toán là một trong những biểu
hiện năng động nhất của hành động trí tuệ học sinh, cũng qua việc dạy học Toán
giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương
1


pháp và kỹ năng suy luận lôgic, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng
đoán, tìm tòi. Có thể nói : Dạy- học toán không chỉ dạy cho học sinh cách chiếm
lĩnh tri thức , hình thành kỹ năng, mà còn hình thành và phát triển ở học sinh khả
năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Vậy nên, khi giảng dạy giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học cho phù
hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để có những tác động tích
cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Tri giác của trẻ em lứa tuổi từ 6 – 8 tuổi
thường gắn với hoạt động. Về tư duy, thì tư duy trực quan hành động chiếm ưu
thế. Do vậy người giáo viên thường xuyên có biện pháp kích thích học sinh học
tập như: khen ngợi, tuyên dương,….tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ
các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả năm giác quan: thị giác ( nhìn),
xúc giác (sờ mó), vị giác (nếm), khứu giác (ngửi), thính giác (nghe) từ đó giúp
học sinh tiếp thu tri thức hiểu bài nhanh, khắc sâu, nhớ lâu kiến thức bài học.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1.Thuận lợi ( ưu điểm):
- Thiết kế của bài học VNEN được xây dựng 3 trong 1 tức là SGK, SGV và
VBT cùng trong một quyển, điều đó rất tiện cho GV và HS trong hoạt động dạy
và học.
- Kênh hình và kênh chữ rõ ràng, dễ hiểu giúp học sinh tiếp cận bài học
một cách dễ dàng.
- Học tập theo mô hình VNEN giúp học sinh phát huy tính tự học, sáng tạo,
tính tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong học tập. Với phương pháp dạy học
mới, giúp các em phát huy tốt các kĩ năng: KN giao tiếp, KN hợp tác, KN tự
đánh giá lẫn nhau trong giờ học.

1.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi và ưu điểm mà chương trình mang lại, cũng còn
rất nhiều khó khăn cần phải tháo gỡ, đó là:
- Yêu cầu của chương trình là học sinh khi học lên lớp 2 phải biết đọc và
viết thành thạo, thì mới tự học được, nhưng thực tế tỉ lệ học sinh yếu Tiếng Việt
lại khá phổ biến, chưa kể là học sinh học hòa nhập.
- Học sinh vùng nông thôn giao tiếp còn nhiều hạn chế.

2


- Không có phân phối chương trình cụ thể nên GV còn lúng túng khi dạy.
Đặc biệt là các môn chưa có SHD học như : đạo đức, âm nhạc, mĩ thuật....
- Chuyển đổi từ phương pháp truyền thống qua phương pháp học tích cực
một cách đột ngột, nên không khỏi gây cho GV, HS và phụ huynh tâm lý hoang
mang sợ học sinh không tiếp thu được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học
sinh trung bình, yếu.
- Kinh phí để thực hiện chương trình chưa kịp thời, đồ dùng dạy học phục
vụ cho chương trình các môn học mới của các công ty thiết bị giáo dục chưa có
mà chủ yếu là do nhà trường, giáo viên và phụ huynh học sinh tự làm nên còn
nhiều hạn chế khi tổ chức các tiết dạy.
- Mô hình học nhóm suốt trong buổi học, tạo cho một bộ phận học sinh có
cơ hội nói chuyện riêng và ỷ lại vào người khác.
- GV ít có thời gian kèm cho đối tượng học sinh yếu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng công tác giảng dạy - bồi dưỡng và chất lượng học sinh
lớp 2 ở trường Tiểu học ………………..
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đại trà, thực hiện công
tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng HS khá- giỏi lớp 2 ở trường Tiểu học ….
nói riêng và ở trường Tiểu học nói chung.

- Thấy rõ vị trí quan trọng của môn Toán trong chương trình lớp học, cấp học.
- Giúp học sinh tiếp thu bài giảng một cách nhẹ nhàng, biết tự vận dụng kiến
thức vào thực hành tính và giải toán, đặc biệt là biết vận dụng vào hoạt động
ứng dụng ở nhà ( Đối với mô hình VNEN).
3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu biện pháp giảng dạy và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng môn
Toán cho học sinh lớp 2 ở trường Tiểu học Đình Chu.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Các tiết dạy Toán trong chương trình sách lớp 2 ( Sách VNEN).
- Học sinh lớp 2A trường Tiểu học năm học 2015 – 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu:
3


- Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Năm học 2015 – 2016.
II. TÊN SÁNG KIẾN:
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 THEO
MÔ HÌNH VNEN”
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên:
- Địa chỉ: Trường Tiểu học
- Số điện thoại:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN:

V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:

Dạy học môn Toán lớp 2 theo mô hình VNEN
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ: 9/ 2014
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: ( NỘI DUNG ĐỀ TÀI)
A. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 THEO
MÔ HÌNH VNEN:
1. Một số định hướng chung
Dạy học môn Toán lớp 2 (Toán 2) theo mô hình “Trường học mới”
(VNEN) cần bảo đảm các yêu cầu chung sau đây :
1.1. Quán triệt mục tiêu giáo dục ; bảo đảm Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình môn Toán tiểu học hiện hành. Có thể có những điều chỉnh về nội
dung theo hướng cơ bản, tinh giản, thiết thực.
1.2. Thực hiện với những trường/lớp dạy học 2 buổi/ngày.
4


1.3. Kế thừa kết quả dạy học đọc, học viết Tiếng Việt đã chuẩn bị cho HS
từ lớp 1.
1.4. Tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới PPDH và các hình thức dạy học trên
cơ sở tố chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học
của HS.
1.5. Góp phần đổi mới cách học của HS, cách dạy của GV.
1.6. Thể hiện quan điểm tích hợp các nội dung giáo dục, trong đó môn
Toán hỗ trợ, gắn bó với việc dạy học các môn học khác. Hạn chế những trùng
lặp không cần thiết; giảm mức độ khó của các kiến thức lí thuyết; tăng khả năng
thực hành, vận dụng ; chú ý tích hợp với hoạt động phát triển ngôn ngữ của HS.
1.7. Chú trọng khai thác và sử dụng những kinh nghiệm của HS trong đời
sống hằng ngày. Gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của HS,
của cộng đồng.
1.8. GV chủ động, linh hoạt vận dụng chương trình phù hợp với đặc điểm

của HS và điều kiện, hoàn cảnh dạy học cụ thể của địa phương, của nhà trường.
2. Một số đăc điểm cụ thể
2.1. Nội dung chương trình Toán 2 - VNEN được kết cấu theo các tuần
học, mỗi tuần được phân chia thành các bài học, tổng cộng cả năm học lớp 2 có
100 bài học (Toán 2 hiện hành có 175 tiết). Mỗi bài học có thể gồm 1 hoặc 2 tiết
học thông thường. Kết cấu như vậy sẽ tạo điều kiện để HS được giãn thời gian
phải tập trung chú ý giải quyết các vấn đề lí thuyết, góp phần giảm nhẹ sự "căng
thẳng trí tuệ" trong học toán của trẻ, đồng thời giúp tăng cường hoạt động thực
hành và các hoạt động thư giãn và tạo đủ thời gian cần thiết để HS hoàn thiện
một đơn vị kiến thức, kĩ năng cụ thể.
Ví dụ : 4 tiết học trong chương tình Toán 2 hiện hành : 9 + 5 ; 29 + 5 ;
49 + 25 ; Luyện tập ; nay được bố trí thành 2 bài học trong Toán 2 - VNEN :
"9 cộng với một số" và "Cộng có nhớ dạng 29 + 5 ; 49 + 25".
Hay 4 tiết học trong chương trình toán 2 hiện hành là: 11- 5; 31 – 5;
51 – 15; luyện tập; nay cũng được bố trí thành 2 bài học trong Toán 2 – VNEN
là: 11 trừ đi một số: 11 – 5 và Em thực hiện phép tính dạng 51 – 15 và 31 – 5
như thế nào?
2.2. Quán triệt tinh thần dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập
của HS nên trong mỗi bài học, từng đơn vị kiến thức, từng kĩ năng cơ bản tối
5


thiểu được lấy làm nền tảng để xác định các hoạt động học tập tương thích của
HS. Các hoạt động được tổ chức phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng tâm
sinh lí của HS.
Ngoài ra, tài liệu còn có các gợi ý về tổ chức các trò chơi học tập nhằm tạo
hứng thú khai thác trải nghiệm, giúp HS thấy được niềm vui trong học tập đồng
thời phát triển khả năng suy nghĩ, trí tưởng tượng.
2.3. Tiến trình của mỗi bài học gồm 3 phần :


- Phần Hoạt động cơ bản giúp HS học qua trải nghiệm, học qua việc làm
thực tế, học qua tìm tòi, khám phá, phát hiện với sự giúp đỡ thích hợp của GV.

- Phần Hoạt động thực hành thể hiện các hoạt động thực hành của HS
nhằm củng cố, rèn luyện, phát triển các kiến thức, kĩ năng vừa học. Phần này
thường có từ 2 đến 4 bài tập, có thể kết hợp cả yêu cầu lí thuyết và thực hành.

- Phần Hoạt động ứng dụng khuyến khích HS bước đầu biết vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống. Nhấn mạnh sự quan tâm hỗ trợ HS học tập từ
gia đình và cộng đồng. Khuyến khích HS mở rộng vốn kiến thức qua các nguồn
thông tin khác nhau (từ gia đình, cộng đồng làng bản, thôn xóm).
Ví dụ: Khi học bài Tìm một số hạng trong một tổng trong sách Toán VNEN
1B, HS phải thực hiện đầy đủ cả 3 hoạt động học tập như sau:
+ Phần hoạt động cơ bản:
* HS hoạt động nhóm trò chơi “ Ai nhanh ai đúng”: Em lấy các thẻ dấu và thẻ số
để ghép thành phép tính đúng.
* Hoạt động chung cả lớp:
. Nêu các số hạng và tổng trong phép cộng 6 + 4 = 10
. Điền số vào chỗ chấm:
6 + 4 = 10

6 = 10 - .......
4 = 10 - ........

. Em nói cách tìm một số hạng trong phép cộng 6 + 4 = 10.
.Tìm số hạng chưa biết

trong phép cộng

+ 4 = 10


* Sau đó HS lại tiếp tục hoạt động nhóm:
. Đọc và viết vở nội dung sau: Muốn tìm một số hạng ta lấy tổng trừ đi số
6


hạng kia.
. Nói cách tìm số hạng chưa biết trong các phép cộng sau:
+ 2 = 12
3+

= 10

+ Phần hoạt động thực hành:
HS làm bài cá nhân và viết bài vào vở:
Bài 1: Tìm :

+ 10 = 20;

11 +

= 31

+ 8 = 19;

30 +

= 58;

Bài 2: Tìm :


4+

= 14;

+ 5 = 27

Bài 3: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Tìm , biết

+ 5 = 5. Kết quả là:
A.
B.
C.

=5
=0
= 10

Bài 4: Giải bài toán: Lớp 2A có 35 học sinh, trong đó có 20 học sinh nam. Hỏi
lớp 2A có bao nhiêu học sinh nữ?
+ Phần hoạt động ứng dụng:
Với sự giúp đỡ của người lớn, em giải bài toán sau:
Con chó và con mèo cân nặng tất cả 10 kg.Hỏi con mèo cân nặng bao nhiêu kilô-gam biết rằng con chó cân nặng 8 kg?
Nhưng dạng bài học Luyện tập hoặc Luyện tập chung giúp HS luyện tập củng
cố, vận dụng các kĩ năng thực hành giải quyết vấn đề. Thì với các dạng bài này
chỉ kết cấu thành 2 phần : Phần hoạt động thực hành và phần hoạt động ứng
dụng.
Ví dụ : Khi dạy Bài 63: Luyện tập trong sách Toán VNEN tập 2A thì HS chỉ
thực hiện 2 hoạt động sau:


+ Phần hoạt động thực hành:
HS làm bài cá nhân rồi đối chiếu theo cặp:
7


Bài 1: Tính nhẩm:
2×6=

2×5=

2×1=

12 : 2 =

10 : 2 =

2:2=

Bài 2: Giải bài toán: Có 18 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có hai học
sinh.Hỏi xếp được tất cả mấy hàng?
Bài 3: Đã tô màu vào ½ hình nào?

Bài 4: Chơi trò chơi “ Truyền điện”: Ôn lại bảng chia 2.
+ Phần hoạt động ứng dụng:
Giải bài toán và viết vào vở: Một bác thợ làm được 16 chiếc bánh. Bác xếp
bánh vào các hộp, mỗi hộp cá 2 chiếc bánh.Hỏi bác cần bao nhiêu hộp để xếp
hết số bánh đó?
2.4. Tích hợp với hoạt động phát triển ngôn ngữ:
Tài liệu Hướng dẫn học môn Toán lớp 2 chú trọng thiết kế các hoạt động

tăng cường cho HS thực hành nói thông qua việc phát biểu kết quả bài tập hay
kết quả thực hành. Trong tài liệu có các tranh minh hoạ dạng “bóng nói” để chỉ
rõ yêu cầu phát biểu kiến thức mới, phát biểu bài toán thành lời hoặc thể hiện
suy nghĩ “thầm trong óc” của HS khi thực hiện bài tập hay khi tham gia trò chơi
học vui. Hoạt động phát triển ngôn ngữ thể hiện ở các lệnh yêu cầu HS “đọc
thầm” “đọc to” “đọc kĩ nội dung sau” “đố bạn” hoặc “phát biểu với thầy/cô
giáo”.

8


Mỗi hoạt động đều có một hình vẽ (lô gô) để HS dễ dàng nhận ra yêu cầu và các
hình thức tổ chức hoạt động (cá nhân, theo cặp, nhóm nhỏ hoặc toàn lớp).
Có hướng dẫn của GV

Làm việc nhóm

Có HD của người lớn

Làm việc CN

Làm việc theo cặp

Làm việc cặp đụ

2.5. Giảm độ khó, tăng thực hành vận dụng, tăng cường tính trực quan, tăng
cường sử dụng kênh hình,...
B. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN
LỚP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN:
1. Kế hoạch dạy học Toán lớp 2 VNEN:

Thời lượng tối thiểu để dạy học Toán 2 VNEN bảo đảm đúng như quy
định của chương trình Toán 2 hiện hành (bố trí theo tiết học thông thường), thể
hiện cụ thể trong bảng sau :
HỌC KÌ I (Tuần 1 - 18)

HỌC KÌ II (Tuần 19 - 35)

Từ bài 1 đến bài 51

Từ bài 52 đến bài 100

Tuy nhiên, do Toán 2 VNEN được kết cấu theo bài học, mỗi bài học có thể
gồm 1 hoặc 2 tiết học thông thường (trong đó mỗi tiết học kéo dài từ 35 đến 40
phút), nên tuỳ theo điều kiện cụ thể của lớp học, GV có thể tổ chức hoạt động
học tập cho HS trong từng bài học một cách linh hoạt. Theo kinh nghiệm của
chúng tôi, với những bài học liên quan đến tìm tòi kiến thức mới, phần hoạt
động cơ bản thường kết thúc sau tiết học đầu tiên (35 - 45 phút) và chỉ dấu kết

9


thúc là hình vẽ biếu thị việc HS báo cáo với thầy, cô giáo kết quả có được dưới
đây :
Báo cáo với thầy / cô giáo kết quả những việc các em đã làm.
2. Nội dung dạy học môn Toán lớp 2 VNEN:
2.1. Nội dung chủ yếu của chương trình môn Toán lớp 2 VNEN là:
a) Số và phép tính

- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100;
- Phép nhân, phép chia ; Bảng nhân 2, 3, 4, 5 ; Bảng chia 2, 3, 4, 5;

- Tên gọi và mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của từng phép tính ;
Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, giữa phép cộng và phép nhân, phép
nhân và phép chia;
- Các số đến 1000;
- Phép cộng và phép trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 1000;
- Các phần bằng nhau của đơn vị dạng 1/2 ;1/3; 1/4; 1/5
b) Đại ỉượng và đo đại lượng
Các đơn vị đo độ dài : đề-xi-mét (dm), mét (m), ki-lô-mét (km), mi-li-mét
(mm) ; giờ và phút, ngày và tháng ; ki-lô-gam (kg), lít (l).
c) Các yếu tổ hình học
- Nhận biết một số hình hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác, đường
thẳng, đường gấp khúc)
- Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi của hình tam giác, chu vi hình
tứ giác.
d) Giải toán có lời văn
Một số dạng bài toán có lời văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng, trừ,
nhân hoặc chia.
2.2. Một số điều chỉnh nội dung môn Toán lớp 2 VNEN so với nội dung
môn Toán lớp 2 theo chương trình hiện hành :
STT
1

Tên bài học/chủ đề

Hướng dẫn học Toán 2 VNEN

Các phép tính cộng, trừ - Chú ý hơn đến việc HS tự tìm kiếm các
10



công thức tính mà không chỉ đơn thuần học
thuộc lòng các bảng tính.

(có nhớ) trong phạm vi 20
- Chú ý cân đối cả yêu cầu tính nhẩm và yêu
cầu sử dụng kĩ thuật tính theo “cột dọc”.
2

- Chú ý hình thành biểu tượng các đại lượng.
- Tăng cường yêu cầu thực hành cân, đo,
Đại lượng và đo đại lượng đong, đếm.
- Thực hành giải quyết vấn đề gắn với đời
sống thực tế của HS.

3
Đường thẳng

- Xây dựng biểu tượng về đường thẳng thông
qua việc nhận dạng đường thẳng như một
hình hình học đơn giản.

4

- Làm rõ quy trình hình thành khái niệm các
Các phép tính nhân, chia phép tính nhân, chia.
và các bảng tính nhân,
chia trong phạm vi 5 - Nhận biết quan hệ nhân chia thông qua các
ví dụ cụ thể.

5


- Chỉ chú trọng giới thiệu cách hình thành
các số, không quá nhấn mạnh việc hình
thành từng số trong từng phân đoạn.
Các số trong phạm vi
1000
- Việc so sánh và sắp thứ tự các số giới thiệu
xen kẽ trong từng phân đoạn hình thành số.
-

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 THEO MÔ HÌNH
VNEN
1. Năm bước giảng dạy theo mô hình VNEN
1.1. Có nhiều kiểu cấu trúc một bài học, trong đó thường dùng nhất là kiểu cấu
11


trúc gồm ba bước : Nghe giảng lí thuyết - Theo dõi bài tập mẫu - Luyện tập. Tuy
nhiên, nếu GV sử dụng không họp lí sẽ dẫn đến lối dạy học mang tính áp đặt,
bình quân, đồng loạt.
Để góp phần tích cực hoá hoạt động học tập của HS, người ta thường
khuyến khích sử dụng kiểu dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám
phá, phát hiện của HS, gồm 5 bước chủ yếu :
Gợi động cơ, tạo hứng thú —> Trải nghiệm —> Phân tích, khám phá, rút
ra bài học —> Thực hành —> Vận dụng (kiểu quy trình 5 bước).
a) Trải nghiệm : Để nhận thức được về một đối tượng, một sự việc hay
một vấn đề nào đó, người học phải dựa trên vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm đã
có từ trước. Nếu HS không có vốn kiến thức cần thiết (có liên quan đến kiến
thức mới), hoặc không có những trải nghiệm nhất định thì không thể hình thành
được kiến thức mới. Hơn nữa, trong dạy học môn Toán, kiến thức hình thành

trước thường là cơ sở để hình thành, phát triển những kiến thức tiếp theo.
Do đó, trong dạy học, người GV cần phải tìm hiểu vốn kinh nghiệm và
những hiểu biết sẵn có của HS trước khi học một kiến thức mới và tổ chức cho
HS trải nghiệm. Sự định hướng và tổ chức các hoạt động của GV là quan trọng,
nhưng vốn kiến thức của HS, những trải nghiệm của HS vẫn là yếu tố quyết định
trong việc hình thành kiến thức mới.
b) Phân tích, khám phá : Là quá trình xem xét, nhìn nhận, tìm hiểu đối
tượng, sự việc, phát hiện đặc điểm, ý nghĩa của chúng, trên cơ sở đó tìm tòi,
khám phá ý tưởng mới.
c) Rút ra bài học : Đúc rút những khám phá, phát hiện được thành bài
học, khái niệm, quy tắc lí thuyết hay thực hành mới.
d) Thực hành, vận dụng : Vận dụng điều đã học để giải quyết các tình
huống trong thực hành hoặc thay đổi cách làm cũ.
Dạy học thông qua trải nghiệm là cách thức tổ chức quá trình dạy học
thông qua một chuỗi các hoạt động trải nghiệm của người học.
1.2. Dạy học thông qua trải nghiệm khuyến khích tổ chức các hoạt động độc
lập, tự học hoặc nhóm hợp tác của HS, đòi hỏi GV thiết kế, đạo diễn các hoạt
động học tập giúp HS tự phát hiện, phân tích và vận dụng kiến thức. GV sẽ
thành công hơn nếu có khả năng sử dụng kiểu quy trình 5 bước.
Dưới đây là một số gợi ý cụ thể về việc thực hiện quy trình 5 bước :
12


Bước 1. Gợi động cơ; tạo hứng thú cho HS
Kết quả cần đạt :
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm
thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
- Không khí lớp học vui, gợi sự tò mò, chờ đợi, thích thú.
Cách làm : Thực hiện một số hoạt động : Đặt câu hỏi ; Đố vui; Kể chuyện;
Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi,... Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm

nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 2. Tồ chức cho HS trải nghiệm
Kết quả cần đạt :
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới.
- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến
thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Cách làm : Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình
huống diễn tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể
thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới
Kết quả cần đạt :
- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.
- Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và
nêu được các bước giải dạng toán này.
Cách làm : Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp
HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.
Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc
các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi,
khám phá, phát hiện của HS... Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào
tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả.
Bước 4. Thực hành
Kết quả cần đạt :
- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc ; làm được các bài tập áp dụng dạng
cơ bản theo đúng quy trình.
13


- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải
bài toán dạng cơ bản.
Cách làm :

- Ra những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước
giải và công thức cơ bản. GV quan sát, giúp HS nhận ra khó khăn, nhấn mạnh
lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS,
giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ với các quy tắc, công thức,
cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm,theo
cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.
Bước 5. Vận dụng
Kết quả cần đạt :
- HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những
tình huống gắn với thực tế đời sống hằng ngày.
- HS cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
Cách làm :
- Cho HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của
nội dung bài đã học.
- GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, từ đó
khắc sâu kiến thức đã học.
- Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em.
Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lí lẽ, có lập luận.
2. Mười bước học tập của VNEN:
Mười bước học tập :
1) Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm.
2) Em đọc Tên bài học rồi viết tên bài học vào vở.
3) Em đọc Mục tiêu của bài học.
4) Em bắt đầu Hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay
14



theo nhóm).
5) Kết thúc Hoạt động cơ bản em tự đánh giá rồi báo cáo với thầy/cô giáo
kết quả những việc em đã làm được để thầy/ cô xác nhận.
6) Em thực hiện Hoạt động thực hành :
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân ;
+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm
còn sai sót) ;
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau
đọc,... (lưu ý không làm ảnh hưởng đến nhóm khác).
7) Chúng em đánh giá cùng thầy/ cô giáo.
8) Em thực hiện Hoạt động ứng dụng (với sự giúp đỡ của gia đình, của
người lớn).
9) Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và
lưu ý về đánh giá của thầy/ cô giáo).
10) Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào ?
Trong mỗi phòng học đều treo một bảng nêu 10 bước học tập
*** Dưới đây tôi xin minh hoạ việc tổ chức các hoạt động tự học của HS thông
qua một trích đoạn trong tiến trình dạy học bài "Chu vi hình tam giác. Chu vi
hình tứ giác" (Hướng dẫn học Toán 2, tập 2A).
Bài học này được bố trí dạy trong hai tiết học (ghép bài mới và bài luyện tập SGK Toán 2 trang 130 và trang 131).
Các hoạt động tự học của HS
Bước 1. Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng học tập
Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm.
Bước 2. Hoạt động khởi động
GV tổ chức cho HS ca hát hoặc khởi động tại chỗ.
Bước 3. Nhận biết tên bài học, mục tiêu của bài hoc
HS nhận biết tên bài học : “Chu vi hình tam giác. Chu vi hình tứ giác” và
đọc Mục tiêu của bài học : “Em biết tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ
giác”.
15



Bước 4. Hoạt động cơ bản
1) Chơi trò chơi: “Đâu là hình tam giác - Đâu là hình tứ giác ?” theo
hướng dẫn của thầy/cô giáo (nhóm 3 hoặc nhóm 4 hoặc cả lớp).

2) Quan sát hình vẽ và thực hiện lần lượt các hoạt động sau : (Làm việc
cá nhân)

a. Đọc thầm : Hình tam giác
CA.

ABC có ba cạnh là : AB, BC và

b. Đo độ dài các cạnh của
đo mỗi cạnh vào vở :

hình tam giác ABC rồi viết số

AB =... cm ; BC = ... cm ; CA = ... cm.
c. Tính tổng độ dài các cạnh của hình tam giác ABC rồi viết vào vở :
... + ... + ... = .... (cm)

d. Đọc kĩ nội dung sau :

16


Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác ABC là chu vi của hình tam giác
ABC.

e. Đố bạn : Chu vi của hình tam giác ABC là bao nhiêu xăng-ti-mét ? (Làm việc
theo cặp)
3) Đọc kĩ nội dung sau, trao đổi với các bạn trong nhóm và ghi vào vở.
(Làm việc theo nhóm)
Muốn tính chu vi của hình tam giác ta tính tổng độ dài các cạnh của hình đó.
4) Chơi trò chơi : "Nhóm nào may mắn" theo hướng dẫn của thầy/cô giáo
(nhóm 3 hoặc nhóm 4).
a) Các nhóm lấy ở góc học tập một hình tam giác (hoặc hình tứ giác),
dùng dây lên đo đường viền bao quanh hình.
b) So sánh xem nhóm nào may mắn lấy được hình có chu vi lớn nhất.
Bước 5. Đánh giá tiến độ
Kết thúc Hoạt động cơ bản, HS báo cáo thầy/cô giáo những gì em đã làm
được để thầy/cô ghi nhận về tiến độ học tập.
Bước 6. Hoạt động thực hành (Làm việc cá nhân ; chia sẻ, trao đổi với cả nhóm)
1)

Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là :
a) 20dm, 30dm và 40dm ;

2)

b) 8cm, 12cm và 7cm.

Trình bày bài giải (theo mẫu) :

Mẫu : Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là : 7cm, l0cm và 13cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là :
7 + 10 +13 = 30 (cm)
Đáp số: 30cm.

Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là : 2dm, 5dm, 4dm.
Bài giải
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bước 7. Chúng em đánh giá cùng thầy/ cô giáo
17


Tự đánh giá kết quả học tập với sự giúp đỡ của thầy/cô giáo.
Bước 8. Em thực hiện Hoạt động ứng dụng
Liên hệ và ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế hằng ngày
(tại gia đình và địa phương) của HS.
1) Hoa giúp mẹ rào vườn :
Hoa muốn giúp mẹ rào vườn rau, cứ cách 2m cắm một cọc. Biết rằng đám
đất của nhà Hoa hình tứ giác có độ dài các cạnh lần lượt là : 10m ; 14m ; 20m và
6m. Em hãy cho biết Hoa cần dùng bao nhiêu cọc đế rào vườn ?
2) Em và anh :
Cùng đo các cạnh của mặt bàn học của em bằng thước có vạch chia đề-ximét rồi tính chu vi của mặt bàn đó.

Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá
Bước 10. Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào ?
Kết thúc bài học, HS tự đánh giá xem mình đã hoàn thành bài học mới
chưa hoặc phải ôn lại phần nào.

*Một số mẫu phiếu đánh giá:
18



PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (HS)
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp :. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Môn học : ………………………


BÀI

Hoạt động cơ bản

1

2

3

Hoạt động
ƯD

Hoạt động thực hành

4

5

1

2

3


4

5

1

2

3

Phân số

….

BẢNG ĐO TIẾN ĐỘ NHÓM (HS TỰ ĐÁNH GIÁ)
Nhóm :…………………………………………………..
Bài:……………………………Môn:…………………..
Hoạt động cơ bản

Họ và tên
1

2

3

4

5


Hoạt động thực hành
1

2

3

4

5

Hoạt động
ƯD
1

2

3

HS 1
HS 2
HS 3
….

BẢNG ĐO TIẾN ĐỘ NHÓM
19


Môn: . . . . . ………………….. . .
Bài: . . . . ……………….. . . .......



NHÓM

Hoạt động cơ bản
1

2

3

4

5

Hoạt động thực hành

Hoạt động
ƯD

1

1

2

3

4


5

2

3

Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
….

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Tuần:............
Nhóm:.......................................
Họ và tên

Môn học và các hoạt động giáo dục

............................................ ................................................................................
................................................................................
............................................ ................................................................................
................................................................................
............................................ ................................................................................
................................................................................

D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
20


Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận thấy vai trò và tầm quan

trọng của việc dạy học môn Toán. Thông qua dạy thử nghiệm theo hướng trên,
tôi đã thu được rất nhiều kết quả khả quan: học sinh học tập hào hứng hơn,
mạnh dạn hơn,học sinh chủ động trong mọi hoạt động học tập, tích cực tìm tòi
khám phá ra kiến thức mới…... Tiến hành kiểm tra lại theo những tiêu chí ban
đầu đề ra đối với lớp 2A, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
* Kết quả điều tra, khảo sát đầu năm như sau:
Tổng số học sinh lớp 2A: 28 em.
Kết quả
Nội dung kiểm tra

Giỏi

Khá

TB

Yếu

1. Số và phép tính

5

7

15

1

2. Đại lượng và đo đại lượng


5

6

15

2

3.Các yếu tố hình học.

3

5

18

2

4.Giải toán có lời văn.

4

7

16

1

Điểm đạt từ trung bình trở lên


25/ 28 em = 89,3%

* Kết quả điều tra, khảo sát cuối năm như sau:
Tổng số học sinh lớp 2A: 28 em.
Kết quả
Nội dung kiểm tra

Giỏi

Khá

TB

Yếu

1. Số và phép tính

12

9

7

0

2. Đại lượng và đo đại lượng

10

10


8

0

3.Các yếu tố hình học.

13

9

6

0

4.Giải toán có lời văn.

11

9

8

0

Điểm đạt từ trung bình trở lên

28/ 28 em = 100%

VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: ( Nếu có)

21


IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Là một giáo viên Tiểu học, tôi đã nghiên cứu nội dung và phương pháp giảng
dạy theo mô hình trường học mới VNEN,tuy nhiên cái mới ra đời thì còn gặp
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Qua thực tiễn một năm giảng dạy và bồi dưỡng nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán theo mô hình VNEN, bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm
sau:
1. Để giảng dạy và bồi dưỡng học sinh có hiệu quả theo mô hình VNEN,
trước hết giáo viên phải vững về kiến thức- kĩ năng thực hành môn Toán.
2. Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc.Nghiên cứu kĩ tài liệu
hướng dẫn học trước khi lên lớp.
3. Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, tích lũy được một hệ thống
kiến thức phong phú từ bạn bè, đồng nghiệp, từ sách báo….
4. Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN.
5. Chú trọng phương pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, rèn kỹ năng
nói cho học sinh.
6. Động viên khuyến khích học sinh tự học, học theo phương pháp tự tìm
tòi, tự nghiên cứu để khám phá và chiếm lĩnh kiến thức.
7. Giáo viên biết cách phối hợp hoạt động học tập với các hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
8. Luôn phối hợp với gia đình HS để tạo điều kiện tốt nhất cho các em
tham gia học tập.
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ
THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU, KỂ CẢ ÁP DỤNG THỬ
1. Đánh giá chung:

Với tinh thần trách nhiệm cao để cho HS học tập tiến bộ, bản thân tôi đã áp
dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn toán lớp 2 theo mô
hình VNEN.Như vậy sẽ giúp các em tiếp thu bài một cách nhanh nhất và có hiệu
quả cao nhất.
2. Ý kiến đề xuất:

22


* Đối với phòng giáo dục:
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề dạy học theo mô hình mới theo
cụm trường, các chuyên đề của phòng giáo dục để giáo viên được học hỏi và
trao đổi kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Có hướng dẫn chương trình cụ thể cũng như cung cấp đầy đủ tài liệu
hướng dẫn học, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng theo mô hình
trường học mới.
* Đối với nhà trường:
- Dành nhiều thời gian cho tổ thao giảng theo chuyên đề:Nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán lớp 2 theo mô hình VNEN.
- Có các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với các đối tượng học sinh,
giúp các em thấy tầm quan trọng của môn Toán và các môn học khác, tạo hứng
thú học tập và yêu thích môn học.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học. Động viên khen
thưởng kịp thời sự tiến bộ của học sinh.
- Xây dựng nguồn kinh phí phục vụ cho việc mua đồ dùng và trang trí lớp
học VNEN.
* Đối với giáo viên:
- Có sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương học sinh, tạo cho các em sự say
mê, thoải mái trong tiết học.
- Nghiên cứu bài dạy thật kĩ trước khi lên lớp.

- Động viên, khen thưởng thường xuyên, kịp thời để tạo hứng thú học tập
cho HS.
* Đối với phụ huynh:
- Thường xuyên quan tâm, ủng hộ nhà trường, quan tâm đến việc học tập
của con em mình.Từ đó phối hợp với GVCN và nhà trường để thực hiện có hiệu
quả việc dạy học theo mô hình mới.
* Đối với học sinh:
- Luôn có ý thức tự học, tự tìm tòi kiến thức trong sách vở.
- Cần mạnh dạn, tự tin trao đổi trước tập thể.

23


Trong khuôn khổ một sáng kiến về một lĩnh vực rất nhỏ so với khối kiến
thức lớn và toàn diện,bản thân tôi không tham vọng nhiều.Mặt khác, do thời
gian còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, của các bạn đồng
nghiệp để cá nhân tôi tự hoàn thiện và đề tài có thể áp dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP
DỤNG THỬ SÁNG KIẾN HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
STT

Họ và tên

Địa chỉ

Phạm vi/lĩnh vực áp
dụng sáng kiến


1

Hoàng Quỳnh Anh

GVCN, giảng dạy lớp
2B, Trường Tiểu học
Đình Chu

Nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán lớp 2
theo mô hình VNEN

2

Tạ Thị Thơ

GVCN, giảng dạy lớp
2C, Trường Tiểu học
Đình Chu

Nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán lớp 2
theo mô hình VNEN

, ngày 15 tháng 10 năm 2015
XÁC NHẬNCỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn học toán 2 (tập 1A, 1B, 2A, 2B) – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Toán 2 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
3. Sách giáo viên Toán 2 – Nhà xuất bản giáo dục
4. Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Phát triển tư duy học toán 2 – Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh
6. Ôn tập cuối tuần môn toán 2(Tập 1, 2) – Nhà xuất bản đại học sư phạm
7. Toán tuổi thơ 1

25


×