ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
NGUYỄN THẾ MINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LICH
̣ , BA VÌ, HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRI ̣ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
NGUYỄN THẾ MINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LICH
̣ , BA VÌ, HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
BCN khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP Việt
Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Hà Văn Doanh đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi
và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty CP Việt Nam, chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thế Minh
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất chăn nuôi của trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch –
Ba Vì – Hà Nội:............................................................................... 22
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại: ........................................ 25
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái............................................................... 24
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 23
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.4. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con theo đàn và cá thể.......................... 36
Bảng 4.7. Kết quả giám định triệu chứng lâm sàng của lợn mắc tiêu chảy.... 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy theo tuổi (%) .............................. 45
Bảng 4.9. Hiê ̣u quả điều trị bệnh theo hai phác đồ ........................................ 46
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:
Charoen Pokphand
CS:
Cộng sự
E.coli:
Escherichia coli
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
VTM:
Vitamin
T.G.E:
Tansmissibli Gastro Rnterritis
DNA:
Deoxyribonucleic acid
Staph.aureus:Staphylocoscus. Aureus
HCTC:
Hội chứng tiêu chảy
LMLM:
Lở mồm long móng
ĐVT:
Đơn vị tính
TB:
Trung bình
STT:
Số thứ tự
BCN:
Ban chủ nhiệm
iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa hoc ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 3
2.1.2. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con ............................. 6
2.1.3. Một số loại vi sinh vật gây bệnh ........................................................... 14
2.1.4. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy................................. 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
2.3. Các nghiên cứu về trang trại lợn Nguyễn Thanh Lịch ............................. 22
2.3.1. Tình hình sản xuất của trại lợn Nguyễn Thanh Lịch ............................ 22
2.3.2. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trang trại Nguyễn Thanh Lịch ..... 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi: .................................. 26
v
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi: ........................................... 28
3.6. Phương pháp xử lý số liệu: ...................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................. 36
4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi ................. 36
4.2.2. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 42
4.2.3. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 36
4.2.4. Kết quả giám định triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc tiêu chảy ... 43
4.2.5. Kết quả điều tra số lợn chết do tiêu chảy theo tuổi ............................... 44
4.2.6. Hiê ̣u quả điều trị HCTC ở lợn con theo hai phác đồ ............................ 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt nam là một trong các nước có sản lượng thịt tiêu thụ bình quân
đầu người không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng trưởng khoảng
2,19%/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 49,3kg thịt
hơi(tương đương khoảng 30kg thịt xẻ /năm) chủ yếu là các sản phẩm về chăn
nuôi lợn.
Chính vì thế mà Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác
giống và không ngừng nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi lợn.
Hàng loạt các vấn đề quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và
đang được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm tiến kịp với trình độ
chăn nuôi của các nước trong khu vực và trên thế giới. đặc biệt nước ta là một
nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất thích hợp cho các bệnh
truyền nhiễm phát triển mạnh và lây lan nhanh. Do đó sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đến ngành chăn nuôi lợn. Ngoài ra các yếu tố như giống thức ăn
dinh dưỡng, điều kiện khí hậu thì công tác thú y là rất quan trọng quyết định
sự thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Riêng trên lợn con trong điều kiện nóng ẩm như nước ta thì tình hình
dịch bệnh xảy ra còn rất phức tạp đặc biệt là hội chứng tiêu chảy lợn con ở
các lứa tuổi khác nhau. Hội chứng tiêu chảy lợn con làm cho lợn gầy sút, còi
cọc làm giảm năng suất nặng có thể chết cả đàn lợn con.Vì vậy việc phòng và
điều trị là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá tình hình mắ c h ội
chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà
Nội và biê ̣n pháp điều trị bệnh”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nâng cao được trình độ chuyên môn
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi ở địa phương, phương
pháp chăn nuôi đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở chăn nuôi.
- Biết được nguyên nhân và biện pháp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và xác định tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi
tại trang trại lợn Nguyễn Thanh Lịch.
- Biết được triệu chứng, hiểu được nguyên nhân, biết cách chẩn đoán
điều trị HCTC ở lợn con đạt kết quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa hoc
Từ những số liệu cũng như nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để người
chăn nuôi có những biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn lợn và làm
tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở các đánh giá có ý kiến tư vấn đúng giúp người chăn nuôi có
biện pháp áp dụng kỹ thuật đúng để đảm bảo nâng cao chất lượng, số lượng
đàn lợn ở cơ sở đem lại hiệu quả kinh tế.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,
chức năng hệ tiêu hóa và miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có
HCL tự do trong dịch vị vì lúc này lượng acid tiết ra và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày ruột ở lợn con. Hơn nữa vì thiếu acid HCl nên pepsinogen tiết ra không trở
thành pepsin hoạt động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới
dạng casein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein
chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng
1%. Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và
thải nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt
khi thời tiết thay đổi thất thường.
Ông Cù Xuân Dần và cs (1996) [6] cho biết lượng sữa mẹ từ khi đẻ
tăng đến ngày thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 là đột ngột giảm thấp trong
khi nhu cầu về sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn
mẹ mà thiếu chất dinh dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở
nên suy nhược, giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là
do thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra
ngoài môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể
non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40 - 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn
4
con chỉ nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít
nhất là 200 - 250mg/con để lợn tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không chỉ
thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu,
tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc tiêu chảy.
* Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con
Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Acid amin là nguyên liệu chủ
yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh trưởng của gia
súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể trọng tăng gấp 1,3 lần, sau
2 tháng tuổi khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so với sơ sinh. Nếu
sữa mẹ không bảo đảm đủ chất lượng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh
trưởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật rất
kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
* Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể lợn
trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái, cấu tạo và sinh lý
của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới.
Sau khi sinh ra, ở lợn con chức năng tiêu hóa của dạ dày còn hạn chế,
dễ gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi
cọc, thiếu máu và chậm lớn.
Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng HCl tự do trong dạ dày rất ít,
giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm
thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không
có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin
và globulin được chuyển xuống ruột và vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs,
5
1986) [8]. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl, giúp hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh
chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng
lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình
trạng này cần tập cho lợn ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng, có tác
dụng kích thích tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa: Sự phát triển
của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
* Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh cơ năng điều tiết chưa ổn định do:
+ Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ thấp nên không có
khả năng chống rét.
+ Hệ thần kinh điều tiết chưa hoàn chỉnh do não chưa phát triển.
+ Diện tích bề mặt cơ thể chênh lệch cao so với khối lượng nên lợn con
dễ bị mất nhiệt.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào môi trường:
Nếu nhiệt độ môi trường thấp thì thân nhiệt hạ nhanh, tuổi lợn con càng ít, tốc
độ hạ thân nhiệt càng nhiều (khối lượng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng
điều tiết thân nhiệt).
Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con tương đối hoàn chỉnh.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ
thể đối với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm
bệnh, các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ
quan bảo vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của
lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho
quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng
6
kém. Do vậy, các mầm bệnh như E. coli, salmonella spp… dễ dàng xâm nhập
vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, Profecdin và Lysozim
được tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa
đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều Globulin miễn dịch, bảo vệ
cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú
sữa đầu để hấp thu được nhiều Globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian
24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ
vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong
quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng
chế phẩm sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.1.2. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác nhau:
Tên chung nhất: hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia).
Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh)
Bệnh phân sữa (Milk-Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: phó
thương hàn, E. coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất
hiện ở 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi
Giai đoạn 2: ở lợn con theo mẹ
Giai đoạn 3: ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [29]).
7
Ở nước ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ
đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhưng giai đoạn chuyển mùa
trong năm (Lê Văn Tạo và cs, 1996) [23].
Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy
là hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là
nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát,
nhưng việc phân biệt được rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn
đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy,
thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng
* Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là
một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì
vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai
đoạn khác nhau cũng thu được kết quả khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2003) [18], cho biết bệnh xảy ra có rất
nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chưa có ai xác định được nguyên nhân
nào là nguyên nhân chính, nhưng căn nguyên chính xác là các vi khuẩn
đường ruột họ Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực
khuẩn E. coli.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [14], cho biết nguyên nhân chính gây ra
hội chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đương ruột E. coli có hại thuộc họ vi
khuẩn đường ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều
đặc tính kháng nguyên khác nhau.
Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng
nguyên nhân chính là vi khuẩn E. coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân
khác nữa.
8
- Tiêu chảy do virus.
Virus gây chứng tiêu chảy có thể trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe,
hoặc truyền gián tiếp qua phân, nước tiểu, nước mũi hay dụng cụ chăn nuôi
như Adenovirus (gây viêm ruột ỉa cháy), Coronavirus (gây viêm dạ dày tiêu
chảy truyền nhiễm - T.G.E), Calicivirus, Rotavirus (bệnh viêm ruột),
Herpesvirus (bệnh giả dại - Ạueszky), Pestisvirus (bệnh dịch tả lợn)…
- Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc mũi,
miệng, đường tiêu hóa.
Vi khuẩn E. coli gây lên thường gặp nhất là bệnh phân trắng ở lợn con.
Ngoài ra còn gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và các loài vật nuôi khác.
Clostridium perfringens type C gây viêm ruột hoại tử và xuất huyết ở lợn.
Cầu trực khuẩn Amip gây bệnh kiết lỵ ở lợn, bê nghé…
Do vi khuẩn Salmonella gây ra: Salmonella cholesrasuis và Samonella
typhumuriumlaf hai tác nhân gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa và vỗ béo.
Ngoài ra còn rất nhiều vi khuẩn gây nên tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân do ký sinh trùng gây ra như: Cầu trùng, sán lá ruột lợn,
giun đũa, giun lươn, giun kết hạt… Trứng của chúng tồn tại trong phân, nước
tiểu và lây nhiễm vào nguồn thức ăn, nước uống, đặc biệt là các loại rau trồng
dưới nước. Khi vào trong cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng biến thái, phát
triển thành ký sinh trùng gây bệnh.
- Do thức ăn, nước uống: Thức ăn bị ôi, mốc, thiếu dinh dưỡng, khẩu
phần ăn không cân đối. Thức ăn dể lâu ngày, bảo quản không tốt, nhất là
nhiễm các loại vi sinh vật gây tiêu chảy như E. coli, Salmonella spp, nấm
mốc. Thức ăn giàu đạm, chất béo hoặc ăn quá nhiều dễ gây tiêu chảy.
9
Nước uống thiếu, không sạch, nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, thuốc trừ
sâu, các kim loại nặng…
- Do độc tố: Aflattoxin, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu…
- Do dinh dưỡng: Thiếu vitamin B1, B2, B12... Thiếu khoáng như thiếu
Fe, Cu... cũng là nguyên nhân dẫn đến vật nuôi bị tiêu chảy, bị rối loạn trao
đổi chất.
Như vậy chúng ta có thể thấy được có rất nhiểu nguyên nhân gây
tiêu chảy cho vật nuôi. Điều này là đòi hỏi các nhà chăn nuôi cần nắm
được để có biện pháp phòng trị và chăm sóc tốt mới đem lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
* Cơ chế phát sinh tiêu chảy
Dưới sự tác động cưa các tác nhân gây bệnh đã gây ra hội chứng tiêu
chảy được giải thích theo cơ chế sau:
Thức ăn không tiêu ở ống tiêu hóa đã kích thích làm tăng áp lực thẩm
thấu (cao hơn áp lực thẩm thấu trong máu và tổ chức) sẽ kéo nước vào trong
lòng ruột. Hoặc khi viêm ruột hay ngộ độc thức ăn, dịch nhầy và nước tăng
lên gấp 80 lần so với bình thường. Lượng dịch của ruột tăng lên sẽ kích thích
ruột tăng co bóp sẽ sinh tiêu chảy.
Giảm hấp thu nước cũng dẫn đến tiêu chảy, bởi vì lượng nước do ăn
uống vào hằng ngày cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên đến
10 lít. Bình thường thì nước được tái hấp thu ở thành ruột, do đó chỉ cần giảm
hấp thu ruột một chút là lượng nước trong ruột rất lớn.
Tăng co bóp thành ruột: Dịch nhày và nước trong lòng ruột quá
nhiều sẽ kích thích thành ruột tăng co bóp, nhanh chóng đẩy các chất ra
ngoài gây ỉa chảy.
10
* Triệu chứng chung:
Lợn bệnh có biểu hiện bỏ ăn, cơ thể suy nhược, đôi khi có hiện tượng
nôn mửa.
Thân nhiệt lợn có thể tăng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Lợn tiêu
chảy dẫn đến mất nước, niêm mạc cơ thể nhợt nhạt, lông xù, da nhăn nheo,
mắt trũng sâu, cơ thể gầy dộc. Phân lúc đầu có thể táo,sau lỏng (ở bệnh dịch
tả, phó thương hàn), có thể sền sệt (ở các bệnh do giun sán), phân lỏng hoặc
vọt cần câu ở các giai đoạn cuối của bệnh phó thương hàn hoặc dịch tả.
Phân có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân đi lảo đảo, không định hướng,
đuôi và hậu môn luôn dính phân ở lợn con ỉa phân trắng. Ngoài những triệu
trứng trên thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau.
* Bệnh tích đại thể
Những lợn khi chết mổ khám thấy có một số biểu hiện bệnh lý ở các cơ
quan bộ phận của cơ thể: Dạ dày, ruột, gan, lách, tim, phổi.
Bệnh tích ở dạ dày có những biểu hiện như: chướng hơi, thức ăn chưa
tiêu hóa hết.
Bệnh tích ở ruột: Chướng hơi, thức ăn chưa tiêu, có màu vàng hoặc đỏ
thẫm có thể có xuất huyết điểm ở thành ruột.
Gan, lách, thận đều sưng và xung huyết.
Bên cạnh những triệu chứng, bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiên bệnh tích khác nhau.
* Chẩn đoán bệnh:
Dựa vào nguyên nhân và cơ chế gây bệnh chúng ta có thể thấy các triệu
chứng thể hiện khác nhau.
Chẩn đoán lâm sàng tiêu chảy là khát nước, tính đàn hồi của da giảm,
lợn con bỏ bú, bỏ ăn hoàn toàn, nhiệt độ tăng đến 400C, đó là khi bệnh nặng,
bệnh tích điển hình chia thành 2 thể:
11
+ Quá cấp tính: lợn chết nhanh, ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn, đi lại siêu
vẹo, phân màu trắng đục, lầy nhầy, trước khi chết bị co giật ở chân.
+ Cấp tính: Mặt phù thũng, phân lỏng màu vàng xám, trước khi chết
cũng có cơn co giật, rồi kiệt sức mà chết.
* Các biện pháp phòng bệnh
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp,
tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối
tượng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú
sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con;
chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
- Với môi trường chăn nuôi:
+ Chuồng trại phải được quy hoạch, thoáng mát, sạch sẽ đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
+ Hạn chế lạnh và sự giao động nhiệt độ thất thường.
+ Nước uống thức ăn phải đầy đủ, đảm bảo vệ sinh
+ Nuôi tách riêng từng loại lợn, riêng lợn con nên nuôi trên sàn.
- Với giống lợn:
+ Chọn giống lợn có sức đề kháng cao với vi khuẩn đường ruột
nói chung.
+ Chọn lợn không bị võng lưng để tránh các hàng vú bị kéo lê dưới nền
khi sinh sản và cho con bú
- Công tác quản lý chăm sóc:
+ Nuôi lợn nái, lợn con với mật độ vừa phải.
+ Giảm các yếu tố gây stress: không thay đổi thức ăn, thời tiết, khí hậu
đột ngột, thừa hoặc thiếu chất trong thức ăn, khẩu phần ăn cân đối, thức ăn
không bị nấm mốc.
12
+ Tập cho lợn ăn sớm có nước uống đầy đủ.
+ Không vận chuyển nhập lợn từ nơi có bệnh chưa được kiểm tra và
điều trị triệt để. Phải có thời gian trống chuồng thích hợp trước khi nhập
đàn mới.
+ Thực hiện nguyên tắc tất cả cùng xuất, cùng nhập để việc tẩy uế
chuồng trại được tiến hành dễ dàng và hiệu quả.
- Vệ sinh thú y:
+ Thu dọn phân thường xuyên đưa ra xa khu vực chăn nuôi, ủ theo hệ
thống sinh học hoặc sử dụng hệ thống biogas.
+ Rửa và khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, trước khi nhập đàn
mới dùng thuốc sát trùng với nồng độ thích hợp.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Việc tiêm phòng vaccine là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng các
bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy cho lợn, tạo miễn dịch chủ động cho gia súc.
Để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con đạt hiệu quả cao thì nên kết hợp
dùng vaccine cho cả lợn con và lợn mẹ.
Theo Nguyễn Thị Nội và cs (1989) [20], đã tiến hành nghiên cứu
vaccine hỗn hợp Salco, được chế tạo từ các chủng vi khuẩn Salmonella, E.
coli và Streptococcus để phòng tiêu chảy cho lợn.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Sử dụng chế phẩm sinh học Subcolac để phòng hội chứng tiêu chảy,
Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống: Bacilus subtilis,
Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa vào đường tiêu
hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để lặp lại sự cân
bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.
13
Dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết
quả tốt, trong từng trường hợp cụ thể, phải tìm được nguyên nhân chính và
mỗi nguyên nhân gây bệnh có một cách điều trị khác nhau.
Sau khi loại bỏ căn nguyên chính. Điều trị theo nguyên tắc chung: Thải
trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hoá, ức chế
sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cường thể lực cho con vật, lập lại
sự cân bằng nước và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột
(Nguyễn Bá Hiên, 2001) [10].
Do hội chứng tiêu chảy thường sẽ dẫn đến loạn khuẩn đường ruột, bội
nhiễm E. coli và Salmonella nên việc sử dụng các loại kháng sinh trong điều
trị là không thể thiếu được. Nhưng ở những chủng vi khuẩn có khả năng gây
bệnh như E. coli, Salmonella có thể hình thành tính kháng thuốc, do đó nên
làm kháng sinh đồ cho những giống gốc đã phân lập được từ gia súc bệnh.
Theo Đỗ Tất Lợi (2004) [17] , cho biết sử dụng các loại cây thảo dược
để điều trị tiêu chảy khá tốt cho lợn.
Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở
chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc
đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng dễ
mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần
theo dõi thường xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời vì chính
con mẹ mang bệnh sẽ là nguồn lây bệnh cho lợn con.
Cuối cùng, cần phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng
và vệ sinh thú y thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế được bệnh
14
2.1.3. Một số loại vi sinh vật gây bệnh
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram (-), hình gậy ngắn, kích thước
2-3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến
như: salmonella
typhimurium,
salmonella
cholera và salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram (-), hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm.
15
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 - 450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 700 C trong 15 phút và 1000 C trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
1997) [25].
2.1.4. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy
2.1.4.1. Các thuốc thường dùng
- Lợn con từ 1 – 10 ngày tuổi: tiêm marflo - LA, marphamox - LA cho
lợn mẹ với liều 1ml/10kgTT ( 1 mũi têm tác dụng kéo dài 48 giờ ), sau đó cho
lợn con uống coli oral.
- Lợn con từ 11 - 65 ngày bị tiêu chảy: tiêm 1 mũi marflo - LA,
marphamox - LA duy nhất sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy và khỏi 80
- 90%. Nếu đã tiêm marflo - LA, marphamox - LA mà không khỏi là do lợn bị
nhiễm virut viêm dạ dày ruột hoặc cầu trùng.
Khi đó kiểm tra:
- Nếu thấy lợn con tiêu chảy lây lan nhanh thì tiêm gluco – K – C –
namin + atropin và cho uống điện giải gluco – K – C và lòng đỏ trứng gà.
- Nếu thấy lây lan chậm cho uống bigcoc, qinocoli và hạn chế ẩm ướt.
2.1.4.2. Thuốc dùng trong đề tài
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc hội chứng
tiêu chảy sử dụng 2 loại thuốc: Nor - 100, Nova - amcoli
16
* Nor - 100: công ty CP sản xuất
- Thành phần mỗi ml chứa: norfloxacin 10%
- Cơ chế tác dụng:
Quinolone
(flumequin,
norfloxacin,
enrofloxacin,
ciprofloxacin,
difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm
những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ
kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), được sử dụng vào những
năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được đưa vào
sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có phổ kháng
khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Kháng sinh
nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết
các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy... và
qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường tiết
niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi
Deoxyribonucleic acid (DNA) bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra
làm hai, mỗi bên là một khuôn để gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt
bổ sung.
Enzyme DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzyme DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quinolone (acid nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzyme DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn Gram ()và Gram (+). Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid nucleic này
mà kháng sinh nhóm fluoroquinolone được cho là có nguy cơ gây đột biến
gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai, và khuyến cáo là
không nên dùng kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho động vật mang thai,
động vật sinh sản và làm giống.
17
- Công dụng: điều trị cho heo mắc bệnh về tiêu chảy, thương hàn và
phó thương hàn
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/8-10kg TT/ngày
* Nova – amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa: Ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anh ngữ: Ampicillin; Pháp ngữ: Ampicilline) là kháng
sinh phổ rộng thuộc nhóm beta-lactam, tức là nhóm kháng sinh có cấu trúc
phân tử gồm khung beta-lactam, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong
nhóm beta-lactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: Penicillin, Amoxycillin, Augmentin, Unacyl, Cloxacillin, Oxacillin,...
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp
-xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Để đạt được hiệu quả, Ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với
các protein. Các protein gắn Ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá
trình sinh tổng hợp của thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng
nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn Ampicilin rất khác
nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc
tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào.
Sự ly giải diễn ra qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi
khuẩn (ví dụ: các Autolysin) kháng sinh beta-lactam gây cản trở bằng một
chất ức chế autolysin.
18
Tính kháng với các Ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactama: axít clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động của
enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng còn được gọi là
các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của Ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của Staph.aureus kháng methicillin.
- Công dụng: tiêu chảy sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ng
Lợn, trâu, bò: 1ml/5-10kg TT/ngày
* Thuốc bổ trợ B - complex:
- Thành phần:
Vitamin B1 ................ 6000mg
Vitamin B2 .................1500mg
Vitamin B5..................1250mg
Vitamin B6 ................ 1000mg
Vitamin B12 ................100mcg
Vitamin H (Biotin).......150mcg
Vitamin PP..................5000mg
Tá dược vđ.....................1000g
- Công dụng:
+ Bồi bổ cơ thể, phòng ngừa các bệnh thiếu hụt VTM, các hội chứng
stress do thay đổi thời tiết, chuyển đàn, tiêm vacxin.