Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

asean+6 và hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rcep)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.39 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
Các thành viện thực hiện:

Hà Phương Anh
Nguyễn Thành Luân
Trịnh Ngọc Thành
Nguyễn Minh Quang
Nguyễn Thị Khánh Ly
Trần Thị Xuân

TÊN TIỂU LUẬN: ASEAN+6 VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC


KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC (RCEP)

HÀ NỘI - 2016

2


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, bên cạnh quốc gia - chủ thể đầu tiên và cơ bản
của Luật quốc tế thì sự xuất hiện và phát triển của các tổ chức quốc tế liên chính


phủ ngày càng đóng góp vai trị quan trọng là trung tâm phối hợp hành động
nhằm bảo vệ lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hóa... của các thành viên. Vai trò
quan trọng này được thể hiện qua một số Tổ chức quốc tế khu vực, liên khu vực,
toàn cầu... như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU),
Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Hịa vào dịng
chảy chính của thế giới là tồn cầu hóa, khu vực ASEAN+6 ra đời với nòng cốt
là 10 quốc gia ASEAN cộng với Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia và NewZealand.
Trong khuôn khổ bài, nhóm xin trình bày 2 nội dung chính:
Thứ nhất, giới thiệu chung về ASEAN+6
Thứ hai, phân tích những tác động của ASEAN+6

4


Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 ASEAN+6
- Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian NationsASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 bởi Tuyên bố Băng-cốc, Thái Lan, đánh
dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của khu vực.
- Khi mới thành lập ASEAN gồm 5 nước là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lippin, Xin-ga-po và Thái Lan. Năm 1984, ASEAN kết nạp thêm Bru-nây làm
thành viên thứ 6. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp
hội. Ngày 23/7/1997 kết nạp Lào và Mi-an-ma. Ngày 30/4/1999, Cam-pu-chia
trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN, hoàn thành ý tưởng về một ASEAN
bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam á, một ASEAN của Đông Nam Á và vì
Đơng Nam Á.
- Và thêm 6 nước để trở thành khối Asean +6 gồm : Ấn độ, Hàn quốc, Nhật bản,
New Zeland, Trung Quốc và Úc.
- Khối Asean +6 được thành lập với mục đích duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng
có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có tơn chỉ và mục đích tương tự và tìm
kiếm các cách thức nhằm đạt đuợc một sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các tổ

5


chức này.
- Việc kết hợp thêm 6 nước ngoài khu vực sẽ giúp cho khối Asean vững mạnh
hơn trong mọi lĩnh vực như giáo dục, văn hóa, khoa học - kĩ thuật.

1.2 RCEP
- Hiệp định RCEP (Regional Comprehensive Economic Partnership) được gọi
là Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực. Hiệp định RCEP là một hiệp
định thương mại tự do với 10 nước thành viên ASEAN và 6 nước mà ASEAN đã
ký hiệp định thương mại tự do (Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn
Quốc và New Zealand). Hiệp định RCEP được dự đoán là một hiệp định thế kỷ,
quy định các hoạt động thương mại của toàn vùng ASEAN
- RCEP tập trung điều chỉnh 6 lĩnh vục chính là:
+ Thương mại hàng hóa
+ Dịch vụ
+ Đầu tư
+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật
+ Cạnh tranh
+ Quyền sở hữu trí tuệ

6


Chương II: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ASEAN+6

2.1 Tác động của ASEAN+6 đối với thế giới
- Ngày càng đóng vai trị quan trọng trong ổn định và phát triển khu vực châu Á
- Thái Bình Dương và trên thế giới.

- Thúc đẩy tăng trưởng và bền vững kinh tế khu vực và thế giới: Hợp tác vì mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững là một trong những định hướng ưu tiên của
ASEAN.
7


- Sự phát triển nhanh chóng và năng động của ASEAN trong 2 thập niên gần
đây có những đóng góp thiết thực vào ổn định và tăng trưởng kinh tế thế giới.
Hiện nay, ASEAN là đối tác kinh tế quan trọng của hầu hết các quốc gia và khối
kinh tế trên thế giới.
- Hiệp định RCEP được khởi động từ năm 5/2013 song đến nay vẫn chưa thể
hoàn tất, do những bất đồng liên quan đến vấn đề về quy mô và phương thức
đàm phán. Nếu được thành lập, RCEP sẽ tạo ra một "sân chơi" mới, chiếm 45%
dân số thế giới với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chiếm khoảng 1/3 tổng GDP
của toàn cầu hiện nay, giúp thúc đẩy mạnh tăng trưởng thương mại và đầu tư
trong khu vực.

2.2 Tác động của ASEAN+6 đến các nước trong khối
2.2.1 Các nước Asean+6 có sự chênh lệch về trình độ phát triển

Dân

số và GDP tính theo PPP của 16 nước RCEP. Trung Quốc bỏ xa các nước còn lại.
Nguồn: WorldBank.
- Với câu chuyện RCEP lựa chọn cấu trúc ASEAN là nền kinh tế chung và 6

nước còn lại là vệ tinh, hay cịn gọi là mơ hình Trục bánh xe và nan hoa (H&S),
mơ hình này sẽ làm sau rộng thêm cấu trúc trung tâm và các nhánh với trung
tâm là ASEAN FTA+ 1, tức một khối thống nhất ASEAN có quan hệ thương
mại tự do với từng nước trong nhóm 6 nước trên.

8


- Nếu RCEP lựa chọn cấu trúc FTA toàn diện, tức 16 nước tham gia đều tự do
như nhau (mô hình Comp), Việt Nam sẽ gặp khó khi phải cạnh tranh gay gắt với
ông lớn Trung Quốc, đặc biệt trên thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc. Việt Nam
đã có một FTA song phương với Nhật Bản và một FTA với Hàn Quốc. Sự tiếp
cận ưu đãi này sẽ bị xói mịn nếu Trung Quốc cũng đạt được ưu đãi như vậy,
điều này có thể xảy ra nếu RCEP được hiện thực hóa tồn diện.
- Tại thị trường Nhật Bản, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc trong
việc xuất khẩu hàng may mặc, giày dép và gạo.
- Tại thị trường Hàn Quốc, Việt Nam sẽ cạnh tranh với ông lớn này trong việc
xuất khẩu hàng dệt may, thực phẩm và thức ăn gia súc.
Hiện Việt Nam đang có mức tiếp cận ưu đãi hơn so với Trung Quốc do
ASEAN có các FTA với các nước này, chưa kể đến FTA song phương Việt
Nam – Hàn Quốc. Mức chênh lệch này sẽ khơng cịn nữa nếu đạt được một hiệp
định RCEP toàn diện. Xuất khẩu của Việt Nam chỉ tăng 2,3% so với mức 3,8%
nếu theo mơ hình hiệp định ASEAN ở trung tâm.
2.2.2 Ấn Độ
2.2.2.1 Cách tiếp cận quá phòng thủ
- Ấn Độ đã đồng ý 80% mặt hàng sẽ được loại bỏ thuế quan cho khu vực
ASEAN được phép tiếp cận thị trường, do có FTA ASEAN - Ấn Độ, trong khi
chỉ đồng ý cắt giảm 65% thuế quan cho các nước Nhật Bản và Hàn Quốc. Vì
khơng có FTA với Australia, Trung Quốc và New Zealand nên Ấn Độ chỉ đề
xuất loại bỏ 42,5% thuế quan nếu các nước này muốn tiếp cận thị trường Ấn Độ.
Ấn Độ đã không giới thiệu bất kỳ tỷ lệ cắt giảm thuế nào đối với thép của Trung
Quốc, Australia và New Zealand.
9



- Dù vậy, cả Australia, Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn yêu cầu Ấn Độ mở cửa hơn
nữa trong lĩnh vực nông nghiệp, nông sản, sữa và dịch vụ, bởi họ cho rằng mức
thuế suất của Ấn Độ đưa ra vẫn là quá cao, khó tiếp cận thị trường, trong khi đây
là những ngành công nghiệp trọng yếu của Ấn Độ. Hiện 3 quốc gia này vẫn
đang tiếp tục yêu cầu quyền tiếp cận vào thị trường nông sản, nông nghiệp Ấn
Độ.
2.2.2.2 Yêu cầu đàm phán song song 2 lĩnh vực thương mại và dịch vụ
- Vấn đề Ấn Độ quan tâm nhất là về dịch vụ, gỡ bỏ hàng rào thương mại đặc
biệt là các quy định về vệ sinh, rào cản đối với các mặt hàng như dược và dệt
may.
- Một đại diện của thành viên RCEP có mặt tại đàm phán đã bày tỏ thất vọng
với mức độ tham vọng ít mà Ấn Độ đưa ra trong chương về đầu tư. Về dịch vụ,
đại diện này nói Ấn Độ lại thể hiện sự quyết liệt và đòi hỏi mức cam kết từ các
nước khác, đặc biệt về chuyện đòi visa việc làm (Ấn Độ muốn bỏ hoặc nới
lỏng). Trong khi các nước RCEP vẫn muốn kết thúc đàm phán phần về hàng hóa
trước thì hiện Ấn Độ muốn làm song song cả hàng hóa và dịch vụ (để làm cán
cân trong đàm phán).
- Ấn Độ cho rằng họ đã thiệt thòi trong đàm phán FTA với ASEAN khi họ kết
thúc đàm phán hàng hóa trước và khơng thể ép ASEAN nhượng bộ khi đến
chương dịch vụ vì hoàn toàn mất con bài đàm phán.
- Thách thức lớn nhất đối với Ấn Độ là với các nhà đàm phán từ Trung Quốc.
Ấn Độ hiện đang chịu thâm hụt ngân sách 36 tỉ USD với Trung Quốc nên không
muốn nhượng bộ thêm với Trung Quốc.
2.2.2.3 Sự lo ngại trước hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn
10


- Lo ngại về những tác động tiêu cực có thể có của RCEP, các hiệp hội ngành
cơng nghiệp và cộng đồng nông dân ở Ấn Độ thấu hiểu sự đe họa của hàng hóa
nhập khẩu giá rẻ hơn (chẳng hạn như thép, hóa chất và đồ điện từ Trung Quốc,

nơng sản từ các nước Asean, lúa mì và rượu vang từ Úc và các sản phẩm sữa từ
New Zealand) tràn ngập thị trường trong nước và đẩy các nhà sản xuất ra bên rìa
cuộc chơi.
- Ngay cả những người ủng hộ coi RCEP như là một cơ hội cho nền kinh tế Ấn
Độ có thể cạnh tranh trên tồn cầu cũng lo sợ hậu quả của cơn lũ hàng hóa nhập
khẩu giá rẻ hơn là có thực và các đề xuất RCEP có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
sinh kế của người sản xuất và người lao động nhỏ nếu các biện pháp tự vệ được
khơng được tích hợp đầy đủ trong đó.
- Đặc biệt, có nhiều lo ngại liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa sản xuất rẻ
hơn từ Trung Quốc. Chỉ tính riêng năm 2015, thâm hụt thương mại giữa Ấn Độ
với Trung Quốc đã lên đến 51,8 tỷ USD trong khi tổng kim ngạch thương mại
song phương chỉ đạt 71,2 tỷ USD.Ân Độ xuất khẩu sang Trung Quốc 9,6 tỷ
USD trong khi nhập khẩu lên đến là 61,5 tỷ USD.
- Ấn Độ cũng có thâm hụt thương mại với các quốc gia RCEP khác như Úc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia và Indonesia.
2.2.3 Cơ hội cho Trung Quốc
2.2.3.1 Kinh tế
- Ngành công nghiệp thép Trung Quốc sau nhiều năm tăng trưởng nóng hiện
chiếm hơn 50% sản lượng thép thế giới. Khi nền kinh tế giảm tốc, Trung Quốc
phải xuất khẩu với giá rẻ mạt, khiến thị trường thép tồn cầu bị bóp méo và
chính nước này cũng đang phải chịu nhiều hệ luỵ kéo dài.
11


- Theo Hiệp Hội Thép thế giới (WSA), ngành công nghiệp thép Trung Quốc
hiện đang dư thừa một lượng hàng khổng lồ và để quay vòng vốn họ đã bán ra
với giá rẻ mạt, bất chấp lỗ vốn; Đẩy các nhà sản xuất thép trên toàn cầu vào
hoàn cảnh điêu đứng, nhiều nhà máy phải đóng cửa, cơng nhân thất nghiệp.
- Tuy nhiên, với cơ hội RCEP được thông qua, Trung Quốc sẽ có được thêm
một thị trường rộng mở để tiêu thụ lượng thép dư thừa này với những điều kiện

lợi thế về phía Trung Quốc.
2.2.3.2 Chính trị
- Mục tiêu của Trung Quốc là làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của các đối
thủ cạnh tranh, cụ thể ở đây là Mỹ - đối thủ lớn nhất của Trung Quốc.
- Dường như ai cũng hiểu rằng hai hiệp ước tự do thương mại này là sự cạnh
tranh giữa Mỹ và Trung Quốc trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Năm
2011, Mỹ tuyên bố xoay trục châu Á, một mặt để khẳng định vị thế chính trị,
quân sự trong khu vực, mặt khác để kiềm chế Trung Quốc đang nổi lên. Và giờ
đây việc tích cực thúc đẩy TPP được thiết kế chính là để đảm bảo sức mạnh kinh
tế của Mỹ được duy trì tại khu vực này. Tuy RCEP bắt đầu khởi động vào đầu
năm 2013 và mãi đến nay vẫn chưa thể hoàn tất nhưng Tổng thống Mỹ rất sốt
ruột nên hối thúc hoàn tất TPP vào tháng 10 này, nhưng sau đó phải chấp nhận
kéo dài đến cuối năm vì những trở ngại sau 19 vòng đàm phán. Trước những
động thái của Mỹ đối với TPP và việc RCEP kết thúc muộn hơn TPP, Trung
Quốc cũng không thể ngồi yên. Mới đây, ngày 25-10, trong buổi làm việc với
Bộ trưởng Thương mại ASEAN, Phó Thủ tướng Trung Quốc ng Dương
khẳng định Trung Quốc sẵn sàng nâng cấp Hiệp ước tự do thương mại ASEAN
– Trung Quốc (ACFTA) vốn đã có hiệu lực từ tháng 1-2010.
12


2.3 Tác động của ASEAN+6 đến Việt Nam
Với hiệp định RCEP là một hiệp định thương mại tự do chất lượng cao hướng
tới mục tiêu hình thành quan hệ đối tác toàn diện giữa khối ASEAN+6 với kỳ
vọng sẽ mang lại những cơ hội mới cho việt Nam thông qua việc cải thiện tiếp
cận các thị trường đầu tư và xuất khẩu của ASEAN và đối tác.
2.3.1 Cơ hội
- Tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường đầu tư và xuất khẩu của
ASEAN và các nước đối tác (gồm các nước phát triển và đang phát triển) với đa
dạng về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ.

- Mở cửa nhập khẩu hàng hóa giá rẻ (đặc biệt là đầu vào cho sản xuất và nhập
khẩu máy móc thiết bị các cơng nghệ hiện đại phù hợp).
- Khi hiệp định được thực thi sẽ đem lại những cơ hội mới cho Việt Nam về
cải thiện tiếp cận các thị trường đầu tư, xuất khẩu của ASEAN và các đối
tác; nhập khẩu hàng hóa dễ hơn, giảm chi phí giao dịch và mơi trường kinh
doanh thân thiện hơn… do RCEP quy định xuất xứ đơn giản hơn và tự do hơn
so với các hiệp định kinh tế khác.

13


Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các châu lục năm 2015

+ Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với
châu Á năm 2015 đạt 214,9 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2014 và là châu lục
chiếm tỷ trọng cao nhất (65,6%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.
+ Trong năm 2015, Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu về cung cấp hàng
hóa cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này đạt 49,52 tỷ
USD tăng 13.9% so với năm 2014.
+ Các mặt hàng chính nhập khẩu từ Trung Quốc trong năm 2015 là: máy móc,
thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 9,03 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2014; điện
thoại các loại và linh kiện 6,9 tỷ USD, tăng 8,7%; vải các loại 5,22 tỷ USD, tăng
14


12,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5,21 tỷ USD, tăng 13,9%...
Năm 2015 hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc vào Việt Nam là 27,63
tỷ USD, tăng 27% so với năm trước, cao hơn nhiều so với mức tăng 5,1% của
năm 2014.
+ Các mặt hàng chính nhập khẩu từ Hàn Quốc trong năm là: máy vi tính, sản

phẩm điện tử & linh kiện 6,7 tỷ USD, tăng 33,5% so với năm 2014; máy móc,
thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 5,11 tỷ USD, tăng 62,6%; điện thoại các loại và
linh kiện 3,02 tỷ USD, tăng 76%; sản phẩm từ chất dẻo 1,07 tỷ USD, tăng
33,7%; sản phẩm từ sắt thép 1,03 tỷ USD, tăng 28,8%...
+ Tiếp theo là các thị trường: Nhật Bản với trị giá đạt 14,37 tỷ USD, tăng
11,15% so với năm 2014, Đài Loan với trị giá gần 11 tỷ USD giảm nhẹ 0,78%,
Thái Lan với trị giá là 8,28 tỷ USD tăng 16,79%,…
+ Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc lần lượt là 16,6
tỷ, (tăng 11,2%) và 8,93 tỷ (tăng 25.03%) so với năm 2014.
+ Từ các số liệu trên ta thấy xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam khi hình
thành ASEAN+6 sẽ phát triển mạnh hơn do Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản
là một trong những thị trường xuất nhập khẩu chính củaViệt Nam.
- Khi gia nhập RCEP, các ngành thủy sản, nông sản, công nghiệp xây dựng,…
sẽ được hưởng lợi lớn nhất. Sự phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản có thể
mở rộng hơn nữa sản xuất và thương mại khu vực.
- Dòng vốn FDI dự kiến vào Việt Nam dự kiến cũng sẽ tăng lên đáng kể để tận
dụng cơ hội mới và các ưu đãi do RCEP đem lại.
+ Theo số liệu của BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỤC ĐẦU TƯ NGƯỚC
NGOÀI: 10 tháng đầu năm 2016 có 65 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
15


thêm là 5,62 tỷ USD, chiếm 31,9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Nhật Bản
đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,92 tỷ
USD, chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư đăng ký.
+ Ta thấy Hàn Quốc và Nhật Bản đang là hai quốc gia đầu tư lớn vào Việt Nam
khi tham gia vào RCEP sẽ có nhiều ưu đãi và nhiều cơ hội để phát triển hơn nữa.
2.3.2 Thách thức
- Mặc dù cơ hội đem lại từ RCEP là rất lớn nhưng Việt Nam sẽ phải đối mặt với

không ít thách thức, tính tương đồng trong cơ cấu thương mại với các nước
RCEP và mức độ tham gia của Việt Nam vào hoạt động thương mại dịch vụ khá
khiêm tốn.
- Cạnh tranh khốc liệt về thị trường
Do có nhiều bất lợi và năng lực hạn chế, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải
đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ đối thủ thuộc các nền nước thành viên RCEP.
- Thương mại của Việt Nam tập trung ở một số ít đối tác, và dễ bị tổn thương
khi các thị trường này có biến động bất lợi. Bên cạnh đó, các hạn chế đối với
xúc tiến xuất khẩu dịch vụ (kể cả dịch vụ chuyên nghiệp) và bất cập trình độ
ngoại ngữ cũng làm cản trở quá trình gia nhập thị trường RCEP hiệu quả.
- Các thách thức cụ thể với từng ngành
+ Sắt và thép: Theo các cơ hội đã nêu ở trên, việc thực hiện RCEP sẽ tạo ra cơ
hội mới thâm nhập thị trường và tăng cường hợp tác kinh doanh, đặc biệt là liên
doanh liên kết với các thành viên RCEP Việt Trung (Việt Nam – Trung Quốc),
Posvina (Việt Nam – Hàn Quốc), Vina Kyoei (Việt Nam - Nhật Bản),
Vinaausteel (Việt Nam- Úc). Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước sẽ đối mặt
với các thách thức lớn vì ln có vị thế yếu hơn, đặc biệt là trong tương quan
với các sản phẩm giá rẻ từ Trung Quốc. Đáng chú ý, là các doanh nghiệp trong
16


nước phải nhập khẩu hầu hết các đầu vào cho sản xuất (sơn, xăng dầu diesel,
phế liệu/phôi vốn đều là các mặt hàng chịu thuế đáng kể). Phần lớn các nhà máy
thép đều có quy mơ nhỏ, trang bị cơng nghệ lạc hậu, phương pháp vận hành theo
kiểu cũ, đặc biệt là nhiều điểm thiếu đồng bộ trong quy trình sản xuất.
+ Điện tử: Việc mở cửa thị trường trong nước sẽ tạo sức ép cạnh tranh lớn hơn
đối với các doanh nghiệp trong nước (chiếm 10% doanh nghiệp trong ngành
điện tử) trước sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh từ RCEP (ví dụ:
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Thái Lan). Một thách thức khác đó là kể từ
2015, khi hàng rào thuế quan trong các nước thành viên ASEAN (AFTA) được

gỡ bỏ, Việt Nam sẽ phải đối mặt với tình huống nhiều doanh nghiệp nước ngoài
tham gia vào khâu sản xuất phụ tùng, linh kiện công nghệ cao sẽ rút khỏi Việt
Nam và chuyển sang nước khác, như Thái Lan và Malaysia, nơi có ngành công
nghiệp phụ trợ phát triển hơn.
+ Ngành giấy: Ngành giấy gần đây gặp phải nhiều khó khăn. Trong giai đoạn
2006-2011, nhiều nhà máy giấy hoạt động kém hiệu quả và đã ảnh hưởng tiêu
cực tới môi trường. Trong khung khổ RCEP, ngành giấy của Việt Nam sẽ phải
đối mặt với thách thức lớn do phần lớn các doanh nghiệp trong nước cịn thiếu
ngun liệu, thiếu vốn và cơng nghệ. Một trong những thách thức lớn đó là,
trong điều kiện hạn chế về vốn, làm thế nào để có thể nâng cao được hiệu quả
sản xuất và năng lực xử lý nước thải cũng như đào tạo nguồn nhân lực.
- Về đầu tư, các nước đang đàm phán RCEP hiện đang là nhóm nước có ảnh
hưởng khá lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), tính đến tháng 6/2015, khối các nước đàm phán RCEP có
11.348 dự án đầu tư vào Việt Nam, chiếm khoảng 61% tổng số dự án FDI hiện
có; số vốn đăng ký đạt 140,5 tỷ USD, chiếm khoảng 55% tổng vốn FDI cam kết
vào Việt Nam.
17


Tuy nhiên, các phân tích cho thấy dịng vốn này chỉ làm trầm trọng thêm sự
phụ thuộc vào nhập khẩu đầu vào sản xuất, rất hạn chế trong việc nâng cao tỷ lệ
giá trị gia tăng trong nước, cải thiện vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị khu
vực
- Chất lượng và hàm lượng giá trị gia tăng của hầu hết sản phẩm cịn khiêm tốn.
- Lao động: trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đồng đều; năng suất thấp; chưa
chuẩn bị kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Trình độ cơng nghệ chưa đáp ứng u cầu.
- Quy mô sản xuất của nền kinh tế tương đối nhỏ, năng suất hạn chế.
- Dịch vụ, chất lượng và khả năng quản trị rủi ro kém hơn nhiều so với mặt

bằng trên thị trường quốc tế
- Việt Nam sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh với Trung Quốc trong việc xuất khẩu
may mặc, giày dép và gạo khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản. Đặc biệt
Trung Quốc cũng là đối thủ với Việt Nam trong việc xuất khẩu thức ăn, thực
phẩm và may mặc vào Hàn Quốc,….

* Tổng kết:
- Cơ hội: Việt Nam được tham gia vào một thị trường chung rộng lớn, gia nhập
vào chuỗi giá trị sản xuất khu vực, thúc đẩy xuất khẩu.
- Thách thức: sự tương đồng trong cơ cấu thương mại với các nước trong
RCEP dẫn đến môi trường cạnh tranh khốc liệt.
 Giải pháp: Việt Nam cần nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong nước, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tham gia sâu rộng vào các
chuỗi giá trị năng động của khu vực RCEP. Trong quá trình này, Việt Nam cũng
cần chú trọng tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm chiến lược phù hợp, đồng
18


thời tận dụng hợp tác phát triển với các nước RCEP có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.

* Tóm lại: Với hiệp định RCEP của ASEAN +6 theo nhận định của những
chuyên gia khi cân đo đong đếm giữa lợi ích và thua thiệt thì Việt Nam vẫn đạt
được phần lợi ích nhiều hơn.

19


PHẦN KẾT LUẬN
Từ việc tìm hiểu những tác động của ASEAN+6 thì có thể thấy mục đích và vai

trị quan trọng nhất của ASEAN+6 là duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa
các quốc gia thành viên. Một ASEAN+6 liên kết chặt chẽ, đồn kết, thống nhất
thơng qua Hiệp định RCEP sẽ có vai trị và vị thế quốc tế quan trọng, sẽ dọn
đường cho việc thúc đẩy kinh tế châu Á phát triển.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />p_dinh_rcep_bao_cao_cuoi_cung.pdf

21



×