Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ xây DỰNG ĐẢNG chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc đảng bộ thành phố hải phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.93 KB, 114 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Công tác kiểm tra, giám sát

CTKT, GS

Cán bộ, đảng viên
Đảng ủy viên

CB, ĐV
ĐUV

Kiểm tra, giám sát
Thành phố Hải Phòng
Tổ chức cơ sở đảng
Tổ chức đảng
Trong sạch vững mạnh
Uỷ ban kiểm tra
Uỷ ban mặt trận tố quốc

KT, GS
TPHP
TCCSĐ
TCĐ
TSVM
UBKT
UBMTTQ


Vững mạnh toàn diện

VMTD


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

Trang
3
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY
THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG -

1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Công tác kiểm tra, giám sát và những vấn đề cơ bản chất

12

lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra
1.2.

huyện uỷ thuộc Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
Thực trạng và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng


12

công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ
thuộc Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
Chương 2

28

YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY THUỘC ĐẢNG
BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY

2.1.

56

Sự tác động của tình hình nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao
chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm

2.2.

tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,

56

giám sát của Uỷ ban uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc
Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

63
102
104
108


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, một bộ phận
quan trọng của công tác xây dựng Đảng, bảo đảm cho đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng được xác định đúng đắn và chấp hành triệt để; đồng thời là
biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên (CB, ĐV); nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng (TCĐ). Đảng ta đã khẳng định:
“Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng”, “Lãnh đạo mà không
kiểm tra thì coi như không lãnh đạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương Đảng xác định: “Công tác kiểm tra, giám sát (CTKT, GS) nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất và
bảo đảm thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng;
phòng ngừa ngăn chặn sự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của
CB, ĐV, bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, tránh các nguy cơ sai lầm về
đường lối, quan liêu, xa dân của Đảng cầm quyền”. Kiểm tra, giám sát (KT, GS)
là nhiệm vụ của toàn Đảng, của các cấp uỷ đảng từ Trung ương đến cơ sở, trong
đó uỷ ban kiểm tra (UBKT) các cấp là cơ quan chuyên trách, lực lượng nòng cốt
trong tham mưu đề xuất cùng cấp chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo CTKT,
GS, kỷ luật Đảng và chỉ đạo hướng dẫn cấp uỷ, UBKT cấp dưới thực hiện CTKT,

GS. UBKT các cấp là nòng cốt thực hiện tốt nhiệm vụ KT, GS là nhiệm vụ của
toàn Đảng, của mọi TCĐ, trước hết là của cấp uỷ và UBKT các cấp góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ CB, ĐV; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của cấp uỷ, TCĐ.
UBKT huyện uỷ ở Đảng bộ Thành phố Hải Phòng (TPHP) là cơ quan
chuyên trách của Huyện uỷ, làm tham mưu giúp cấp uỷ lãnh đạo, tiến hành
CTKT, GS và thi hành kỷ luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định của Điều lệ Đảng, nhiệm vụ do cấp uỷ giao. Trong đó nhiệm vụ cơ bản, quan
trọng, thường xuyên và trực tiếp là kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp
khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong
việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; kiểm tra TCĐ cấp dưới khi có dấu hiệu vi


4

phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KT,
GS và thi hành kỷ luật trong Đảng.
Nhận thức đúng vị trí, vai trò của UBKT huyện uỷ đối với công tác xây
dựng Đảng và hoạt động lãnh đạo của cấp uỷ, TCĐ các cấp. Những năm qua
thành uỷ, UBKT thành uỷ Hải Phòng đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo củng cố,
kiện toàn và phát huy vai trò, trách nhiệm của các UBKT huyện uỷ trong quán
triệt, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế của Đảng về CTKT, GS và kỷ luật đảng góp phần quan trọng nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, TCĐ các cấp, phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm kỷ luật và ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của CB, ĐV, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các đảng bộ; xây dựng các đảng bộ huyện trong sạch vững mạnh
(TSVM) và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, ĐV….
Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,

củng cố quốc phòng, an ninh và yêu cầu xây dựng đảng bộ TSVM trong tình
hình mới, CTKT, GS của UBKT huyện uỷ còn bộc lộ không ít hạn chế, bất cập
cả về mặt nhận thức, trách nhiệm và nội dung, cách thức, phương pháp tiến
hành. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ, TCĐ còn nhiều mặt
hạn chế; chất lượng, hiệu quả CTKT, GS và kỷ luật Đảng ở một số đảng bộ
huyện chưa cao; vẫn còn không ít ĐV, TCĐ vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật
Nhà nước….
Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp uỷ, TCĐ trong
đảng bộ huyện, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong công tác xây Đảng
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 Khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận CB, ĐV, củng cố niềm tin của nhân
dân với Đảng phải tiến hành toàn diện, đồng bộ các giải pháp, trong đó nâng cao
chất lượng CTKT, GS và kỷ luật Đảng của các UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng là vấn đề then chốt. Vì vậy, đề tài “Chất lượng công tác


5

kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng
hiện nay” là vấn đề cơ bản và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CTKT, GS có vai trò hết sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và hoạt
động lãnh đạo của Đảng, nên trong các thời kỳ cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn giành sự quan tâm đặc biệt tới CTKT, GS. CTKT, GS của Đảng cũng
được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học trong và ngoài quân
đội quan tâm nghiên cứu với các góc độ khác nhau, tiêu biểu có các công trình sau:
* Các công trình bàn về công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
Nguyễn Nguyện:“Công tác kiểm tra của đảng uỷ các hệ đào tạo cán bộ chỉ

huy tham mưu cấp chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Lục quân giai đoạn hiện nay”,
Luận văn Thạc sỹ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2005. Tác giả
đã làm rõ quá trình tiến hành công tác kiểm tra của Đảng từ Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ I (1935) đến Đại hội toàn quốc lần thứ IX; phân tích những vấn đề có tính
nguyên tắc của công tác kiểm tra. Đánh giá ưu điểm và hạn chế, tác giả đã rút ra năm
kinh nghiệm và đề xuất năm giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của đảng
uỷ các hệ đào tạo CB chỉ huy tham mưu cập chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Lục
quân.
Phạm Quang Thanh:“Công tác kiểm tra, giám sát của đảng uỷ các hệ, tiểu đoàn
quản lý học viên ở trường Sĩ quan Chính trị hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ khoa học
chính trị, Học viện Chính trị, năm 2010. Tác giả đã luận giải một số vấn đề cơ bản về
CTKT, GS của đảng uỷ các hệ, tiểu đoàn quản lý học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Đánh giá thực trạng, rút ra một số kinh nghiệm, xác định phương hướng, yêu cầu và đề
xuất một số giải pháp tăng cường CTKT, GS của đảng uỷ các hệ, tiểu đoàn quản lý học
viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay.
Tô Quang Thu:“Làm tốt nhiệm vụ giám sát, góp phần phát hiện và khắc phục
khuyết điểm khi mới manh nha”, Tạp chí Kiểm tra, số 11 năm 2006. Bài viết đã đề cập
năm biện pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát. Trong đó, tác giả nhấn mạnh
cấp uỷ đảng các cấp phải nhận thức sâu sắc, trực tiếp xây dựng chương trình, kế hoạch,


6

nội dung, đối tượng giám sát và trực tiếp đôn đốc thực hiện; thường xuyên bám sát
thực tiễn, bám sát cơ sở, nắm chắc các nguồn thông tin để có đủ dữ liệu cần thiết cho
việc xem xét, đánh giá, dự báo hành vi sai phạm và ngăn ngừa ngay từ khi mới manh
nha xuất hiện; kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phạm Thị Hải Chuyền:“Công tác giám sát của Đảng sau hơn hai năm thực
hiện”, Tạp chí Kiểm tra, số 7 năm 2008. Tác giả bài viết đã đánh giá công tác giám sát
của Đảng sau hơn hai năm thực hiện; những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên

nhân và một số kinh nghiệm bước đầu, đồng thời nêu lên một số nhiệm vụ và đề xuất
một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát trong thời gian tới.
Phạm Thị Ngạn:“Bàn về chất lượng công tác kiểm tra và kỷ luật của
Đảng”, Tạp chí Kiểm tra, số 7 năm 2006. Tác giả bài viết đã đưa ra khái niệm về
chất lượng CTKT, GS, xác định sáu tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT, GS và
đề xuất năm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTKT, GS.
Thiên Lương:“ Nhận thức và xác định đúng tiêu chí về phẩm chất và năng lực
của cán bộ kiểm tra”. Tạp chí kiểm tra, số 6 năm 2003. Tác giả đã làm rõ những tiêu
chí về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ kiểm tra. Trên những cơ sở đó các cấp
uỷ có biện pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm cho đội ngũ cán bộ kiểm tra có
đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trương Tấn Sang:“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
trong đảng bộ khối các cơ quan Trung ương”, tạp chí Kiểm tra số 5, năm 2009. Trong
bài, tác giả đã chỉ rõ CTKT, GS phải thực hiện tốt phương châm hướng về cơ sở; các
cấp uỷ, UBKT cần chủ động nắm chắc tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của các
cơ quan, đơn vị để xây dựng chương trình KT, GS có trọng tâm, trọng điểm. Nội dung
KT, GS tập trung vào các lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh vi phạm, kịp thời phát huy ưu
điểm, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của CB, ĐV từ khi mới phát sinh, chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm kỷ luật.
Bùi Quang Cường:“Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát ở đảng bộ cơ sở trong quân đội hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận
chính trị quân sự, số 5 (117), năm 2009. Tác giả đã luận giải vị trí, tầm quan trọng của
CTKT, GS ở đảng bộ cơ sở trong Quân đội. Khái quát những ưu điểm và khuyết


7

điểm, hạn chế của CTKT, GS ở đảng bộ cơ sở trong Quân đội theo tinh thần Nghị
quyết số 147- NQ/ĐU và chỉ thị 316/CT của Đảng uỷ Quân sự Trung ương; chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và đưa ra năm giải pháp nâng cao chất

lượng, hiệu quả CTKT, GS ở các đảng bộ cơ sở trong Quân đội hiện nay.
Lê Hữu Đức:“Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) trong Đảng bộ
Quân đội”, Thượng tướng, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 11(64), năm 2012.
Tác giả đã luận giải vị trí, vai trò của CTKT, GS trên cơ sở đã được quán triệt
sâu sắc NQ Trung ương 4 (Khoá XI), và những nguyên nhân ưu, khuyết điểm,
hạn chế của các TCĐ, đảng viên trong quân đội, đưa ra năm giải pháp cơ bản
để nâng cao chất lượng CTKT, GS trong Đảng bộ Quân đội
Ngô Xuân Cầm: “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các
đảng uỷ trung, lữ đoàn thuộc Quân khu 4 hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính
trị, Học viện Chính trị, năm 2011. Tác giả đã luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận
và thực tiễn chất lượng CTKT, GS; đánh giá thực trạng chất lượng và rút ra một số
kinh nghiệm nâng cao chất lượng CTKT, GS của các đảng uỷ trung, lữ đoàn thuộc
Quân khu 4; xác định các yêu cầu và đề xuất năm giải pháp nâng cao chất lượng
CTKT, GS của các đảng uỷ trung, lữ đoàn thuộc Quân khu 4 hiện nay.
Bùi Quang Cường:“Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát ở các chi
bộ khoa giáo viên, Học viện Chính trị hiện nay”, Đề tài khoa học, Học viện Chính trị,
năm 2011. Tác giả đã đưa ra quan niệm, những yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá
chất lượng; làm rõ thực trạng, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm nâng
cao chất lượng CTKT, GS ở các chi bộ khoa giáo viên của Học viện Chính trị. Đồng
thời, tác giả làm rõ những yếu tố tác động, yêu cầu và đề xuất năm giải pháp nâng cao
chất lượng CTKT, GS của các chi bộ ở Học viện chính trị hiện nay.
Hoàng Trà (2008), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm”, Tạp chí Kiểm tra, số 3. Trong bài viết, tác giả đã đánh giá những
ưu điểm, tồn tại, hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân và một số giải pháp cần nghiên
cứu, thực hiện đồng bộ để góp phần nâng cao chất lượng CTKT, GS nói chung, kiểm


8


tra ĐV, TCĐ có DHVP nói riêng.
Ngoài ra còn có các bài báo: Đỗ Hùng Cường (2013), “Công tác kiểm tra của
Đảng là công tác Đảng”, Tạp chí Kiểm tra, số 3, tr. 41- 44; Nguyễn Thị Xuân Mỹ
(2013), “Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra xứng tầm nhiệm vụ được giao”, Tạp chí
Kiểm tra, số 1, tr. 17- 419; Phạm Thì (2014), “Tăng cường CTKT, GS góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 3, tr.
55- 58; Hoàng Đức Vượng, Lê Huyền Nữ (2014), “Xác định nội dung để kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm của TCĐ về đảng viên” Tạp chí Kiểm tra, số 10, tr. 38- 41; Mai
Thế Dương (2015), “Đổi mới CTKT, GS góp phần nâng cao phương thức lãnh đạo
của Đảng” Tạp chí cộng sản chuyên đề cơ sở, số 98, tr. 9- 13.
* Các công trình bàn về chất lượng và nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát của đảng uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp.
Bùi Thế Đăng: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đảng viên và TCĐ
cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các trung, lữ
đoàn đủ quân ở Quân khu 1 giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ khoa học
chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2005. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề
cơ bản về công tác kiểm tra đảng viên và TCĐ cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm;
đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đảng viên và TCĐ cấp dưới
khi có dấu hiệu vi phạm của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các trung, lữ đoàn đủ quân
ở Quân khu 1.
Trần Tất Thắng; “Hoạt động của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở thuộc
Binh chủng Đặc công hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị quân sự, năm 2006. Tác giả đã phân tích làm rõ ưu điểm, hạn chế,
khuyết điểm, chỉ rõ những nguyên nhân ưu, khuyết điểm và những kinh nghiệm
trong quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ KT, GS của UBKT đảng uỷ cơ sở
thuộc Binh chủng Đặc công. Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của UBKT đảng uỷ cơ sở thuộc Binh chủng Đặc công giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Văn Bắc:"Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra



9

đảng uỷ các cấp ở Đảng bộ Học viện Hậu cần giai đoạn hiện nay", Luận văn Thạc sĩ
khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2012. Tác giả luận giải làm rõ một
số vấn đề về chất lượng công tác KT,GS của uỷ ban kiểm tra các cấp ở Đảng bộ Học
viện Học viện Hậu cần; đánh giá những ưu, khuyết điểm, chỉ ra nguyên nhân; xác định
yêu cầu và đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng CTKT, GS của UBKT
các cấp ở Học viện Hậu cần giai đoạn hiện nay.
Cao Văn Thống:“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra trong điều
kiện mới”. Tạp chí Kiểm tra số 9 năm 2009. Bài viết đã chỉ ra những ưu điểm và
khuyết điểm của đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp và đề cập những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này trong điều kiện hiện nay là cần phải có sự
quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện của các cấp uỷ, UBKT các cấp, sự quyết tâm phấn
đấu tu dưỡng rèn luyện của từng cán bộ kiểm tra và có cơ chế, chế độ chính sách
hợp lý đối với cán bộ kiểm tra.
Ngô Xuân Lịch (2011), “CTKT, GS góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng bộ Quân đội”, Tạp chí Kiểm tra, số 11, tr. 18- 22; Lê Văn Thành
(2012), “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm”, Tạp chí
Kiểm tra, số 11, tr. 48- 49; Vũ Ngọc Lân (2013), “Tăng cường kiểm tra sửa chữa yếu
kèm, khuyết điểm”, Tạp chí Kiểm tra, số 2, tr. 33- 35; Hoàng Trà (2013), “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả kiểm tra TCĐ cấp dưới và đảng viên có dấu hiệu vi phạm”, Tạp
chí Kiểm tra, số 2, tr. 67- 68; Quang Yên (2013), “Tính trung thực của cán bộ kiểm
tra” Tạp chí Kiểm tra, số 8, tr. 40- 42.
Với các góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau, những công trình, đề tài khoa
học trên đã giải quyết thành công nhiều vấn đề về CTKT, GS của Đảng và CTKT,
GS của cấp uỷ, TCĐ và UBKT các cấp. Đây là những tài liệu quý để tác giả kế
thừa, chọn lọc trong quá trình thực hiện đề tài. Tuy nhiên, đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc hệ thống về CTKT, GS của các
UBKT huyện uỷ thuộc đảng bộ thành phố Hải Phòng. Vì vậy đề tài “Chất lượng

công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố
Hải Phòng hiện nay” mà tác giả lựa chọn, nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ


10

công trình đề tài và các luận văn, luận án đã nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích nghiên cứu: Luận giải làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn
chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ và đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về CTKT, GS và chất lượng CTKT,
GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng về CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng CTKT, GS
của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc
Đảng bộ thành phố Hải Phòng hiện nay là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo, công tác tổ chức thực hiện KT, GS và kỷ luật Đảng của các huyện uỷ và
UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng. Các số liệu, tư liệu điều tra,
khảo sát phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu từ năm 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận của đề tài
Là hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, TCĐ và các nghị quyết, chỉ thị,

quy định, quy chế của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về
CTKT, GS và kỷ luật Đảng.
* Cơ sở thực tiễn của đề tài
Là thực tiễn hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện CTKT, GS của các huyện
uỷ và UBKT huyện uỷ; các báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng, tổng kết công
tác KT,GS của thành uỷ, UBKT thành uỷ và huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải


11

Phòng; các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát của tác giả, đồng thời kế thừa có chọn lọc
kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học tiêu biểu của tập thể và cá nhân có
liên quan đến công tác KT,GS của Đảng uỷ, UBKT các cấp trong và ngoài quân đội.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
và liên quan, trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử,
thống kê, so sánh, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương
pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn
chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng:
cung cấp cơ sở khoa học để huyện uỷ và UBKT huyện uỷ trong lãnh đạo, chỉ đạo
CTKT, GS và nâng cao chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng hiện nay.
Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu tham khảo trong quá trình giảng dạy,
học tập môn công tác xây dựng Đảng, CTKT, GS của đảng uỷ, UBKT các cấp trong
các học viện, nhà trường; nhất là đối với trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
7. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.


12

Chương 1
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM
TRA HUYỆN ỦY THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Công tác kiểm tra, giám sát và những vấn đề cơ bản về chất lượng công
tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ Thành phố
Hải Phòng
1.1.1. Uỷ ban kiểm tra và công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra
huyện uỷ thuộc Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
* Một số nét khái quát về Đảng bộ Thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng có lịch sử phát triển trên 100 năm, là thành phố cảng
lớn nhất phía Bắc; là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công
nghệ Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền trạm của miền
Bắc, nơi đặt trụ sở của Bộ Tư lệnh Quân khu 3 và Bộ Tư lệnh Hải quân. Điều này
tạo cho Hải Phòng các lợi thế trong phát triển kinh tế, chủ yếu là ngành cảnghàng hải, du lịch biển, thuỷ sản, dầu khí và các dịch vụ kinh tế biển…
Đảng bộ Thành phố Hải Phòng gồm 7 Đảng bộ quân, 8 Đảng bộ huyện
(trong đó có 2 đảng bộ huyện đảo), với 223 đảng bộ xã, phường và thị trấn. Đảng
bộ Thành phố Hải Phòng hiện có 111.785 đảng viên (tính đến tháng 4/ 2015)
sinh hoạt tại 35 đảng bộ trực thuộc Thành uỷ gồm 15 đảng bộ quận, huyện; 02
đảng bộ khối; 13 đảng bộ cấp trên cơ sở, 7 đảng bộ cơ sở (trong đó có 4 đảng bộ
được giao quyền cấp trên cơ sở); 1.442 TCCSĐ (đảng bộ cơ sở là 585, chi bộ cơ
sở là 857); 6.254 TCĐ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Tổng số uỷ viên Thành uỷ là 35
đồng chí, cán bộ thuộc diện Thành uỷ quản lý có 420 đồng chí.

UBKT các cấp được tổ chức từ đảng uỷ cơ sở trở lên theo hệ thống dọc từ
trên xuống gồm: UBKT Thành uỷ (gồm 11 thành viên), UBKT quận (huyện) uỷ,
đảng uỷ khối, đảng uỷ cấp trên cơ sở (gồm 35 UBKT với 175 thành viên) và 585
UBKT đảng uỷ cơ sở với 1.775 thành viên; đồng chí chủ nhiệm UBKT là uỷ


13

viên thường vụ cấp uỷ cùng cấp, đồng chí phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ
viên cùng cấp.
* Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng
- Chức năng của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ: Ủy ban kiểm tra huyện uỷ là cơ
quan KT, GS chuyên trách của Ban chấp hành Đảng bộ huyện; nghiên cứu đề xuất
với huyện uỷ về CTKT, GS và kỷ luật Đảng; giúp huyện uỷ chỉ đạo, hướng dẫn và
KT, GS cấp uỷ, TCĐ, UBKT cấp dưới tiến hành CTKT, GS.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ:
Nhiệm vụ theo Điều 32 Điều lệ Đảng quy định: Kiểm tra đảng viên, kể cả
cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn
cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Kiểm tra TCĐ cấp dưới
có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, quy định của Đảng, các nguyên
tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS và thi hành kỷ
luật trong Đảng. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng
cấp quản lý và TCĐ cấp dưới về việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của BCHTW. Xem xét,
kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi
hành kỷ luật. Giải quyết tố cáo đối với TCĐ và đảng viên; giải quyết khiếu nại
về kỷ luật đảng. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính
cấp uỷ cùng cấp.
Nhiệm vụ do huyện uỷ giao: Phối hợp với các Ban xây dựng Đảng huyện

uỷ giúp huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ xây dựng phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch KT, GS; tổ chức lực lượng để tiến hành KT, GS TCĐ
cấp dưới và ĐV theo điều 30 Điều lệ Đảng. Đồng thời tham mưu giúp huyện uỷ,
ban thường vụ huyện uỷ về CTKT, GS và thi hành kỷ luật trong Đảng. Báo cáo
các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét,
quyết định của huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ. Hướng dẫn và kiểm tra các
cấp uỷ, TCĐ cấp dưới và ĐV thực hiện CTKT, GS và thi hành kỷ luật trong
Đảng. Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề liên quan đến công


14

tác cán bộ nói chung và đối với cán bộ thuộc diện huyện uỷ quản lý. Được uỷ
quyền tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của huyện uỷ, ban
thường vụ huyện uỷ về thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật; theo
dõi đôn đốc, kiểm tra TCĐ cấp dưới và ĐV có liên quan trong việc thực hiện các
quyết định, kết luận, thông báo đó. Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ
và nội quy làm việc của cơ quan UBKT huyện uỷ; hướng dẫn UBKT đảng uỷ về
tổ chức bộ máy; cùng ban tổ chức huyện uỷ quản lý cán bộ của ngành. Chủ động
phối hợp với văn phòng huyện uỷ, ban tổ chức huyện uỷ và các cơ quan liên
quan giúp huyện uỷ giám sát việc chấp hành quy chế làm việc của huyện uỷ.
- Quyền hạn của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ: Theo Điều 33 Điều lệ Đảng và
Quyết định số 72- QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ Chính trị về Chiến
lược kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020:
Uỷ ban kiểm tra cấp trên được chỉ đạo đối với cấp uỷ, TCĐ cấp dưới về
CTKT, GS và kỷ luật Đảng. Quyết định tạm đình chỉ các chức vụ trong Đảng,
đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên
cấp dưới theo thẩm quyền xử lý kỷ luật, nếu thấy đảng viên, cấp uỷ viên đó có
dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, cản trở, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra
hoặc bị các cơ quan pháp luật khởi tố, tạm giam, truy tố. Quyết định thu hồi, huỷ

bỏ quyết định của cấp uỷ, TCĐ cấp dưới trái với các quy định của Đảng và cấp
uỷ cấp trên về CTKT, GS và kỷ luật đảng. Thông qua CTKT, GS, khi phát hiện
đảng viên có vi phạm pháp luật, UBKT yêu cầu cơ quan pháp luật xem xét, giải
quyết theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cơ cấu của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ
Ủy ban kiểm tra huyện uỷ do ban chấp hành đảng bộ huyện bầu, gồm một
số đồng chí trong ban chấp hành đảng bộ huyện và một số đồng chí ngoài ban
chấp hành đảng bộ huyện. Chủ nhiệm UBKT huyện uỷ do ban chấp hành đảng
bộ huyện bầu trong số các thành viên UBKT; các phó chủ nhiệm UBKT huyện
uỷ do UBKT huyện uỷ bầu trong số các thành viên UBKT; các thành viên
UBKT, chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm UBKT huyện uỷ được ban thường vụ
thành uỷ chuẩn y. Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm là tập thể thường trực của


15

UBKT huyện uỷ. UBKT huyện uỷ phân công một đồng chí phó Chủ nhiệm
Thường trực. Tổ chức cơ cấu cơ quan UBKT huyện uỷ do ban thường vụ huyện
uỷ quyết định. Theo Quyết định số 46-QĐ/TW “Quyết định ban hành hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
trong chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khoá XI” ngày 01 tháng 11 năm
2011 của Ban Chấp hành Trung ương: UBKT huyện uỷ có từ 07 đến 09 uỷ viên;
trong đó đồng chí chủ nhiệm là uỷ viên ban thường vụ huyện uỷ, từ 01 đến 02
phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ viên
chuyên trách; 02 uỷ viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ
chức là uỷ viên và chánh thanh tra cùng cấp …
Trong tổng số 56 uỷ viên UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải
Phòng, có 40 uỷ viên chuyên trách (8 chủ nhiệm là uỷ viên ban thường vụ huyện
uỷ, 8 phó chủ nhiệm thường trực là uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện). Có
16 uỷ viên kiêm chức (8 uỷ viên kiêm chức là uỷ viên thường vụ, trưởng ban tổ

chức huyện uỷ, 8 uỷ viên kiêm chức là chánh thanh tra huyện);
Đa số uỷ viên UBKT huyện uỷ ở Đảng bộ thành phố Hải Phòng là những
đảng viên ưu tú, tiêu biểu của TCĐ, có tuổi đời từ 27 đến 60 (chủ yếu từ 35 tuổi
trở lên), được đào tạo cơ bản có trình độ thạc sỹ, đại học, trình độ lý luận chính trị
cao cấp, cử nhân, có kinh nghiệm trong lãnh đạo, tổ chức và thực hiện công tác
xây dựng Đảng. Tuy nhiên, đội ngũ uỷ viên UBKT huyện uỷ có sự chênh lệch về
trình độ, năng lực, đặc biệt là kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở. Sau mỗi kỳ đại hội
Đảng, đội ngũ kiểm tra có biến động, chuyển công tác.
* Công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ
Thành phố Hải Phòng
Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở Đảng bộ TPHP làm việc theo chế độ tập thể,
dưới sự lãnh đạo của huyện uỷ và sự chỉ đạo, kiểm tra của UBKT thành uỷ. Theo
Quyết định số 46-QĐ/TW “Quyết định ban hành hướng dẫn thực hiện các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong chương VII và
Chương VIII Điều lệ Đảng khoá XI” ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp
hành Trung ương, quan niệm về công tác kiểm tra và công tác giám sát của Đảng


16

như sau:
Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc
các TCĐ xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của
cấp uỷ, TCĐ cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Giám sát của Đảng là việc các TCĐ theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt
động nhằm kịp thời tác động để cấp uỷ, TCĐ cấp dưới và đảng viên được
giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.
Từ quan niệm trên và thực tiễn rút ra, Quan niệm về CTKT, GS của

UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng là tổng thể các hoạt
động của UBKT trong chỉ đạo, hướng dẫn, cấp uỷ, TCĐ, uỷ ban kiểm tra
cấp dưới và tổ chức thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp, xem xét,
theo dõi đánh giá, kết luận ưu điểm, khuyết điểm và chỉ ra phương hướng,
giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm của TCĐ và
ĐV, nhằm nâng cao năng lực, sức chiến đấu của TCĐ, nâng cao chất lượng
đội ngũ ĐV, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, góp
phần xây dựng Đảng bộ thành phố Hải Phòng TSVM.
Quan niệm trên chỉ ra:
Mục đích công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc
Đảng bộ TPHP nhằm hoàn thiện quy trình lãnh đạo của huyện uỷ (bao gồm các khâu:
ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát); phát hiện người tốt, việc tốt; ngăn
ngừa vi phạm, giữ gìn kỷ luật của Đảng; góp phần thực hiện có kết quả cao nhất các
nghị quyết đã đề ra; xây dựng, củng cố cấp uỷ, TCĐ trong sạch, vững mạnh.
Đối tượng kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng
Đối tượng kiểm tra
Kiểm tra đảng viên: UBKT huyện uỷ thuộc đảng bộ TPHP kiểm tra đảng viên
có DHVP, trước hết là cấp uỷ viên cùng cấp, ĐV là CB thuộc diện cấp uỷ cùng cấp


17

quản lý; khi cần thiết kiểm tra ĐV do TCĐ cấp dưới quản lý. Trường hợp đảng viên
có dấu hiệu vi phạm là cấp uỷ viên cấp mình, đồng thời là CB diện cấp trên quản lý
(bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện), thì
UBKT cấp dưới báo cáo để UBKT cấp trên chủ trì và phối hợp kiểm tra; đối tượng
còn lại do UBKT cùng cấp chủ trì kiểm tra và báo cáo kết quả lên UBKT cấp trên.
Kiểm tra TCĐ: UBKT huyện uỷ kiểm tra các TCĐ cấp dưới, trước hết là cấp
dưới trực tiếp (các đảng uỷ, các chi bộ cơ sở), khi cần thiết mới kiểm tra chi bộ trực

thuộc đảng uỷ cơ sở khi có DHVP. Khi kiểm tra TCĐ có thể kết hợp kiểm tra đảng
viên là cán bộ chủ chốt của TCĐ đó.
Đối tượng giám sát
Giám sát đảng viên: UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP giám sát cấp
uỷ viên cùng cấp, kể cả bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ, ĐV và CB thuộc
cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp quản lý.
Giám sát TCĐ: đối tượng giám sát của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP
là các đảng uỷ, các chi bộ cơ sở trực thuộc Huyện uỷ (khi cần thiết có thể giám sát chi
bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở). Khi giám sát TCĐ cấp dưới UBKT huyện uỷ có thể
giám sát một số cán bộ chủ chốt cấp đó.
Nội dung kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng:
Nội dung kiểm tra đảng viên, TCĐ có dấu hiệu vi phạm:
Đối với đảng viên, cấp uỷ viên cùng cấp: UBKT huyện uỷ kiểm tra ĐV, cấp uỷ
viên có DHVP tiêu chuẩn ĐV, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong thực hiện nhiệm vụ ĐV
(quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 12 của Điều lệ Đảng).
Đối với TCĐ: UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP kiểm tra TCĐ cấp dưới
khi có DHVP trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình; pháp luật
của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ
công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết
kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm
chất đạo đức lối sống của CB, ĐV; việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo,


18

đề bạt, bố trí, sử dụng CB.
Nội dung giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ
Đối với TCĐ : UBKT huyện uỷ giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực

hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy
chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình; pháp luật của Nhà nước; việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác toàn khoá, hàng năm của cấp uỷ, TCĐ trên
các lĩnh vực.
Đối với cấp uỷ viên và cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý : nội dung
giám sát của UBKT huyện uỷ bao gồm: việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế,
kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước;
việc giữ gìn đạo đức lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương; về
tiêu chuẩn ĐV, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong thực hiện nhiệm vụ ĐV; việc
thực hiện chế độ kê khai và công khai tài sản của CB, ĐV theo quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Hình thức kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng: Kiểm tra ĐV, TCĐ cấp dưới có DHVP của UBKT là hình thức
kiểm tra bất thường. Theo quy chế giám sát, UBKT giám sát theo hai hình thức giám
sát: giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề.
Phương pháp KT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP:
Phương pháp kiểm tra: kiểm tra ĐV, TCĐ khi có DHVP là một quá trình bao
gồm nhiều khâu: phát hiện, xác định đối tượng nội dung kiểm tra, thẩm tra, xác minh,
phân định đúng sai, kết luận có vi phạm hay không vi phạm, tính chất, mức độ, nguyên
nhân của vi phạm và xử lý (nếu đến mức phải xử lý), đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị
sửa chữa khắc phục. Trong đó việc phát hiện ra DHVP là khâu quan trọng hàng đầu.
Phải vận dụng linh hoạt các phương pháp cơ bản của công tác kiểm tra đảng trong
kiểm tra ĐV, TCĐ có DHVP. Khi kiểm tra phải bảo đảm khách quan công tâm; không
được định kiến đối với những biểu hiện được coi là DHVP.
Phương pháp giám sát của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP gồm hai


19


phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp.
Giám sát trực tiếp: thành viên UBKT dự các cuộc họp của cấp uỷ cùng cấp,
theo dõi lĩnh vực, địa bàn, dự các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ,
TCĐ cấp dưới. Thành viên UBKT các cấp tham gia các đoàn công tác của cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ cùng cấp. Thành viên UBKT các cấp gặp gỡ, trao đổi với các đối
tượng giám sát; đôn đốc đối tượng kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ
luật; đối tượng giám sát chấp hành thông báo giám sát chuyên đề.
Giám sát gián tiếp: UBKT xem xét báo cáo hoạt động của TCĐ cấp dưới giữa
hai kỳ hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ. Nghiên cứu các văn bản báo cáo;
thông báo kết luận về cuộc KT, GS, kết quả tự phê bình và phê bình, thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, TCĐ cấp dưới. Ý kiến
trao đổi, phản ánh, kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, KT, GS của các cơ quan, đơn
vị ; phản ánh các đoàn thể chính trị- xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng đối với
TCĐ và ĐV thuộc phạm vi giám sát. Xem xét đơn, thư tố cáo, kiến nghị của ĐV và
quần chúng; khiếu nại của các tổ chức, cá nhân đối với TCĐ và đảng viên.
UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP khi tiến hành CTKT, GS phải nắm
vững và thực hiện tốt tư tưởng chỉ đạo của CTKT, GS của Đảng: “Chủ động, chiến
đấu, giáo dục, hiệu quả”.
Kiểm tra và giám sát của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP có mối
quan hệ chặt chẽ , tác động qua lại, là điều kiện, tiền đề của nhau; kiểm tra và
giám sát đều là những hoạt động nội bộ Đảng, do UBKT thực hiện. Nội dung
của nó cũng giống nhau đều là hướng vào việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đối tượng cũng đều tập trung vào TCĐ và ĐV; nhằm mục tiêu xây dựng TCĐ
TSVM; xây dựng đội ngũ CB, ĐV “vừa hồng, vừa chuyên”; góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương, đơn vị. Song, giữa chúng có
những điểm khác nhau về mục đích, đối tượng và phương pháp. Vì vậy trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, UBKT huyện uỷ nắm vững và kết hợp chặt chẽ
kiểm tra với giám sát, giám sát với kiểm tra.
* Vai trò công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc đảng bộ



20

thành phố Hải Phòng
Công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ
thành phố Hải Phòng bảo đảm cho nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, cấp mình được
chấp hành triệt để, nghiêm túc.
Hoạt động lãnh đạo của các huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP bao gồm việc ra
nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết và KT, GS việc thực hiện nghị quyết đó. Lãnh
đạo là phải KT, GS, không KT, GS hoặc xem nhẹ, tách KT, GS khỏi sự lãnh đạo của
TCĐ đều là sai lầm và dẫn tới làm suy yếu sự lãnh đạo của TCĐ. Do đó, quá trình lãnh
đạo, các huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP phải luôn chú trọng CTKT, GS, coi đó là
nguyên tắc, một khâu quan trọng trong hoạt động lãnh đạo và xây dựng đảng bộ.
Thông qua KT, GS của UBKT để so sánh, đối chiếu các chủ trương, chỉ tiêu,
biện pháp với hoàn cảnh, điều kiện khách quan, tình hình thực tiễn của cơ quan, địa
phương, đơn vị, tìm ra những thiếu sót, những điểm chưa phù hợp trong nghị quyết của
huyện uỷ (ban thường vụ), kịp thời bổ sung, sửa đổi làm cho chủ trương, biện pháp
ngày càng hoàn thiện, hợp lý và chính xác hơn, đáp ứng với sự phát triển của tình hình.
Thông qua KT, GS của UBKT huyện uỷ góp phần huy động được vai trò, trách nhiệm
của các lực lượng, các tổ chức vào thực hiện nhiệm vụ. Kết quả hoạt động KT, GS của
UBKT sẽ giúp huyện uỷ (ban thường vụ) đánh giá chính xác hơn kết quả thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của mình trong hoạt động thực tiễn, khắc phục được tình trạng
không thực hiện đúng nghị quyết; là cơ sở có tính khách quan và tin cậy trong kiểm
chứng sự đúng đắn, trung thực của các văn bản báo cáo hay số liệu thống kê, đánh giá
của TCĐ cấp dưới. Giúp huyện uỷ (ban thường vụ) nắm được ưu điểm, khuyết điểm,
lệch lạc, sai sót, những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện nghị quyết, để
biểu dương, uốn nắn kịp thời và đề ra những biện pháp sát hợp với thực tiễn, đem lại
hiệu quả cao hơn.
Công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành

phố Hải Phòng góp phần giáo dục, động viên CB, ĐV tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
CTKT, GS của UBKT huyện uỷ nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện,


21

xử lí ĐV và TCĐ vi phạm trong thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nghị quyết, chỉ thị của
huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ. Mặt khác, qua KT, GS hình thành ý thức
trách nhiệm của mỗi TCĐ, mỗi CB, ĐV nói và làm theo đúng quy định của Điều
lệ Đảng, theo chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết, chỉ thị của TCĐ các
cấp, làm cho công tác xây dựng Đảng về tổ chức đạt được hiệu quả cao. CTKT,
GS của UBKT huyện uỷ giúp cho huyện uỷ (ban thường vụ) đánh giá đúng
những ưu điểm, khuyết điểm của CB, ĐV được KT, GS, kịp thời cổ vũ mặt tích
cực, giúp cho CB, ĐV có niềm tin phấn đấu, trưởng thành.
Công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành
phố Hải Phòng góp phần chủ động ngăn ngừa hiện tượng suy thoái về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, vi phạm kỷ luật, pháp luật của cán bộ và TCĐ..
Mặt trái kinh tế thị trường và những tiêu cực ngoài xã hội tác động đến
tâm tư, tình cảm của CB, ĐV dễ làm nảy sinh những biểu hiện suy thoái về tư
tưởng, chính trị, thoái hoá về đạo đức, lối sống, giảm sút ý chí phấn đấu, lòng tin
đối với nhân dân, vi phạm kỷ luật trong CB, ĐV nhất là CB, ĐV trẻ mới kết
nạp... Do vậy, làm tốt CTKT, GS của UBKT huyện uỷ là chủ động phát hiện,
phòng ngừa và sớm đưa ra những biện pháp phù hợp giúp cho CB, ĐV tránh
những sai lầm, khuyết điểm, khắc phục những biểu hiện nhận thức không đúng
đắn, xác định được phương hướng, biện pháp sửa chữa tiến bộ. Làm tốt CTKT,
GS của UBKT huyện uỷ sẽ phát hiện kịp thời và đưa những thành phần thoái
hoá, biến chất, cơ hội ra khỏi hàng ngũ của Đảng, đảm bảo cho các TCĐ ở Đảng
bộ TPHP luôn TSVM.

Công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành
phố Hải Phòng góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, TCĐ,
xây dựng đảng bộ TSVM.
Tiến hành CTKT, GS của UBKT huyện uỷ là một phương thức đánh giá
thực trạng công tác lãnh đạo và xây dựng cấp uỷ, TCĐ các cấp; thực trạng đội
ngũ cấp uỷ viên các cấp trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong tu


22

dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư
trú, với quần chúng. Đánh giá đúng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của huyện
uỷ (ban thường vụ),, những mặt ưu điểm, khuyết điểm của cấp uỷ, TCĐ, nhất là
đội ngũ cấp uỷ viên, để kịp thời có biện pháp cụ thể xây dựng TCĐ TSVM, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đồng thời, KT, GS của UBKT huyện uỷ còn
góp phần giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt Đảng, bảo đảm cho các TCĐ chấp
hành nghiêm túc, triệt để các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng; xây dựng tinh
thần đoàn kết, thống nhất trong các TCĐ; khắc phục kịp thời những hiện tượng
tự do, tuỳ tiện, gây mất đoàn kết nội bộ, vi phạm kỷ luật Đảng.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ
ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng
* Quan niệm chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện
uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng
Chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP là một
phạm trù cơ bản của công tác xây dựng Đảng. Làm sáng tỏ phạm trù này có ý nghĩa rất
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn để nhận thức đầy đủ, đúng đắn về thực trạng của
CTKT, GS, xác lập được tiêu chí đánh giá, cung cấp những cơ sở khoa học cho việc
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng của CTKT, GS của
UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP.
Nghiên cứu chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP

phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố quy định chất lượng CTKT, GS gắn với các
khâu, các bước của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả tổ chức thực hiện nội dung,
nhiệm vụ KT, GS của các cấp uỷ, TCĐ và UBKT. Theo đó, chất lượng CTKT, GS là
những giá trị được tạo nên bởi tổng thể những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
và nội dung, hình thức, quy định, cách thức tổ chức thực hiện của các chủ thể KT, GS
tác động vào các đối tượng được KT, GS và được thể hiện ở sự chuyển biến tiến bộ
của đội ngũ CB, ĐV và sự TSVM của các TCĐ.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm chất lượng CTKT, GS của UBKT
huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng là tổng hợp giá trị của các hoạt động
nghiên cứu đề xuất với huyện uỷ; chỉ đạo, hướng dẫn cấp uỷ, TCĐ, UBKT cấp dưới về


23

CTKT, GS và thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp, quy trình KT, GS của
UBKT huyện uỷ; được biểu hiện ra ở phẩm chất, năng lực của UBKT, kết quả phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm kỷ luật và sự chuyển biến tiến bộ của TCĐ và ĐV;
góp phần xây dựng Đảng bộ thành phố Hải Phòng TSVM về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, lãnh đạo địa phương thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
* Các yếu tố quy định chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban
kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ thành phố Hải Phòng
Một là, phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, năng lực và phương pháp tác
phong công tác của chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và các uỷ viên.
Đây là yếu tố quan trọng, là điều kiện tiên quyết tạo nên chất lượng CTKT, GS
của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP. Sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp của
huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ đối với CTKT, GS, là nhân tố có ý nghĩa quyết
định chất lượng của hoạt động này.
Trên cơ sở chủ trương lãnh đạo CTKT, GS trong nhiệm kỳ và từng năm, huyện
uỷ trực tiếp lãnh đạo CTKT, GS bằng các nghị quyết, chỉ thị, quy định; xác định rõ
nhiệm vụ, nội dung, đối tượng và các chỉ tiêu trong từng giai đoạn. UBKT huyện uỷ

tham mưu cho huyện uỷ lãnh đạo quán triệt, triển khai và kiểm tra tổ chức thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên và cấp mình về CTKT, GS.
KT, GS là hình thức sinh hoạt nội bộ của Đảng, tuy nhiên đây là cuộc đấu tranh
hết sức quyết liệt, phức tạp giữa cái tiến bộ với cái lạc hậu, giữa cái tích cực với cái tiêu
cực, trong các mối quan hệ tác động đan xen. Điều đó đòi hỏi các thành viên của
UBKT huyện uỷ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành mục tiêu,
lý tưởng với Đảng, với sự nghiệp cách mạng, không mơ hồ, bi quan, dao động, mất
cảnh giác; dám nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, dũng cảm, kiên quyết
đấu tranh bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, có chính kiến và thái độ rõ ràng với
những biểu hiện sai trái của ĐV và TCĐ; không nể nang, né tránh, có ý thức kỷ luật,
tính nguyên tắc cao, tinh thần xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong đảng; có phẩm
chất đạo đức cách mạng, có bản lĩnh, tính chiến đấu cao, có kỹ năng nghiệp vụ
thuần thục, phương pháp công tác khoa học, công tâm, khách quan, sâu sát, thận
trọng và ứng xử có văn hoá; kiến thức hiểu biết sâu rộng cả về chính trị, kinh tế, văn


24

hoá, xã hội, nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đơn vị, có năng lực
tổ chức thực tiễn công tác xây dựng Đảng; có trình độ lý luận, kiến thức kỹ năng,
nghiệp vụ công tác KT,GS vững vàng, phong cách tác phong công tác khoa học, luôn
chủ động, sáng tạo, linh hoạt, trung thực, khách quan, công tâm.
Đội ngũ uỷ viên UBKT, đặc biệt là chủ nhiệm UBKT huyện uỷ có phẩm chất
chính trị, đạo đức, kiến thức, năng lực và phương pháp tác phong công tác tốt, trách
nhiệm cao là điều kiện căn bản tạo lên chất lượng CTKT, GS của UBKT, theo đó là
chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện uỷ. Vì vậy, nâng cao phẩm chất, đạo đức,
xây dựng và hoàn thiện phương pháp, tác phong công tác, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ CTKT, GS, nhất là nghiệp vụ kiểm tra ĐV, TCĐ có DHVP của chủ nhiệm
và các uỷ viên UBKT huyện uỷ là nhân tố cơ bản tạo nên chất lượng CTKT, GS của

UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP.
Hai là, tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng nghiên cứu, đề xuất
chính xác, kịp thời của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ về công tác kiểm tra, giám sát
với huyện uỷ.
Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP là cơ quan chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều 32, Chương VII, Điều lệ Đảng và
Kết luận 72-KL/TW của Bộ Chính trị; thực hiện nhiệm vụ cấp uỷ giao và tham mưu
giúp cấp uỷ cùng cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện CTKT, GS và kỷ luật
của đảng bộ. Tính chủ động, tích cực, năng lực phát hiện, đề xuất, tham mưu chính
xác, kịp thời của UBKT huyện uỷ có tác động trực tiếp đến chất lượng CTKT, GS của
UBKT. Thực tiễn cho thấy chất lượng CTKT, GS phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng
lực tham mưu giúp cấp uỷ thực hiện KT, GS theo Điều lệ Đảng; nghiên cứu, đề xuất
chủ trương, phương hướng, nội dung, đối tượng, nhiệm vụ CTKT, GS, xây dựng
chương trình, kế hoạch CTKT, GS, chỉ đạo, hướng dẫn các TCĐ trực thuộc, UBKT
cấp dưới thực hiện CTKT, GS; tham gia ý kiến về chuẩn bị nhân sự cấp uỷ và UBKT,
đánh giá, bố trí, bổ nhiệm đối với CB thuộc diện đối với cấp uỷ quản lý...Khả năng
tham mưu, đề xuất chính xác, kịp thời của UBKT huyện ủy phụ thuộc trực tiếp vào
tinh thần trách nhiệm, phẩm chất, năng lực nghiệp vụ của đội ngũ ủy viên UBKT, nhất
là các đồng chí ủy viên chuyên trách, chủ nhiệm UBKT. Để làm tốt nhiệm vụ tham


25

mưu đề xuất với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp. Thực tiễn chứng minh chất
lượng CTKT, GS và kỷ luật Đảng của UBKT huyện uỷ phụ thuộc rất lớn vào tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và khả năng nghiên cứu, đề xuất chính xác, kịp thời trên các
lĩnh vực, đối với nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
Ba là, kết quả thực hiện nội dung, hình thức, phương pháp và các khâu, các bước
trong quy trình kiểm tra, giám sát đảng viên và TCĐ của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ.
CTKT, GS của UBKT huyện uỷ thuộc Đảng bộ TPHP được tiến hành bằng

nhiều nội dung, hình thức, phương pháp, theo chế độ, thành nền nếp và một quy trình
chặt chẽ, khoa học. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả
CTKT, GS. Chất lượng CTKT, GS phụ thuộc rất lớn vào nội dung, hình thức,
phương pháp, quy trình KT, GS của UBKT huyện uỷ. Nội dung, hình thức, phương
pháp KT, GS của UBKT phải bám sát thực tiễn, phù hợp với đối tượng KT, GS đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. CTKT, GS chỉ đạt chất
lượng, hiệu quả khi nội dung KT, GS phải thực sự chính xác, khoa học, sát, đúng với
từng đối tượng, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và sự vận dụng linh hoạt,
nhuần nhuyễn, sáng tạo các hình thức, thực hiện theo chế độ, thành nền nếp và đúng
quy trình KT, GS. Vì vậy, việc xác định chính xác đối tượng, nội dung, hình thức, thực
hiện chế độ, thành nền nếp và đúng quy trình là một yếu tố quan trọng tạo nên chất
lượng CTKT, GS.
Bốn là, sự lãnh đạo của huyện uỷ, sự chỉ đạo, hướng dẫn uỷ ban kiểm tra thành
uỷ đối với công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ
Đây là nhân tố quan trọng, là điều kiện tiên quyết tạo nên chất lượng của
CTKT, GS của UBKT huyện uỷ. Sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp của các cấp uỷ,
TCĐ đối với CTKT, GS là nguyên tắc cơ bản, là nhân tố có ý nghĩa quyết định chất
lượng của hoạt động này.
Trên cơ sở chủ trương lãnh đạo CTKT, GS trong nhiệm kỳ và từng năm,
cấp uỷ, UBKT các cấp trực tiếp lãnh đạo CTKT, GS bằng các nghị quyết, chỉ thị,
quy định; xác định rõ nhiệm vụ, nội dung, đối tượng và các chỉ tiêu trong từng
giai đoạn. Thông qua các TCĐ mà hạt nhân là các cấp uỷ để quán triệt, triển khai
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên


×