Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiết 7, 8: Tìm hiểu chung về văn tự sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.35 KB, 7 trang )

Tuần 2
Tiết 7-8
Tập làm văn
Tìm hiểu chung về văn tự sự
 Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh :
• Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự.
• Nắm vững thế nào là văn bản tự sự. Vai trò của phương thức
biểu đạt này trong cuộc sống, trong giao tiếp.
• Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được
mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự
việc trong tự sự.
 Trọng tâm
• Tiết 1 : Mục đích giao tiếp của tự sự.
• Tiết 2 : Luyện tập : phân tích vai trò của sự việc trong tự sự.
 Tiến trình
Hoạt động của thầy Hoạt
động
của trò
Nội dung bài giảng
Hoạt
động 1:
dẫn vào
bài mới.
Suốt từ thủa ấu thơ,
các em thường được
nghe ông bà, cha mẹ
kể chuyện.Các em
cũng hay kể chuyện
cho ông bà, cha mẹ,
bạn bè nghe những


câu chuyện mà các
em quan tâm, thích
thú. Qua đó chúng ta
có thể thấy kể chuyện
(tự sự) là một nhu cầu
không thể thiếu trong
cuộc sống của mỗi
con người. Vậy, kể để
làm gì? Và kể như thế
nào? Ngày hôm nay
cô trò ta sẽ cùng tìm
hiểu bài học “Tìm
hiểu chung về văn tự
sự” để hiểu rõ điều đó
nhé.
Hoạt
động 2 :
hướng
dẫn tìm
hiểu ý
nghĩa và
đặc điểm
chung
của
phương
thức tự
sự.
 Cho học sinh đọc
bài tập 1 – SGK tr
27.

 Hằng ngày, em có
kể chuyện không?
Em thường kể
chuyện gì? Kể cho
ai nghe? Và kể để
làm gì?
 Khi nghe kể
chuyện, theo em
người nghe muốn
hiểu biết điều gì?
Học
sinh
đọc
BT1
Học
sinh trả
lời.
Thảo
luận
nhóm 3
phút
I Ý nghĩa và đặc điểm chung của
phương thức tự sự
1 Mục đích tự sự
a) Ví dụ
 Em thường nghe bà kể chuyện cổ
tích
 hiểu được kẻ thiện, người ác.
“Tôi lớn lên bằng niềm tin rất thật
Của bao nhiêu hạnh phúc có trên đời

Rằng cả khi mưa gió dập vùi
Thì cô Tấm cũng về làm hoàng hậu”
(Tố Hữu)
 Em kể cho bạn nghe bạn Lan-
bạn của em là người như thế
nào? Tốt hay xấu, vui vẻ hay
trầm tính…?
 hiểu được cá tính của bạn bè (nói
riêng) và những người xung quanh
(nói chung) để chung sống chan hòa,
thân ái hơn.
 Em kể cho bạn nghe vì sao An
bỏ học?
 để bạn bè biết

thông cảm, giúp
đỡ An.
b) Ghi nhớ
 Kể chuyện để biết, nhận thức về
người, sự vật và sự việc, để giải
thích, để khen & chê, …
 Đối với người kể là thông báo,
 Vậy, mục đích
giao tiếp của tự sự
là gì?
 Cho học sinh đọc
bài tập 2 – SGK tr
28.
 Truyện “Thánh
Gióng” kể về ai?

Vào thời gian
nào?
 Hãy liệt kê các sự
việc theo thứ tự từ
trước  sau của
truyện?
Học
sinh trả
lời.
Học
sinh
đọc bài
BT2
Học
sinh trả
lời
Thảo
luận
nhóm
giải thích, cung cấp hiểu biết về
sự vật, sự việc đó.
 Đối với người nghe là tìm hiểu,
nhận biết sự vật, sự việc đó.
 Tự sự giúp người kể giải thích
sự việc, tìm hiểu con người, nêu
vấn đề và bày tỏ thái độ khen
chê.
2. Phương thức tự sự.
a) Ví dụ: truyện “Thánh Gióng”
 Truyện kể về người anh hùng

làng Gióng.
 Thời gian: đời vua Hùng Vương
thứ 6.
1 Sự ra đời của Thánh Gióng
2 Thánh Gióng biết nói và
nhận trách nhiệm đánh giặc
3 Thánh Gióng lớn nhanh như
thổi
4 Thánh Gióng vươn vai
thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt,
mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt
đi đánh giặc
5 Thánh Gióng đánh tan giặc
6 Thánh Gióng lên núi, cởi bỏ
áo giáp sắt bay về trời
7 Vua lập đền thờ, phong
danh hiệu
8 Những dấu tích còn lại của
Thánh Gióng
Bắt đầu?
Diễn biến?
Kết thúc?
Ý nghĩa?
 Các sự việc trên
có thể bỏ đi hoặc
đảo trật tự của sự
việc nào được
không?
Vì sao?
Học

sinh trả
lời.
Chi tiết
mở đầu
Vợ chồng nông dân
nghèo làng Phù Đổng
đã già mà chưa có
con.
Chi tiết
thể hiện
diễn
biến
của
chuyện
Bà vợ giẫm vào vết
chân lạ  Thụ thai
khác thường 
Gióng ra đời  Ba
năm không nói không
cười, không hoạt
động  Nghe tiếng
sứ giả  Câu nói đầu
tiên  Yêu cầu đầu
tiên  Cả làng giúp
đỡ  Gióng lớn
mạnh phi thường 
Chiến đấu với giặc
Ân  Roi sắt gẫy 
Nhổ tre làm vĩ khí 
Đuổi giặc đến chân

núi Sóc  Bay về
trời  Được phong
thần, phong vương,
dân nhớ ơn đời đời.
Chi tiết
kết thúc
Sự tích tre đằng ngà,
làng Cháy.
 Truyện thể hiện chủ đề đánh giặc
giữ nước của người Việt cổ: quá
trình ra đời, trưởng thành, lập
chiến công, thành Thánh của vị
anh hùng giữ nước đầu tiên của
dân tộc Việt Nam ta.
 Các sự việc diễn biến theo trình
tự, có đầu có đuôi,… sự việc này
dẫn đến sự việc kia…, việc xảy ra
trước thường là nguyên nhân dẫn
đến việc xảy ra sau cho nên có
vai trò giải thích cho việc sau…
 Từ việc phân tích
trên, em hãy cho
biết đặc điểm của
phương thức tự
sự?
Học
sinh trả
lời

Kết thúc


như thế mới trở
thành câu chuyện có ý nghĩa.
 Các sự việc trên có tính chất xâu
chuỗi với nhau theo thứ tụ diễn biến
trước sau của câu chuyện kể về
người anh hùng làng Gióng có công
dẹp giặc cứu nước.
 Tự sự ( kể chuyện ) là phương
thức trình bày một chuỗi các
sự việc, sự việc này dẫn đến sự
việc kia, cuối cùng dẫn đến
một kết thúc, thể hiện một ý
nghĩa.
 Trong cuộc sống, trong giao tiếp
cũng như trong văn chương
truyền miệng, văn chương viết
đều rất cần đến tự sự.
b) Ghi nhớ : SGK tr 28.
1.
2.
3.
1.
Hoạt
động 3:
hướng
dẫn
luyện tập
trên lớp.
 Cho học sinh đọc

BT1 – tr 28.
 Cho học sinh đọc
BT2 – tr 29.
Học
sinh
đọc
BT3
o Bài tập 1 tr 28
_ Phương thức tự sự trong truyện:
truyện kể diễn biến tư tưởng của
ông già mang sắc thái hóm hỉnh, thể
hiện tình yêu cuộc sống: dù kiệt sức
nhưng sống vẫn hơn chết.
Truyện được kể theo trình tự thời
gian, sự việc nối tiếp nhau, kết thúc
bất ngờ. Ngôi kể thứ 3.
_Ý nghĩa câu chuyện : ca ngợi trí
thông minh, biến báo linh hoạt,
nhanh trí của ông già.
o Bài tập 2 tr 29
_ “Sa bẫy” chính là bài thơ tự sự.
Tuy diễn đạt bằng thơ 5 tiếng nhưng
bài thơ đã kể lại một câu chuyện có

×