Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tình hình mắc hội chứng đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt từ sau cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.68 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN NGOẠI
NUÔI THỊT TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa
: Chăn nuôi -Thú y
Khoá học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN NGOẠI


NUÔI THỊT TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp
: K43 TY
Khoa
: Chăn nuôi -Thú y
Khoá học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tính
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn thành bản
khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của gia đình, nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, trại lợn của ông Bùi Vinh và lãnh đạo, cán bộ tại Trạm thú
y huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, toàn thể thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã
tận tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin cảm
ơn Trạm Thú y huyện Hiệp Hòa, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn
thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Tính đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Mạnh Hùng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của
tất cả các trường đại học nói chung và Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là thời gian giúp sinh viên củng cố, hệ
thống hóa kiến thức đã được học, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm vững được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn,
tính sáng tạo để khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y, trạm thú y huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, tôi tiến
hành đề tài: “Tình hình mắc Hội chứng đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt
từ sau cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh”.
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trương
cùng sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và nhân dân địa phương, sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ
thực tập tốt nghiệp và bản khóa luận tốt nghiệp.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận này không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy tôi kính mong nhận được sự đóng
góp của qúy thầy cô, các đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................. 37
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất tại trại Bùi Vinh ...................... 46
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc hội chứng đường hô hấp ở lợn thịt nuôi tại Trại lợn Bùi
Vinh ................................................................................................................. 47
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng đường hô hấp theo lứa tuổi .................... 48
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng đường hô hấp theo các tháng theo dõi ... 50
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng đường hô hấp theo giống lợn ................. 51
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng đường hô hấp ............................. 52
Bảng 4.7: Những biểu hiện lâm sàng chính của lợn mắc hội chứng đường hô

hấp (n=52) ....................................................................................................... 53
Bảng 4.8: Hiệu quả điều trị hội chứng đường hô hấp của hai phác đồ điều trị .... 54
Bảng 4.9: Tỷ lệ lợn tái mắc hội chứng đường hô hấp và hiệu quả điều trị bệnh
lần 2 ................................................................................................................. 55
Bảng 4.10: So sánh chi phí điều trị hội chứng đường hô hấp của hai phác đồ
điều trị ............................................................................................................ 56


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
ĐVT:
STT:
TT :

Cộng sự
Đơn vị tính
Số thứ tự
Thể trọng


v

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan hô hấp và sinh lý hô hấp ở lợn ............................ 3
2.1.2. Một số hội chứng đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt ........ 8
2.1.3. Nguyên tắc phòng và điều trị hội chứng đường hô hấp ở lợn .............. 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 30
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 35
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc hội chứng hô hấp ở đàn lợn nuôi
thịt.................................................................................................................... 35


vi

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
hội chứng đường hô hấp .................................................................................. 36
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị hội chứng đường hô hấp của hai
phác đồ điều trị bệnh ....................................................................................... 36
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.5 Công thức tính toán các chỉ tiêu theo dõi............................................... 38
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 39

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 39
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 39
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 40
4.2. Tình hình mắc hội chứng đường hô hấp ở lợn nuôi thịt từ sau cai sữa
đến xuất bán tại trại lợn Bùi Vinh, xã Hùng Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................... 47
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng đường hô hấp ở lợn nuôi thịt từ sau cai sữa đến
xuất bán tại Trại lợn Bùi Vinh ....................................................................... 47
4.2.2. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng đường hô hấp theo lứa tuổi ........................... 48
4.2.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng đường hô hấp theo các tháng theo dõi .......... 49
4.3. Kết quả so sánh hiệu quả điều trị hội chứng đường hô hấp của hai phác
đồ điều trị ........................................................................................................ 53
4.3.1. Hiệu quả điều trị hội chứng đường hô hấp của hai phác đồ điều trị ..... 53
4.3.2. Tỷ lệ lợn tái mắc hội chứng đường hô hấp và hiệu quả điều trị bệnh lần 2 .. 54
4.3.3. So sánh chi phí điều trị hội chứng đường hô hấp của hai phác đồ điều trị.. 55


vii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp
(chăn nuôi, trồng trọt), nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu
dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập
quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý
nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân cư sống dựa vào
nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp. Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan
trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông
dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của
người nông dân. Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên
doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng
suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn
kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong chăn nuôi lợn theo hình thức tập trung trang trại hiện nay, các
bệnh truyền nhiễm như dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, đóng dấu lợn... đều
được khống chế một cách triệt để vì đã thực hiện quy trình vệ sinh thú y và
phòng bệnh một cách nghiêm ngặt, nhưng một trong những trở ngại lớn cho
hình thức chăn nuôi này là các bệnh ở đường hô hấp thường xuyên xảy ra,
gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho các trại chăn nuôi lợn. Vì các bệnh đường hô


2

hấp lây lan nhanh và tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại rất

lâu trong cơ thể lợn cũng như môi trường bên ngoài làm cho việc phòng trị
bệnh gặp rất nhiều khó khăn, khi lợn bị bệnh chi phí điều trị cao, thời gian và
liệu trình điều trị kéo dài. Đặc biệt với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
như ở nước ta thì bệnh về đường hô hấp thường xuyên xảy ra và gây ra phổ
biến ở lợn ngoại nuôi thịt theo hình thức tập trung trang trại.
Để góp phần giảm bớt thiệt hại về kinh tế do các bệnh đường hô hấp gây
ra ở lợn và nâng cao chất lượng thịt lợn, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc Hội chứng đường
hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt từ sau cai sữa đến xuất bán và một số phác đồ
điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được tình hình mắc hội chứng đường hô hấp ở lợn từ sau cai sữa
đến xuất bán tại trại lợn Bùi Vinh, xã Hùng Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- So sánh hiệu lực điều trị hội chứng đường hô hấp của các phác đồ
điều trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu hội chứng đường hô hấp ở lợn từ sau cai sữa đến
xuất bán là những tư liệu khoa học phục vụ cho công tác phòng và trị bệnh
này tại trại lợn Bùi Vinh trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của phác đồ, từ đó áp dụng rộng rãi
trong chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, nâng cao kiến thức của bản thân.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ quan hô hấp và sinh lý hô hấp ở lợn
2.1.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn
* Xoang mũi
Xoang mũi nhỏ, ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau
có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn
cách với xoang miệng.
Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành
hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái.
- Lỗ mũi là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào
xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tàu thủy làm chỗ bám cho các cơ
mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da.
- Cấu tạo xoang mũi:
+ Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi,
xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi
vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở
dưới), ống cuộn sàng (ở sau). Đây là các xương sát mỏng cuộn lại và được
phủ bởi niêm mạc nhằm tăng diện tích tiếp xúc không khí với niêm mạc mũi.
+ Niêm mạc: Niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm
hai khu:
Khu niêm mạc hô hấp: Bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi.
Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông
rung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc. Chức
năng là cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi không khí trước khi đưa vào phổi
trên niêm mạc khứu giác.


4


Khu niêm mạc khứu giác: Nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm
mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác (nhận cảm giác mùi) sợi trục của
chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác về đầu trước mặt dưới hai
bán cầu đại não.
Yết hầu là bộ phận chung của đường hô hấp và tiêu hóa, cùng phối hợp
với màng khẩu cái và sụn tiểu thiệt thanh quản trong động tác nuốt và thở.
Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu
cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi.
Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp.
Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ
miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ
(bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu.
* Thanh quản
Là một xoang ngắn, hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước
khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ
quan phát âm.
- Cấu tạo: Gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc.
+ Khung sụn gồm 5 sụn:
Sụn tiểu nhiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu.
Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn
nhẫn tạo thành đáy thanh quản.
Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau 3 giáp trạng, 2 sụn phễu và
trước các vòng sụn khí quản.
Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên
gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm.
- Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng.
- Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai
bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai
sụn phễu.



5

+ Cơ thanh quản: Gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn
với nhau, cơ bao xung quanh thanh quản để vận động thanh quản.
+ Niêm mạc: Phủ bề mặt thanh quản chia làm 3 vùng:
Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ (hạt cơm, bụi…) rơi
xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài.
Vùng giữa cửa thanh quản: Ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng
(do các cơ nội bộ co rút) sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau.
Vùng sau của thanh quản: Niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi.
* Khí quản
Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ
và đoạn ngực.
+ Đoạn cổ: 2/3 phía trước đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song
bên trái thực quản.
+ Đoạn ngực: Đi dưới thực quản.
Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay
lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi tế bào biểu mô phủ có lông rung, có
tuyến nhầy giữa lại làm thành đờm dãi bị cơ trơn co bóp đẩy ra ngoài.
* Phổi
- Vị trí: Gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm
chùm lên tim, nhưng tim lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Lá phổi
phải thường lớn hơn phổi trái.
- Hình thái: Mỗi lá phổi có đỉnh ở phía trước, đáy ở phía sau, cong theo
chiều cong cơ hoành. Mặt ngoài cong theo chiều cong của xương sườn. Mặt
trong của hai lá phổi bị ngăn cách nhau bởi động mạch chủ ở trên và thực
quản ở dưới. Bề mặt phổi có những mẻ sâu chia mỗi phổi thành các thùy khác
nhau, thường thì thùy đỉnh (thùy miệng) ở trước, thùy tim ở giữa, thùy đáy

(thùy hoành) ở sau và dưới lá phổi phải đều có thêm một thùy phụ.


6

Ở lợn, phổi trái có 3 thùy: Thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy; phổi phải có
4 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy và thùy phụ.
- Cấu tạo:
+ Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc.
+ Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập
hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi.
Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm
các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho).
Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm
phế nang và túi phế nang.
+ Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động
mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng
lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2
trở thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể.
+ Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang
(để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m2, ở tiểu gia súc: 50 – 80 m2 .
+ Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao.
Vì thế, khi hít vào phổi phồng lên, không khí chứa đầy trong các phế
quản, phế nang. Khi thở ra thể tích phổi thu nhỏ, phổi xẹp xuống tống khí
ra ngoài.
2.1.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp của lợn
- Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra lượng
CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp (Hoàng Toàn

Thắng, 2006) [14].


7

Sự hô hấp của lợn được chia thành 3 quá trình:
+ Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
+ Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
+ Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và được
thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến dịch nhầy để giữ bụi và dị tật có lẫn trong
không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động
hướng ra ngoài, do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt
hơi,… nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào đường hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thải ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao
đổi khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô hấp
là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình thường
có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10 - 20 lần/phút
Bò: 10 - 30 lần/phút
Ngựa: 8 - 16 lần/phút

Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.


8

2.1.2. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt
2.1.2.1. Bệnh suyễn lợn
- Nguyên nhân:
Bê ̣nh suy ễn lợn là bê ̣nh truyề n nhiễm do vi khuẩ n

Mycoplasma

hyopneumoniae (M. hyopneumoniae) gây ra, bê ̣nh tác đô ̣ng chủ yế u trên đường hô
hấ p gây viêm phế quản, viêm phổ i. Bê ̣nh xảy ra ma ̣nh trong những điề ukiê ̣n sức
đề kháng của ợl n giảm sút. Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết thấp(khoảng 10%).
- Một số đặc điểm của bệnh:
Mầm bệnh tác động trực tiếp nên bộ máy hô hấp của lợn. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, nhưng nặng nhất là lợn 3-26 tuần tuổi. Bệnh lây lan nhanh do
tiếp xúc trực tiếp và qua không khí, bệnh xảy ra quanh năm nhưng nghiêm
trọng nhất là lúc trời lạnh và ẩm. Sức đề kháng của cơ thể giảm sút là nguyên
nhân chính để mầm bệnh phát thành dịch trong trại. Bệnh đã xâm nhập vào
trại nếu không xử lý tốt thì lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
- Dịch tễ học:
+ Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc bệnh
khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có M. hyopneumoniae. Lợn sẽ
phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết lạnh, thức ăn
thiếu và môi trường ô nhiễm.
+ Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 – 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống

lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao và
ở thể cấp tính, tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sĩ Lăng và Lê Thị
Tài, 2006) [5].
- Quá trình sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể


9

giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém,...
Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ hoành
cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella multocida (P.
multocida), Streptococcus, Staphylococcus, ... tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi, ...
- Triệu chứng:
Thời kỳ nung bệnh từ 1- 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên,
5-12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25
– 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, mạn tính và thể ẩn.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng nhẹ, khó phát hiện, lợn thường tách đàn nằm ở góc
chuồng, kém ăn, chậm lớn, da nhợt nhạt, thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ,
39 – 39,50C. Khi có biểu hiện bệnh, lợn hắt hơi từng hồi, chảy nước mũi, vài
ngày sau lợn ho liên tiếp 2 – 3 tuần sau đó giảm dần, đôi khi có trường hợp
lâu hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó thở,
thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 – 150 lần/phút. Tần số hô
hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, có khi con vật bí tiểu tiện, nước tiểu vàng và
ít. Nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.

Trong một ô chuồng, đầu tiên chỉ một vài con bị ho, sau đó lan ra cho
đến khi tất cả đều bị ho kéo dài. Bệnh có tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị
kịp thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu ở những đàn lợn chưa mắc bệnh
lần nào, có khi lợn bị nhiễm khuẩn phổi do kế phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể phổ biến nhất. Lợn ho khan từng tiếng hay từng chuỗi dài, đặc
biệt là lúc sáng sớm hoặc chiều tối sau khi ăn xong.


10

Lợn khó thở, thở khò khè về đêm, tần số hô hấp tăng từ 40 – 100
lần/phút, hít vào dài hơn thở ra.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 – 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng.
+ Thể ẩn:
Thường thấy ở lợn trưởng thành. Triệu chứng không xuất hiện rõ, chỉ
thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn
không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm,thể
trọng giảm, thời gian nuôi vỗ béo kéo dài.
- Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi. Bệnh
tích viêm phổi bắt đầu từ thùy tim lan sang thùy đỉnh về phía trước, thường
phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi, phổi viêm, xuất hiện những chấm viêm
đỏ hoặc xám to bằng hạt đậu xanh, to dần ra, sau tập trung thành từng vùng
rộng lớn. Theo dõi bằng chụp X – quang ta thấy bệnh tích lan từ trước ra sau
theo một quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có

giới hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
loáng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có
bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi
lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp
như bình thường. Sau khi viêm từ 10 – 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít
trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn,


11

bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều bọt,
nhiều vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ
huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 – 5 lần hạch bình thường, chứa
nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu nhưng không xuất huyết,
sưng thủy thũng, mọng nước.
- Chẩn đoán bệnh:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, cách tiến hành là: vào chuồng, đuổi lợn
chạy nhanh và kéo dài 3 – 5 phút, sau thấy những con viêm phổi sẽ phát hiện
ra tiếng ho khan, có khi kèm theo ho là chảy nước mũi, một số con nằm lỳ ra
vì mệt quá, một số con thở dốc, ngồi thở chống hai chân trước giống như chó
ngồi. Cơ bụng và xương sườn hóp vào nhô ra theo nhịp thở là đặc trưng của
thở thể bụng.
Bệnh tích mổ khám: viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim và các biến đổi của hạch lâm ba.

- Điều trị:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để điều
trị bệnh. Như có thể sử dụng một số thuốc là :
Florfenicol, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1 ml/20 kg thể trọng/ngày,
dùng liên tục 3 – 5 ngày.
Ceftiofur, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1 ml/20-25 kg thể trọng/ngày,
dùng cách nhật.


12

- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh khi chưa có dịch:
Khi nhập giống lợn từ bên ngoài thì nên mua giống ở những vùng an
toàn dịch. Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất 15 ngày, nếu
không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối với đực giống cần
phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lý lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng,
hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới đưa vào sử dụng.
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng cách vệ sinh, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, khẩu phần đủ protein, chất khoáng, vitamin. Chuồng trại thông
thoáng, sạch sẽ, định kỳ quét vôi, phun sát trùng.
Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn. Trên thế giới đã có một số nước sản xuất
được vắc xin phòng bệnh suyễn lợn như vắc xin vô hoạt bổ trợ dầu Respisure
của hãng Pfizer; vắc xin M+PAC của hãng Schering Plough Animal Health Anh quốc và vắc xin HYORESP của hãng Merial là loại vắc xin vô hoạt bổ
trợ Aluminium.
+ Phòng bệnh khi có dịch:
Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp để mang lại hiệu quả cao, tạo cho
con vật có sức đề kháng tốt, sinh trưởng, phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập hoặc những
lợn ốm.

Định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi
bằng nước vôi 20%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Chăm sóc tốt cho đàn lợn mắc bệnh, cho ăn thức ăn dễ tiêu, đầy đủ
protein, vitamin và muối khoáng.
2.1.2.2. Bệnh viêm phổi – màng phổi lợn
Bệnh viêm phổi - Màng phổi lợn là một bệnh đường hô hấp lây lan
mạnh, bệnh thường gây chết lợn, chủ yếu là lợn choai.


13

Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng, tần số hô hấp tăng cao.
Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hoá và viêm dính thành ngực.
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (A. pleuropneumoniae)
gây ra.
- Dịch tễ học:
+ Loài mắc bệnh:
A. pleuropneumoniae gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi nhưng mẫn cảm
nhất ở lợn choai (lợn từ 2 – 5 tháng tuổi).
+ Tỷ lệ ốm chết:
Bệnh xảy ra hầu hết ở các vùng chăn nuôi và trong tất cả các phương
thức chăn nuôi, đặc biệt phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung. Số lợn nhiễm
bệnh thường là vài cá thể trong một đàn, chiếm khoảng 15 – 39% số lợn trong
đàn, tỷ lệ tử vong cao, có thể tới 30% thậm chí 50% (Eataugh , 2002) [16].
+ Thời gian xảy ra bệnh trong năm:
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè – thu khi nhiệt độ và
độ ẩm tăng cao.
+ Điều kiện vệ sinh:
Hệ hô hấp có nhiệm vụ thường xuyên trao đổi khí giữa cơ thể và môi

trường ngoài. Chính vì vậy, chuồng trại ẩm ướt, mất vệ sinh sẽ dẫn đến bầu
tiểu khí hậu chuồng nuôi có nồng độ khí độc như NH3, H2S, CO2... cao, làm
cho lợn hàng ngày phải hít một lượng khí độc vào cơ thể, lâu dần sẽ bị trúng
độc (ở dạng mạn tính) làm cho sức đề kháng của con vật bị giảm sút. Mặt
khác, chuồng trại có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phát triển mạnh. Như vậy, điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng
rất lớn đến sức đề kháng của con vật cũng như sự phát triển của mầm bệnh:
nếu điều kiện vệ sinh kém sẽ làm cho bệnh viêm phổi – màng phổi xảy ra dễ
dàng và lây lan mạnh, ngược lại điều kiện vệ sinh tốt không những giúp cho
con vật khỏe mạnh mà còn hạn chế được dịch bệnh.


14

Ngoài các yếu tố về điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng lớn tới nguyên nhân
gây bệnh thì khí hậu thời tiết, yếu tố stress như: mật độ nuôi nhốt quá đông,
chăm sóc nuôi dưỡng kém... làm cho sức đề kháng của con vật giảm đi cũng
là điều kiện cho bệnh viêm phổi – màng phổi dễ dàng xảy ra hơn (John Carr,
1997) [18].
- Cơ chế gây bệnh:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng giải phóng enzim protease có
khả năng phân huỷ heamoglobin, sắc tố vận chuyển oxy trong máu. Các protein
có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn này cho phép chúng lấy đi sắt từ cơ
thể vật chủ. Chúng còn có khả năng sinh ra ngoại độc tố và nội độc tố. Ngoài ra,
bản thân vi khuẩn cũng được bao bọc bởi một lớp giáp mô có tác dụng bảo vệ vi
khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ (Stan Done, 2002) [20].
- Triệu chứng:
Vi khuẩn gây bệnh ở lợn với 3 thể chủ yếu: thể quá cấp tính, thể cấp tính
và thể mạn tính (Taylor, 2005) [32].
+ Thể quá cấp tính:

Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao (41,50C), tần số hô
hấp tăng, khó thở, mạch đập tăng lên và trụy tim mạch. Lợn bệnh thấy có bọt
máu lẫn trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối bệnh.
Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24h sau khi có dấu hiệu
bệnh. Trước khi chết thấy tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng tím
xanh thành từng mảng. Một số trường hợp lợn chết có thể chết mà không có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
+ Thể cấp tính:
Triệu chứng tương tự như thể quá cấp nhưng tiến triển chậm hợn. Lợn
sốt cao trên 410C, ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp lại, lợn ỉa chảy, nôn
mửa, mắt có dử đôi khi nhầm với bệnh dịch tả.


15

Thể cấp tính đa số lợn chết, một số con chữa được. Lợn chết trong vòng
1 – 4 ngày. Lợn sống sót có thể phục hồi hoàn toàn hoặc có thể chuyển sang
dạng mạn tính.
+ Thể mạn tính:
Thể này xuất hiện sau khi dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn sốt nhẹ (40,5 –
410C), hay nằm, lúc ăn lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da nhợt nhạt, lông
xù, gầy còm, tăng trọng kém, mắt có dử, dịch mũi đặc và đục.
- Bệnh tích:
+ Thể quá cấp tính:
Lợn chết không có bệnh tích điển hình, lợn vẫn to béo.
+ Thể cấp tính và mạn tính:
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch. Viêm màng bao
tim, viêm phổi dính sườn, tích nước vàng đục có lẫn máu ở trong ngực. Phổi
có màu sẫm và cứng lại (phổi bị gan hóa). Các ổ áp xe chứa đầy mủ nằm rải
rác khắp phổi. Có bọt khí lẫn máu trong đường hô hấp.

- Chẩn đoán bệnh:
Đối với lợn sống có thể lấy dịch ngoáy mũi để xét nghiệm và chẩn đoán.
Lợn chết có thể lấy mẫu bệnh phẩm là phổi để xét nghiệm, phân lập vi khuẩn
gây bệnh.
+ Chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu:
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng và triệu chứng bệnh tích của bệnh.
Phân biệt với bệnh: tụ huyết trùng, suyễn, cúm lợn, bệnh liên cầu khuẩn.
+ Chẩn đoán vi khuẩn học:
Kiểm tra trên kính hiển vi: Vi khuẩn hình cầu trực, bắt màu gram âm.
Bồi dưỡng, phân lập trong các môi trường: Bệnh phẩm là phổi nuôi
cấy trên môi trường thạch máu và các môi trường khác để kiểm tra đặc tính
sinh hóa: dung huyết, không di động, không mọc trên môi trường
macconkey, indol (-), glucose (-),urease (+), maltosa (+), mannitol,
mannose, xylose (+)...


16

- Điều trị:
Điều trị chủ yếu là kháng sinh. Khi sử dụng bắt buộc phải tuân thủ các
nguyên tắc điều trị để đạt hiệu quả cao, an toàn, chữa khỏi bệnh, ít tốn kém,
không ảnh hưởng tới sức khỏe, năng suất, chất lượng vật nuôi, đồng thời tránh
và hạn chế quá trình tạo sự nhờn thuốc của vi khuẩn.
Các kháng sinh thường được sử dụng để điều trị bệnh viêm phổi – màng
phổi như: aioxycillin, ceftazidine, ciprofloxacin, neomycin, rifapicin... Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả điều trị cần phải làm kháng sinh đồ để xác định
mức độ mẫn cảm.
Dùng kháng sinh điều trị có thể kết hợp với:
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
Gluco-K-C-Namin giúp hồi sức, tăng sức đề kháng, giúp cầm máu cho

vật nuôi khi ho ra máu.
Ngoài ra, điều trị kết hợp công tác hộ lý và chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
tăng cường biện pháp vệ sinh và hạn chế các tác nhân stress.
- Phòng bệnh:
Tẩy uế chuồng trại trước khi chuyển đàn mới vào mỗi ô chuồng để giảm
bớt số lượng vi khuẩn có hại.
Định kỳ phun sát trùng các dãy chuồng 1 tuần/ lần, chuồng khô, sạch,
không ứ đọng phân nước tiểu, nước rửa chuồng.
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
Trộn thuốc phòng bệnh hô hấp vào thức ăn.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại vaccine nhược độc và vô hoạt. Kết
quả thực nghiệm cho thấy, việc tiêm phòng vaccine giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh,
giảm tỷ lệ chết, tăng khả năng chuyển hóa thức ăn, cải thiện chất lượng thịt
khi giết mổ. Tại Việt Nam đang lưu hành một số loại vaccine phòng bệnh như
Polypleurosin (Của hãng Bioveta); vaccine Pleurostar APP và Parapleuro


×