Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực tập giáo trình chuyên môn nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 34 trang )

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài cá Rô đồng..................................................................................................2
Hình 2.2 Hình thái bê vinh ngoài cá Sặc Rằn.............................................................................................3
Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá Mè vinh..................................................................................................4
Hình 2.4 Hình thái bên ngoài Trê vàng.........................................................................................5
Hình 2.5 Hình thái cá Chép.......................................................................................................................6

Hình 2.6 Một số loại hormone sinh sản cá.........................................................................10
Hình 3.1 Thao tác tiêm thuốc cho cá Rô đồng...................................................................12
Hình 3.2 Thao tác tiêm thuốc cho cá sặc rằn......................................................................13
Hình 3.3 Thao tác tiêm thuốc cho cá Mè vinh...................................................................14
Hình 3.4 Thao tác tiêm thuốc cho cá Trê vàng...................................................................16
Hình 3.5 Thao tác tiêm thuốc cho cá Chép.........................................................................17

DANH SÁCH BẢNG
iii


Bảng 4.1 Các yếu tố môi trường trong bể đẻ và bể ấp.......................................................19
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Rô đồng..................................19
Bảng 4.3 Thời gian phát triển phôi cá rô đồng...................................................................21
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Sặc rằn....................................21
Bảng 4.5 Thời gian phát triển phôi cá Sặc rằn...................................................................23
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu cá Mè vinh.......................................................................................24
Bảng 4.7 Thời gian phát triển phôi cá Mè vinh..................................................................26
Bảng 4.8 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Trê vàng.................................26
Bảng 4.9 Thời gian phát triển phôi cá Trê vàng.................................................................29
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Chép.....................................29
Bảng 4.11 Thời gian phát triển phôi cá Chép.....................................................................30

iv




CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nuôi trồng thủy sản hiện đang được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam,
nuôi trồng thủy sản nói chung rất có tiềm năng và triển vọng lớn. Đặc biệt Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất thủy sản, với hệ thống kênh gạch chằng chịt, hàng năm
cung cấp trên 52% sản lượng thủy sản cả nước. Năm 2014, vùng ĐBSCL có diện tích nuôi thủy sản gần
800.000 ha, sản lượng đạt trên 2,4 triệu tấn (Thủy sản Việt Nam, 2015).

Bên cạnh những tiềm năng và thế mạnh cho phát triển thủy sản. Tuy nhiên ĐBSCL đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn . Cụ thể như: nuôi trồng, khai thác thủy sản một cách tự phát thiếu
đồng bộ, cơ sở vật chất hạ tầng yếu kém, tình hình biến đổi khí hậu đang diễn biến phức
tạp, môi trường nước bị ô nhiễm…
Nghề nuôi cá nước ngọt đã phát triển rộng khắp cả nước nhưng diện tích nuôi cá nước ngọt tập trung
nhiều tại ĐBSCL. Trong quá trình thả nuôi, hầu hết các địa phương đều gặp khó khăn về giá thức ăn, thị
trường tiêu thụ, công tác quản lý, quy hoạch,… đặc biệt là con giống. Một số đối tượng nuôi nuôi hiện
nay chủ yếu sử dụng con giống tự nhiên là chính, nên việc cung cấp đủ lượng lượng con giống có chất
lượng tốt đến tay người nuôi có nhiều biến động và đợt thực tập sản xuất cá nước ngọt là một trong
những học phần cốt lõi trong chương trình học của ngành nuôi trồng thủy sản. Chính vì thế nên chuyên
đề “thực tập giáo trình chuyên môn nước ngọt” được tiến hành.

1.2 Mục tiêu của thực tập
Môn học giúp sinh viên:
 Hiểu được cách vận hành các quy trình sản xuất cá giống.
 Rèn luyện thêm thao tác, kỹ năng sản xuất cá nước ngọt.
 Rèn luyện thêm kỹ năng làm việc nhóm.
 Góp phần xây dựng các mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả kinh tế.
 Củng cố lại những kiến thức đã học thông qua việc tiếp cận thực tế.
 Thu thập thông tin về những vấn đề thuộc kỹ thuật sản xuất giống.

1.3 Nội dung của đợt thực tập
 Cho sinh sản nhân tạo một số loài cá nước ngọt như cá Rô đồng, Mè vinh, Sặc rằn, cá Chép,
cá Trê vàng.
 Ấp trứng và theo dõi các giai đoạn phát triển phôi.
 Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương, cá giống.
 Kích thích cá sinh sản nhân tạo một số đối tượng: cá Rô, Mè Vinh, Sặc Rằn, Cá Chép, Cá
Trê.

 Tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá kết quả đạt được.
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh sản và dinh dưỡng
1


2.1.1 Cá Rô đồng
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Rô đồng được phân loại như
sau:
Ngành Gnasthostomata
Lớp Actinopterygii
Bộ cypriniformes
Họ Anabantidae
Giống Anabas
Loài Anabas testudineus

Hình 2.1 Hình thái bên ngoài cá rô đồng
2.1.1.1 Đặc điểm sinh sản
Từ lúc nở đến lúc phát dục khoảng 7-8 tháng tuổi. Khối lượng khoảng 70-100g. Cá sẽ
mang trứng vào khoảng tháng 11 âm lịch (đối với cá nuôi trong ao), tháng 4-5 (với cá tự
nhiên). Vào đầu mùa mưa cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những vùng ngập nước sau
những cơn mưa để sinh sản. Sức sinh sản từ 700.000-1.000.000 trứng/kg cá cái. Cá

không có tập tính giữ con.
2.1.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô đồng là động vật ăn tạp thiên về động vật. Chúng có thể ăn cả các loài động vật
thân mềm, cá con và thực vật kể cả cỏ. Chúng có thể ăn cá chất vô cơ và hữu cơ coi là
“bẩn” trong nước. Cá có thể ăn lẫn nhau trong trường hợp bị đói.
2.1.2 Cá Sặc rằn
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Sặc rằn được phân loại:
Ngành Gnasthostomata
Lớp Actinopterygii
2


Bộ Cypriniformes
Họ Osphronemidae
Giống Trichogaster
Loài Trichogaster pectoralis

Hình 2.2 Hình thái bên ngoài cá sặc rằn
2.1.2.1 Đặc điểm sinh sản
Cá Sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4-10. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi ao cá
đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là tháng mùa mưa. Cá thành thục sinh dục sau 7 tháng
tuổi. Cá đực có vây lưng dài và nhọn thân hình thon, bụng nhỏ. Ngược lại con cái có vây
lưng tròn và ngắn thường không vượt quá cuống vây đuôi. Bụng cá lúc mang trứng căng
tròn, nhìn thẳng vuông góc với vị trí đầu, bụng cá có hình chữ U. Trong tự nhiên cá đẻ
trong ruộng lúa ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản cá đực và cá cái bắt
cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh ven bờ và khá kính đáo.
Con đực làm tổ, sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình ép cá cái đẻ trứng vào
trong tổ. trứng cá cái là trứng nổi do có giọt dầu lớn. sức sinh sản giao động từ
200.000 – 300.000 trứng/kg cá cái. Sau khi đẻ xong cá đực bảo vệ trứng chống những cá
khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái.

Trong điều kiên nhiệt độ 28-30oC trứng thụ tinh và nở thành cá bột sau 24-26 giờ. Cá sau
khi nở sẽ dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá con di chuyển xuống lớp nước dưới để kiếm
mồi.
2.1.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Thức ăn cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh như luân trùng, các chất hữu cơ lơ
lửng trong nước, tảo phù du. Cá càng lớn sử dụng càng nhiều loại thức ăn, khi trưởng
thành cá ăn thiên về thực vật phiêu sinh. Khi nuôi trong ruộng, ao cho cá ăn thức ăn bổ
sung như cám, phân động vật, bèo, các loại phế phẩm khác.
3


2.1.3 Cá Mè vinh
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thi Thu Hương (1993), cá Mè vinh được phân loại:
Ngành Gnasthostomata
Lớp Actinopterygii
Bộ cypriniformes
Họ cyprinidae
Giống Barbonymus
Loài Barbonymus gonionotus

Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá Mè vinh
2.1.3.1 Đặc điểm sinh sản
Trong cùng một lứa, cá cái luôn lớn hơn cá đực, sau 8 tháng tuổi cá có thể tham gia sinh
sản, con đực 5 tháng tuổi đã có sẹ. Thường tuổi thành thục trên 1 năm là tốt nhất. Ngoài
tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá từ tháng 5-9. Do vậy, trong hoạt động sinh sản nhân tạo
cá mè vinh có thể cho sinh sản quanh năm chỉ trừ một vài tháng cuối năm.
Một cá mẹ có thể tham gia sinh sản từ 4-5 lần/năm sức sinh sản giao động từ
200.000- 300.000 trứng/kg. Trứng cá mè vinh thuộc loài bán trôi nổi.
Trong điều kiện nhiệt độ nước giao động từ 27-29oC, trứng cá mè vinh sẽ nở sau 12 giờ.
Cá mè vinh là loài di cư sinh sản, nuôi trong ao, ruộng mương vườn mặt dù có trứng

nhưng cá không đẻ do thiếu các điều kiện thích hợp.
2.1.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Đặc điểm dinh dưỡng cá mè vinh thay đổi theo giai đôạn phát triển. Ở giai đoạn cá nhỏ
thức ăn của loài là các loài thực vật thủy sinh mềm như các loại rong nước, bèo cám…
Khi lớn cá có thể ăn các loại cỏ trên cạn và các loại thực vật thủy sinh thượng đẳng.
Ngoài ra cá có thể ăn được thức ăn tự chế biến bằng phế phẩm nông nghiệp có sẵn tại địa
phương hay thức ăn công nghiệp (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.1.4 Cá Trê vàng
4


Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Trê vàng được phân loại như
sau:
Ngành Gnasthostomata
Lớp Actinopterygii
Bộ Silurifomes
Họ Clariidea
Giống Clarias
Loài Clarias macrocephalus

Hình 2.4 Hình thái bên ngoài cá trê vàng
2.1.4.1 Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản của cá trê vàng bắt đầu mùa mưa từ tháng 4-9 tập trung chủ yếu vào tháng
5-7. Trong điều kiện ao nuôi, cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm. Nhiệt độ đảm bảo
để cá sinh sản từ 25-32oC. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi tái phát dục khoảng 30
ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại. Trứng cá thuộc dạng trứng dính. Ngoài tự
nhiên, cá có tập tính làm tổ để đẻ dọc theo các bờ ao mương nơi có mực nước khoảng
30 -50 cm.

2.1.4.2 Đặc điểm dinh dưỡng

Cá trê có tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn con trùng,
giun, ốc, tôm, cua, cá,… Trong điều kiện ao nuôi ở giai đoạn nhỏ cá ăn chủ yếu là động
5


vật phù du, ở giai đoạn trưởng thành cá ăn cá loại phụ phế phẩm, chất thải lò mổ.
2.1.5 Cá Chép
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Chép được phân loại như
sau:
Ngành Gnasthostomata
Lớp Actinopterygii
Bộ cypriniformes
Họ cyprinidae
Giống Cyprinus
Loài Cyprinus carpio

Hình 2.5 Hình thái bên ngoài của cá Chép
2.1.5.1 Đặc điểm sinh sản
Cá Chép nuôi ở nước ta thành thục sinh dục sau 1 năm. Cá đẻ tự nhiên trong môi trường
nếu đầy đủ cá điều kiện, cá đực và cá cái có thể làm tổ và điều kiện môi trường thích hợp.
Cá chép đẻ nhiều lần trong năm. Mùa sinh sản tập trung vào cá tháng đầu năm và giữa
mùa mưa với nhiệt độ 25-29oC. Trong sinh sản nhân tạo cá chép sinh sản được quanh
năm. Trứng cá chép là loại trứng dính, cần giá thể trong nước. Sinh sản giao động từ
120.00-140.000 trứng/kg cá cái. Lượng trứng tùy thuộc vào khối lượng của cá cái.
2.1.5.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Sau khi nở 3-4 ngày cá bắt đầu ăn các thức ăn bên ngoài. Động vật phù du như luân
trùng, giáp xác râu ngành cá cũng ăn được các thức ăn khác như: bột đậu nành, bột huyết,
6



lòng đỏ trứng nghiền nát mịn,…
Sau khi nở 4-6 ngày ăn sinh vật phù du là chính.
Sau khi nở từ 8-10 ngày cá ăn lắng ở đáy, sinh vật phù du ấu trùng côn trùng…
Sau khi nở 15-20 ngày thức ăn chủ yếu là động vật cở nhỏ.
Sau khi nở 20-28 ngày cá ăn sinh vật đáy, mùn bã hữu cơ và một số sinh vật phù du.
Khi trưởng thành cá Chép ăn chủ yếu sinh vật đáy như nhuyễn thể, giun, ấu trùng, côn
trùng mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật,… Cá cũng ăn được thức ăn do người cung cấp
như: bột ngũ cốc các loại, bột cá bột tôm,…
2.2 Kích dục tố dùng trong sản xuất cá giống
2.2.1 Trên thế giới
Từ năm 1936, HCG đã được Morozova kích thích cá Perca rụng trứng.
Năm 1937, Ihering cùng các cộng sự đã dùng não thùy kích thích thành công các loài cá
Astina binaculatus, A.facilatus,…
Năm 1958, Trung Quốc đã sản xuất thành công cá mè hoa, mè trắng bằng HCG.
Trong sản xuất giống thủy sản nói chung, sản xuất cá giống nói riêng, kích dụ tố được sử
dụng thường xuyên và cho hiệu quả cao do những ưu điểm như: chủ động dược thời gian
cá đẻ, kích thích cá đẻ đồng loạt, đẻ róc, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sinh
sản tuyệt đối cao hiệu quả hơn so với việc không dùng kích thích tố. Tùy thuộc vào
những loại cá khác nhau mà sử dụng khích thích tố khác nhau, có loài sử dụng HCG có
loài sử dụng não thùy hay LHRH_a…
Việc tiêm thuốc cho từng loại cá cũng khác nhau, có loài tiêm 1 liều, có loài tiêm 2 hay
nhiều liều tùy thuộc vào cấu trúc buồng trứng, túi tinh mà có số lần tiêm cho phù hợp.
Vị trí tiêm cũng khác nhau và có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá bố mẹ, thời gian hiệu
ứng thuốc. Phương pháp tiêm ở góc vi ngực có thời gian hiệu ứng nhanh hơn, cường độ
tác động mạnh hơn và cũng dễ gây chết cá bố mẹ nếu như kim đâm trúng tim. Phương
pháp tiêm ở góc vi lưng sử dụng cho các loài cá có thể trạng lớn. Phương pháp này thuốc
tác động chậm thời gian hiệu ứng dài, an toàn ít gây chết cá bố mẹ sau khi tiêm tác động
và hiệu quả của thuốc chịu nhiều ảnh hưởng liên quan: nguồn gốc cá, chất lượng nuôi,
chế độ chăm sóc kỹ thuật tiêm, yếu tố môi trường, mức độ thành thục của cá.
Nguyên tắc cơ bản của kích thích cá sinh sản là: sử dụng đúng loại kích thích tố, đúng

liều lượng và theo trình tự hợp lý phù hợp với bản chất và tác dụng của kích dục tố.
Trong sinh sản nhân tạo, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà số lần tiêm kích thích tố
khác nhau. Tuy vậy, nguyên tắc chung vẫn là tiêm nhiều lần với liều lượng thấp phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của trứng.
2.2.2 Ở nước ta
Năm 1965, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, Trường đại học Thủy sản Nha
Trang đã kích thích nhiều loại cá rụng trứng bằng kích thích tố.
7


Năm 1968, ở miền Bắc đã dùng não thùy sinh sản cá trôi, cá trê thành công.
Năm 1980, Khoa Thủy sản trường Đại học Cần Thơ đã dùng não thùy của cá chép làm
kích thích tố kích thích sinh sản thành công cá tra.
2.2.3 Các tác nhân kích thích sinh sản cá
2.2.3.1 Tác nhân sinh lý
Những tác nhân sinh lý kích thích sự sinh sản cá là nhiều loại hormone, mà chủ yếu là
hormone được tiết từ tuyến yên và vùng dưới đồi Hypothalamus của não bộ.
Trong số các hormone được tiết từ tuyến yên, quan trọng nhất và ý nghĩa to lớn
nhất trong việc kích thích cá sinh sản của nghề nuôi trồng thủy sản là hai loại GTH
(Gonadotropin Hormone).
GTH 1 có chức năng như FSH (Follicle Stimulating Hormone) của động vật có vú là
kích thích tạo noãn hoàng, kích thích nang trứng hoạt động
GTH 2 có chức năng như LH (Luteinizing Hormone) của động vật có vú là kích
thích trứng chín và rụng, biến nang trứng thành thể vàng.
FSH và LH (tức GTH 1 và GTH 2 ) có tác dụng kích thích tuyến sinh dục nên gọi là
kích dục tố. Sự tiết FSH và LH chịu chi phối của thần kinh trung ương
(Hypothalamus) bằng việc tiết ra hormone giải phóng G n RH (Gonadotropin
Releasing Hormone) và hormone ức chế DA (Dopamine) đối với sự tiết kích dục
tố. Hai loại hormone GnRH và DA cùng được tiết từ vùng dưới đồi nhưng lại có
tác dụng ngược chiều nhau đối với việc tiết kích dục tố của tuyến yên.

Những vấn đề trình bày ở trên là cơ sở lý luận, làm nền tảng khoa học cho các nhà
nuôi trồng thủy sản đưa ra những giải pháp thiết thực trong việc sử dụng hormone
và các thụ thể nhân tạo làm chất đối kháng với DA (chủ yếu là chất cạnh tranh với
thụ thể của Dopamine). Những hormone và thụ thể nhân tạo của hormone với chức
năng là những tác nhân sinh lý trong quá trình kích thích sinh sản nhân tạo cá.
Ngoài các loại hormone là tác nhân sinh lý chủ yếu và quan trọng tác động đến
hoạt động sinh sản của cá thì sự thành thục của tuyến sinh dục, tình trạng sức khỏe
cá là những điều kiện tiên quyết. Cá sẽ không thể tiếp nhận kích dục tố do con
người cung cấp trong sinh sản nhân tạo nếu như tuyến sinh dục chưa đạt tới giai
đoạn sẵn sàng cho sinh sản (giai đoạn IV). Cá yếu hoặc bị sốc sinh lý đều là những
cản trở cho quá trình kích thích sinh sản nhân tạo cá.
2.2.3.2 Tác nhân sinh thái
Môi trường nước gồm nhiều yếu tố hữu sinh và vô sinh có mức độ tác động khác
nhau tới quá trình thành thục sinh dục và sinh sản cá. Đó là các tác nhân sinh thái.
Chúng không tác động riêng lẻ mà tạo thành một phức hệ tác nhân. Giữa chúng có
tác động qua lại kích thích hoặc ức chế nhau và cùng tác động đến cá. Tùy theo
mức độ tác động và vai trò của các tác nhân mà chia chúng thành hai loại là tác
nhân chính và tác nhân phụ. Các tác nhân chính giữ vai trò chủ đạo quyết định đối
với sự sinh sản của cá trong khi các tác nhân phụ chỉ ở mức độ tác động của giá trị
8


nền môi trường.
Trong tự nhiên, các tác nhân sinh thái giữ vai trò phát động, khởi xướng cho sự
xuất hiện các tác nhân sinh lý (chủ yếu là hormone) gây nên sự sinh sản ở cá.
2.2.4 Một số loại kích dục tố thường dùng để kích thích cá sinh sản
2.2.4.1 Nguyên nhân sử dụng kích thích tố
Nhu cầu con giống trên thị trường là rất lớn.
Nâng cao hiệu quả sinh sản cũng như chất lượng giống.
2.2.4.2 HCG (Human Choronic Gonadotropin)

Là hormone sinh dục có nguồn gốc từ động vật, được chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ có
thai ở tháng thứ 2 đến tháng thứ 3.
Thuốc được gói trong lọ thủy tinh với thể tích 5.000 UI hoặc 10.000 UI. Khi sử dụng cần
pha với nước cất hoặc nước muối sinh lý.
HCG: có tác dụng kích thích sự rụng trứng cá ở liều cao, nhưng ở liều thấp có tác dụng
thúc đẩy gián tiếp trứng thành thục
2.2.4.3 LHRH-a (Luteinizing Hormon Release Hormon Analoge)
Là hormone sử dụng rộng rãi cho cá và động vật nói chung.
Thuốc được đóng gói trong lọ thủy tinh chứa 200, 500, 1000 μg.
Là chất tổng hợp có tác dụng kích thích tế bào gốc của não thùy tiết LH
LHRH-a kết hợp với chất kháng dopamin mới gây rụng trứng
2.2.4.4 Não thùy của các loài cá
Não thùy được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trên nhiều loài cá khác nhau.
Kích thích tố này có thể sử dụng đơn hoặc kết hợp với HCG để tăng hiệu ứng của thuốc
và chỉ dùng ở liều quyết định.

9


Hình 2.6 Một số loại hormone sinh sản cá

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian
Thời gian: 10/5/2016-20/7/2016
10


3.2 Địa điểm
Trại sản xuất giống Khoa Sinh học ứng dụng-Trường Đại học Tây Đô.
3.3 Vật liệu và hóa chất trong thí nghiệm sản xuất, ương nuôi cá

3.3.1 Vật liệu
 Kính hiển vi, bộ giải phẫu, tủ lạnh trữ thuốc, đĩa petri, khay nhựa, kéo.
 Cân đồng hồ, cân điện tử, thau, khăn, muỗng, nhiệt kế, vợt, máy thổi khí.
 Đèn pin, cốc thủy tinh, cối nghiền thuốc, ống tiêm, kim tiêm, lá môn.
 Hệ thống cấp và thoát nước.
 Hệ thống bể composite, lưới đậy bể, hệ thống thổi khí.
 Thức ăn: Lòng đỏ trứng gà, moina, trùn chỉ, thức ăn chế biến.
3.3.2 Hóa chất
 Urê, Clorine, NaCl, nước muối sinh lý 9‰, test pH.
3.3.3 Hormone sử dụng
 HCG (Human Chorionic Gonadotropin), 10.000UI/lọ.
 LHRH-a (Luteinizing Hormon – Releasing Hormon- analog), 0,2 µg/ống.
 Moltilium (viên DOM) 10 mg/viên.
 Não thùy từ 1 – 2 g/cái (tùy theo não lớn hay nhỏ).
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Cá Rô đồng
a. Chuẩn bị
 Chọn cá bố mẹ: chọn những con mạnh, không xây xát, không dị hình.
 Cá cái: bụng to, mềm, nổi rõ gờ buồng trứng hai bên lườn bụng, lỗ sinh dục lồi, hình
vành khuyên, màu hồng.
 Cá đực: cơ thể thon dài, lỗ sinh dục hơi khuyết, khi vuốt nhẹ gân lỗ sinh dục thấy có
tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
 Bể đẻ: 5 thùng nhựa cấp nước vào thùng khoảng 40-50 cm.
 Bể ấp: bể composite với mực nước 60- 80 cm có sục khí liên tục, nhiệt kế.
 Kính hiển vi, nhiệt kế, thau, vợt, đĩa petri, xề nhựa, khay nhựa, cân điện tử, cân đồng
hồ, bộ giải phẫu, máy sục khí.

b. Loại và liều lượng hormone sử dụng
 Sử dụng LRH-a kết hợp với Mutilium
 Cân cá đực và cái cái để xác định lượng hormone cần dùng. Khối lượng cá đực 220g,

cá cái 230g. [0,1mg (LRH-a) + 10g Mutilium]/kg cá cái
11


 Sử dụng 1 ống LRH-a + 1 viên DOM + 2cc nước muối 9‰.
 Cá cái: 1cc hỗn hợp + 1cc nước muối cho 1kg cá cái, sử dụng 0,5cc cho 230g cá cái.
 Cá đực: 1cc hỗn hợp + 3cc nước muối, được 4cc cho 2kg cá đực, sử dụng 0,1 cc cho
220g cá đực, cá đưc bằng 1/2 – 1/3 liều cá cái.
 Vị trí tiêm: Tiêm ở gốc vi ngực nghiêng một góc 45o, tránh tiêm trúng tim.
 Thể tích tiêm: 0,1 – 0,2 ml/con

Hình 3.1 Thao tác tiêm kích thích tố cho cá Rô đồng
c. Bố trí thí nghiệm cho cá sinh sản
Sau khi tiêm xong bố trí 1 đực: 1 cái vào thùng nhựa (5 thùng), có chuẩn bị xề đậy để
tránh cá nhảy khỏi thùng.
 Thu và ấp trứng
Sau khi tiêm khoảng 7 giờ. Kiểm tra nếu cá đẻ thì tiến hành thu trứng bằng phương pháp
thể tích và xác định lượng trứng đẻ ra.
Sau khi thu trứng xong chuyển qua bể ấp đã chuẩn bị sẵn.
Bể ấp: mực nước 60-80 cm, điều chỉnh sục khí nhẹ để trứng cá trải đều trên bề mặt bể,
tránh trứng bị va đặp và thiếu oxy.
Theo dõi và ghi nhận các chỉ tiêu liên quan: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ
sống,…
3.4.2 Cá Sặc rằn
a. Chuẩn bị
 Lựa chọn cá bố mẹ: cá mạnh, không xây xát, không dị hình.
 Cá cái: Bụng to, mềm, phần da bụng mỏng, lỗ sinh dục lồi và có màu hồng.
12



 Cá đực: Phần tia mềm ở lưng dài khỏi gốc vi đuôi, màu sắc cơ thể rõ ràng (sặc sỡ).
 Chuẩn bị nguồn nước sạch, rửa sạch thau, xô, bể, vợt.
 Bể đẻ: cấp nước vào thùng nhựa (5 thùng) 30-50 cm, làm tổ cho cá đẻ dùng lá môn úp
lên mặt nước vào bể đã chuẩn bị sẳn.
 Bể ấp: bể composite với mực nước 60-80 cm có sục khí liên tục, nhiệt kế
 Kính hiển vi, nhiệt kế, tét pH, đĩa petri, khay nhựa.
 Cân điện tử, cân đồng hồ, kim tiêm, cối nghiền não thùy, kích thích tố để tiêm cá
(HCG, não thùy).
b. Loại và liều lượng hormone sử dụng
 Sử dụng HCG + Não thùy
 Liều dùng: Tùy theo mức độ thành thục của cá.
 Cá cái: [3000-4000 UI (HCG) + 3-5 mg não thùy]/kg cá cái
 Liều tiêm là 4000 UI + 3 não thùy + 2 cc nước muối cho 1 kg cá cái.
 Sử dụng 1cc cho 475g cá cái (5con).
 Cá đưc: Liều bằng 1/2 cá cái.
 Tiêm ở gốc vi ngực một góc 45o của cá.
 Tránh trúng tim cá.
 Thể tích tiêm 0,3-0,5 ml/con

Hình 3.2 Thao tác tiêm kích thích tố cho cá Sặc rằn
c. Bố trí cho sinh sản
Sau khi tiêm xong, bố trí cá theo tỷ lệ 1 đưc: 1 cái vào thùng (5 thùng) nhựa đã chuẩn bị
sẵn cho cá sinh sản.
 Thu và ấp trứng
13


Sau khoảng 18 giờ kiểm tra nếu cá đẻ xong tiến hành vớt trứng bằng vợt sang bể ấp.
Bể ấp: mực nước 60-80 cm, điều chỉnh sục khí nhẹ để trứng tránh bị va đặp, trãi đều
trứng trên mặt bể và thiếu oxy.

Theo dõi và ghi nhận tất cả các chỉ tiêu liên quan.
3.4.3 Cá Mè vinh
a. Chuẩn bị
 Chọn cá bố mẹ: cá khỏe mạnh, không bị xây xát, không dị hình.
 Cá cái: bụng to, mềm, phần da bụng mỏng, lỗ sinh dục lồi có màu hồng.
 Cá đực: cơ thể thon dài, thân và nắp mang hơi nhám, lỗ sinh dục hơi khuyết, khi vuốt
nhẹ gần lỗ sinh dục thấy có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
 Bể đẻ: 3 bể composite với mực nước 60-80 cm có sục khí liên tục.
 Bể ấp: 1 bể composite với mực nước khoảng 1m có sục khí nhẹ.
 Kính hiển vi, nhiệt kế, vợt, khay nhựa, cân đồng hồ, cân điện tử, kim tiêm, nước muối
sinh lý, lưới mành.
b. Loại và liều lượng hormone sử dụng
 Sử dụng: LRH-a + DOM: [0,07-0,1mg + 10mg DOM]/kg cá cái.
 Pha 1 ống LRH-a + 2cc nước muối
 Cá cái: Sử dụng 0,2 cc hỗn hợp cho 200g cá cái (3con)
 Cá đực: Sử dụng 1/2 liều cá cái, 0,1 cc (3 con)
 Vị trí tiêm: tiêm ở gốc vi ngực, tránh trúng tim.
 Thể tích tiêm: 0,1-0,2 ml/con

Hình 3.3 Thao tác tiêm kích thích tố cho cá Mè Vinh
c. Bố trí thí nghiệm cho sinh sản
Sau khi tiêm xong cho cá vào 3 bể composite tỷ lệ 1 đực : 1 cái. Dùng lưới che lại tránh
cá nhảy ra ngoài. Sục khí mạnh kích thích cá sinh sản nhanh hơn.
 Thu và ấp trứng
14


Sau khi tiêm thuốc khoảng 5 giờ. Kiểm tra nếu thấy cá đẻ tiến hành vớt trứng bằng vợt
sang bể ấp, vớt trứng nhẹ tay tránh làm vỡ màng bán thấm của trứng.
Bể ấp: mực nước 1m, điều chỉnh sục khí nhẹ để trứng tránh làm vỡ màng bán thấm và

thiếu oxy.
3.4.4 Cá Trê vàng
a. Chuẩn bị
 Cá mẹ: bụng to, mềm, phầ da bụng mỏng, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to
thường có màu đỏ nhạt.
 Cá đực: gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn nhỏ, phần nhô ra
phía sau rất dài thường có màu trăng hay vàng nhạt, vào mùa sinh sản có màu hồng
nhạt.
 Nguồn nước sạch, thau, xô, bể, vợt.
 Pha 1 lít dung dich nước muối-ure: (3g Ure + 4g NaCl) + 1 lít nước sạch hoặc nước
muối sinh lý 9‰.
 Bể đẻ: cấp nước vào thùng nhựa 10-20 cm.
 Bể ấp: bể composite với mực nước 60-80 cm có sục khí liên tục, giá thể.
 Cân điện tử, cân đồng hồ, kính hiển vi, nhiệt kế, test pH.
 Đĩa petri, khay nhựa, bộ giải phẫu, kim tiêm.
 Kích thích tố để tiêm cá (HCG, não thùy).
 Lựa chọn cá bố mẹ: cá mạnh, không xây xát, không dị hình.
b. Loại và liều lượng hormone sử dụng
 Đối với cá cái:
+ Liều sơ bộ [0,5-1 mg não thùy] hoặc [500-700 UI (HCG)]/ kg cá cái.
+ Liều quyết định: [2.500-3.000 UI (HCG) + 1-2mg não thùy]
 Cụ thể: Liều sơ bộ cho 1 kg cá cái nghiệm thức 1: 1 não thùy. Nghệm thức 2: 300 UI
HCG
 Liều quyết định: Sử dụng 0,1 mg LRH-a cho 1kg cá cái, tức là 0,058 mg LRH-a cho
580g cá cái.
 Đối với cá đực: Không tiêm liều sơ bộ, sử dụng bằng 1/2 liều cá cái.
 Tiêm ở cơ lưng của cá.
 Thể tích tiêm: 0,5-1 ml/con

15



Hình 3.4 Thao tác tiêm kích thích tố cho cá Trê vàng
c. Bố trí thí nghiệm
Sau khi tiêm xong giữ cá cái và cá đực riêng từng thùng.
 Thu và ấp trứng
Sau khi tiêm liều quyết định 10-12 giờ, kiểm tra cá cái nếu rụng trứng, vuốt trứng vào
dụng cụ sạch và khô.
Giải phẫu cá đực lấy tinh sào cắt và nghiền tinh sào trong cối và nước muối sinh lý.
Cho tinh sào vào trứng, đảo nhẹ và đều khoảng 2 phút để trứng thụ tinh, rửa trứng với
nước muối Ure, sau đó trải đều trứng vào khung lưới đã đặt sẵn trong bể ấp.
3.4.5 Cá Chép
a. Chuẩn bị
 Cá cái: bụng to, mềm, da bụng mỏng, lỗ sinh dục lồi và có màu đỏ.
 Cá đực: Nắp mang hơi nhám, khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy có tinh dịch màu
trắng sữa chảy ra.
 Bể đẻ: 1 bể composite với mực nước 1m có sục khí liên tục.
 Bể ấp: 1 bể composite với mực nước khoảng 1m có sục khí nhẹ và giá thể.
 Lắp đặt, cấp nước vào bể đẻ, bể ấp.
 Chuẩ bị nguồn nước sạch, nước muối-ure.
 Cân điện tử, cân đồng hồ, khay ấp.
 Kính hiển vi, kính lúp, nhiệt kế, test pH.
 Đĩa petri, khay nhựa, bộ giải phẫu, kim tiêm, nước muối sinh lý.
 Kích thích tố (não thùy, LRH-a, DOM).
 Lựa chọn cá bố mẹ: Cá mạnh, không xây xát, không dị hình.
b. Liều và loại hormon sử dụng
16


 Sử dụng LRH-a kết hợp với Mutilium.

 Cá Chép thường (cá chép giòn):
 Liều sơ bộ: 3 não thùy/ kg cá cái.
 Liều quyết định: 0,1 mg LRH-a + 10mg Dom (0,12mg LRH-a + 12mg Dom).
 Cá cái:
• Liều sơ bộ: 3 não thùy cho 1050g cá cái/3 con (9 não cho 2960g cá cá/4 con).
• Liều quyết định: 0,1mg LRH-a + DOM cho 1050g cá cái (0,36mg cho 2960g cá cái).
 Cá đực: liều tiêm cho cá đực bằng 1/2 liều tiêm cá cái.
 Tiên ở gốc vi ngực, tránh tiêm trúng tim cá.
 Thể tích tiêm: 1 ml/con.

Hình 3.5 Thao tác tiêm kích thích tố cho cá Chép
c. Bố trí thí nghiệm
Giữ cá đực và cá cái riêng từng bể
Sau khi tiêm xong liều quyết định 4-5h, kiểm tra cá cái, nếu trứng rụng tiến hành vuốt
trứng cho vào dụng cụ sạch và khô.
Cá đực vuốt lấy tinh cho vào trứng, dùng long gà khuấy đều, sau đó cho dung dịch muối
ure vào khuấy 2-3 phút (2 lần), trải trứng vào khung lưới đã đặt sẵn ở bể ấp.
3.5 Theo dõi các chỉ tiêu
 Nhiệt độ bể đẻ, bể ấp, bể ương bằng cách đo bằng nhiệt kế 2 lần/ngày vào buổi sáng
6h và buổi trưa 13h.
 Sự biến đổi màu sắc trên thân cá.
17


 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống được thực hiện bằng cách cho 100 trứng vào từng
khay nhựa để ấp và lặp lại 3 lần.
 Tỷ lệ thụ tinh: đến cuối phôi vị đếm số trứng thụ tinh ở từng khay sau đó tính giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn.
 TLTT (%) = (tống số trứng thụ tinh/tổng số trứng quan sát) x 100.
 Tỷ lệ nở: đếm số lượng cá bột nở ra trong tổng số trứng thụ tinh. Tỷ lệ nở được tính

theo công thức.
+ TLN (%) = (số cá được nở ra /số trứng thụ tinh) x 100.
 Tỷ lệ đẻ là tổng số cá đẻ trứng trên tổng số cá cho đẻ.
+ Tỷ lệ đẻ (%) = [Số cá đẻ/ tổng số cá tham gia sinh sản] x 100
 Tỷ lệ sống: là tổng số cá hết noãn hoàng trên tổng số cá nở ra.
 Sức sinh sản tương đối: là số trứng cá đẻ ra tính trên 1kg cá cho tham gia sinh sản
(trứng/kg cá cái).
 Sức sinh sản tuyệt đối: là tổng số trứng đếm được từ buồng trứng của một con cá cái.
3.6 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng Excel và hoàn thành bài viết bằng chương trình Word 2013.

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường trong bể đẻ và bể ấp
Nhiệt độ và pH ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của cá cũng như khả năng phát
18


triển phôi. Nhiệt độ và pH trong suốt thời gian thí nghiệm sinh sản nhân tạo một số loài
cá được ghi nhận ở bảng 4.1
Bảng 4.1 các yếu tố môi trường trong bể đẻ và bể ấp
Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ dao động từ 28-29 oC. So với kết quả Trần Ngọc Tuyền,
(2015) nhiệt độ và pH dao động từ 7,30 – 7,60 thích hợp đẻ cá đẻ và ấp trứng. Như vậy
với bảng kết quả như trên nhiệt độ và pH cho cá đẻ và ấp là thích hợp.
4.2 Các chỉ tiêu chính trong sinh sản theo nhóm trứng cá
4.2.1 Nhóm cá đẻ trứng nổi
Yếu tố
Nhiệt độ (oC)
pH

Rô đồng

28,0-29,0
7,30-7,60

Mè vinh
28,0-29,0
7,30-7,60

Sặc rằn
28,0-29,0
7,30-7,60

Cá trê
28,0-29,0
7,30-7,60

Chép
28,0-29,0
7,30-7,60

a.Cá Rô đồng
Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô đồng được trình bày ở Bảng 4.2
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Rô đồng
Chỉ tiêu

Kết quả
Chuyển từ đậm sang nhạt
16
28,0-29,0
7
33,3

0,60
78,7±7,6
92,3± 6,9
1,43
21.510
166.666
19 giờ 50 phút

Mùa sắc thân
Thời gian cá đẻ
Nhiệt độ bể đẻ và bể ấp (0C)
Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ)
Tỷ lệ đẻ (%)
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ thụ tinh (%)
Tỷ lệ nở (%)
Tỷ lệ dị hình (%)
Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá cái)
Sức sinh sản tương đối (trứng/kg cá cái)
Thời gian phát triển phôi

Từ các giá trị ghi ở Bảng 4.2 cho thấy, sau khi tiêm kích thích tố xong với thời gian hiệu
ứng thuốc là 7 giời thì cá bắt đầu sinh sản. Theo Trần Ngọc Tuyền (2015) thời gian hiệu
ứng thuốc của cá rô đồng là 10-12h. Ở nhiệt độ của bể đẻ là 28-29 oC cá đẻ sớm hơn gần
5h điều này chứng tỏ cá tuyển chọn đạt yêu cầu, ngoài ra do cá sinh sản trong mùa vụ và
nhiệt độ thích hợp, kích thích tố dùng đúng chủng loại và chăm sóc cá đúng cách giúp cá
đẻ sớm.
Màu sắc thân cá chuyển sang nhạt là do sau khi đưa kích dục tố vào cơ thể. Kích dục tố
kích thích thần kinh trung ương sản sinh nội tiết tố cơ thể nhiều hơn bình thường.
Tỷ lệ đẻ của cá Rô đồng thấp chỉ đạt là 33,3%, đường kính trứng là 0,6 mm. Sức sinh sản

19


của cá tương đối thấp chỉ đạt 358.500 trứng/kg. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thấp có thể
do thao tác tiêm cá không đồng nhất giữa các thành viên trong nhóm dẫn đến lượng
hormone tiêm vào cá không đủ hay do tiếng ồn làm ảnh hưởng đến cá.
Tỷ lệ thụ tinh của cá rô đạt 78,7±7,60%. Nguyên nhân do tinh dịch của cá bố bị thất thoát
trong quá trình lựa chon cá bố mẹ.
Tỷ lệ nở cá rô đạt 92,3±6,90% tỷ lệ khá cao. Nguyên nhân nhiệt độ ấp trứng nằm trong
khoảng phù hợp 28-29oC (Trần Ngọc Tuyền, 2015).
Thời gian phát triển phôi của cá Rô đồng
 Một số hình ảnh ghi nhận sự phát triển phôi của cá Rô đồng

Trứng thụ tinh

2 tế bào

32 tế bào

Phôi cử động

tế bào

64 tế bào

8 tế bào

Phôi nang thấp

Cá bột


Bảng 4.3 Thời gian phát triển phôi cá Rô đồng
Các giai đoạn
Trứng sau thụ tinh
Hình thành đĩa phôi
2 tế bào
4 tế bào
8 tế bào

Thời gian
00 phút
7 phút
13 phút
18 phút
25 phút
20

Phôi vị


16 tế bào
32 tế bào
64 tế bào
Phôi dâu
Phôi nang cao
Phôi nang thấp
Đầu phôi vị
Giữa phôi vị
Cuối phôi vị
Phôi thần kinh

Hình thành đốt cơ
Xuất hiện mầm mắt
Phôi cử động
Cá đang nở
Cá bột

40 phút
60 phút
1h6 phút
1h13 phút
1h43 phút
1h53 phút
5h55 phút
7h15 phút
8h30 phút
10h55 phút
11h20 phút
14h35 phút
17h45 phút
19h45 phút
19h50 phút

Bảng 4.3 cho thấy thời gian phát triển của phôi là 19 tiếng 50 phút ở nhiệt độ 28-29 oC so
sánh với kết quả nghiên cứu Trần Ngọc Tuyền, 2015 thời gian phát triển phôi của cá rô
khoảng 12-14h ở 28-29 oC. Thời gian phát triển phôi kéo dài, nguyên nhân có thể là do
trong quá trình thay nước cho bể ấp làm thay đổi nhiệt độ dẫn đến thời gian trứng nở
chậm.
b. Cá Sặc rằn
Các chỉ tiêu sinh sản của cá Sặc rằn được tình bày ở Bảng 4.4:
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu theo dõi trong sinh sản nhân tạo cá Sặc rằn

Chỉ tiêu
Nhiệt độ bể đẻ và bể ấp (oC)
pH bể đẻ và bể ấp
Thời gian hiệu ứng thuốc (h)
Tỷ lệ đẻ (%)
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ thụ tinh (%)
Tỷ lệ nở (%)
Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá cái)
Sức sinh sản tương đối(trứng/kg cá cái)
Thời gian phát triển phôi

Kết quả
28,0-29,0
7,3-7,6
18 giờ
60
0.85 mm
97,3±1,15
99,3±0,63
28.336
282.000
12 giờ 45 phút

Khối lượng cá cái tham gia sinh sản là 475g sau khi tiêm thuốc lúc 8 giờ 45 phút thì sau
18 tiếng cá bắt đầu đẻ ở nhiệt độ 28-29 oC và pH 7,3-7,6. Theo Trần Ngọc Tuyền (2015)
21


thời gian hiệu ứng thuốc của cá sặc rằng là 18-20h ở nhiệt độ của bể đẻ là 28-29 oC. Như

vậy thời gian hiệu ứng thuốc nằm trong khoảng phù hợp.
So với kết quả nghiệm thức 1 tiêm cá với liều lượng (3.000UI HCG + 3 não)/kg cá cái,
liều lượng tiêm nhóm 2 là 4.000 UI/kg cá cái, thì thời gian hiệu ứng thuốc của cá ở
nghiệm thức 2 là 18 giờ phù hợp và không kéo dài như nghiệm thức 1 là 16h20phút 19h30phút. Sức sinh sản tương đối của cá sặc rằn nghiệm thức 2 cao hơn cá sặc rằn
nghiệm thức 1. Nguyên nhân là do liều lượng HCG lớn làm cho trứng của cá nhanh rụng
hơn, HCG + não thùy làm tăng hiệu ứng kích dục tố làm cho cá đẻ nhanh hơn.
Bảng 4.4 cho thấy, tỷ lệ đẻ là 60,0% nằm mức trung bình, nguyên nhân là do thao tác
tiêm cá không đồng nhất giữa các thành viên trong nhóm dẫn đến lượng hormone tiêm
vào một số cặp cá nhận không đủ liều đồng thời do tiếng ồn đã ảnh hưởng đến khả sinh
sản của cá.
Sức sinh sản tương đối của cá Sặc rằn đạt 282.000 trứng/kg. Theo Phạm Minh Thành và
Nguyễn Văn Kiểm (2009) thì sức sinh sản của cá Sặc rằn là 200.000-300.000 trứng/kg.
Vậy với kết quả trên cho thấy, sức sinh sản của cá Sặc rằn nằm trong khoảng phù hợp.
Tỷ lệ thụ tinh 97,3±1,15%, tỷ lệ nở 99,3±0,63%. Kết quả này khá cao cho thấy cá bố mẹ
thành thục tốt, kích dục tố sử dụng đúng loại, môi trường sinh sản tốt.
Thời gian phát triển phôi của cá Sặc rằn
 Một số hình ảnh thể hiện sự phát triển phôi của cá Sặc rằn

Đĩa phôi

8 tế bào

2 tế bào

4 tế bào

16 tế bào

22


Phôi nang cao


Phôi vị

Hình thành đốt cơ

Phôi cử động

Cá bột
Bảng 4.5 Thời gian phát triển phôi cá Sặc rằn
Các giai đoạn
Trứng sau thụ tinh
Hình thành đĩa phôi
2 tế bào
4 tế bào
8 tế bào
16 tế bào
32 tế bào
64 tế bào
Phôi dâu
Phôi nang cao
Phôi nang thấp
Đầu phôi vị
Giữa phôi vị
Cuối phôi vị
Phôi thần kinh
Hình thành đốt cơ
Xuất hiện mầm mắt
Phôi cử động

Cá đang nở
Cá bột

Thời gian
00 phút
5 phút
13 phút
20 phút
30 phút
45 phút
60 phút
1h20 phút
1h30 phút
1h43 phút
2h30 phút
5h55 phút
6h15 phút
8h30 phút
9h55 phút
10h
10h35 phút
12h15 phút
12h30 phút
12h45 phút

Qua bảng 4.5 thời gian phát triển của phôi là 12 tiếng 45 phút ở nhiệt độ 28-29 oC so sánh
với kết quả nghiên cứu Trần Ngọc Tuyền, 2015. Thời gian phát triển phôi của cá Sặc Rằn
khoảng 12-14h ở 28-29 oC. Vậy thời gian phát triển phôi nằm trong khoảng cho phép.
4.2.2 Nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi
a. Cá Mè vinh

23


×