Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

câu hỏi ôn thi vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.59 KB, 43 trang )

Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
CÂU HỎI ÔN THI VẤN ĐÁP - CÓ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

MÔN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm nhà nước (định nghĩa, đặc điểm).
2. Các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của nhà nước.
3. Phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội khác (tổ chức phi nhà nước).
4. Kiểu nhà nước. Căn cứ phân chia kiểu nhà nước. Tại sao nói sự thay thế kiểu nhà nước
này bằng kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một tất yếu khách quan.
5. Bản chất của nhà nước.
6. Tính xã hội của nhà nước.
7. Tính giai cấp của nhà nước.
8. Sự vận động, biến đổi của bản chất nhà nước qua các kiểu nhà nước
9. Bản chất của nhà nước tư sản.
10. Bản chất và đặc điểm của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
11. Khái niệm chức năng của nhà nước. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức
năng của nhà nước.
12. Sự phát triển của chức năng nhà nước qua các kiểu nhà nước.
13. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
14. Khái niệm cơ quan nhà nước (định nghĩa, đặc điểm).
15. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
16. Khái niệm bộ máy nhà nước.
17. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
18. Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước tư sản.
19. Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
20. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam.
21. Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam.


22. Khái niệm hình thức của nhà nước.
23. Hình thức chính thể của nhà nước.
24. Sự biến đổi của hình thức chính thể của nhà nước qua các kiểu nhà nước.
25. Hình thức của nhà nước tư sản.
26. Hình thức chính thể của nhà nước tư sản.
27. So sánh chính thể cộng hòa tổng thống với chính thể cộng hòa đại nghị trong nhà nước
tư sản.
28. Hình thức cấu trúc của nhà nước.
29. Sự biến đổi của hình thức cấu trúc nhà nước qua các kiểu nhà nước
30. Chế độ chính trị của nhà nước.
31. Sự phát triển của chế độ chính trị của nhà nước qua các kiểu nhà nước.
32. Xác định hình thức của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam hiện nay.
33. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam.
34. Quan hệ giữa nhà nước với đảng cộng sản trong hệ thống chính trị XNCN Việt Nam.
35. Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội khác trong hệ thống chính trị
XNCN Việt Nam.
36. Khái niệm pháp luật (định nghĩa, các đặc điểm cơ bản của pháp luật).
37. Phân biệt pháp luật với các qui phạm xã hội khác.
38. Bản chất của pháp luật.
39. Sự biến đổi của bản chất pháp luật qua các kiểu pháp luật.
40. Những điểm tiến bộ cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 1


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
41. Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước.
42. Khái niệm vai trò của pháp luật.
43. Vai trò của pháp luật với nhà nước.

44. Vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
45. Vai trò của pháp luật trong việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
46. Hình thức bên ngoài (nguồn) của pháp luật.
47. Ưu điểm và hạn chế của từng hình thức bên ngoài (nguồn) của pháp luật.
48. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)
49. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
50. Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
51. Hiệu lực theo không gian và theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật ở
Việt Nam hiện nay.
52. Khái niệm và các giai đoạn của quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
53. Các nguyên tắc xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
54. Khái niệm quy phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
55. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
56. Cách trình bày quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật.
57. Hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật.
58. Phân biệt tập hợp hoá pháp luật với pháp điển hoá pháp luật.
59. Khái niệm quan hệ pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
60. Chủ thể của quan hệ pháp luật.
61. Bộ phần “nội dung” của quan hệ pháp luật.
62. Sự kiện pháp lý.
63. Khái niệm thực hiện pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật.
64. Các hình thức thực hiện pháp luật.
65. Khái niệm áp dụng pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
66. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật.
67. Các bước của quá trình áp dụng pháp luật.
68. Nguyên tắc lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng trong quá trình áp dụng pháp luật
69. Các hình thức và phương pháp giải thích pháp luật.
70. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
71. So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật.
72. Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự? Các hình thức áp dụng pháp luật tương tự.

73. Khái niệm vi phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
74. Các loại vi phạm pháp luật.
75. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
76. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
77. Chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật..
78. Khái niệm trách nhiệm pháp lý (định nghĩa, đặc điểm).
79. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
80. Khái niệm ý thức pháp luật (định nghĩa, đặc điểm).
81. Vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật.
82. Vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật.
83. Giáo dục pháp luật (định nghĩa, mục đích, hình thức).
84. Khái niệm pháp chế XHCN (định nghĩa, các phương diện biểu hiện).
85. Các yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN.
86. Khái niệm hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
87. So sánh pháp luật với phong tục tập quán và phân tích mối quan hệ giữa chúng.
88. So sánh pháp luật với đạo đức và phân tích mối quan hệ giữa chúng.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 2


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Câu 1: Khái niệm nhà nước.
* Khái niệm :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự ổn
định xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
Câu 2: Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền với xã

hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do toàn xã
hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của quyền
lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản
lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia
vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống trị.
Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc
và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
- Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được thực
hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc
giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập trung,
thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định này
xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có
những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất
cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ pháp luật của
nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội
về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết của Nhà nước
về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, chủ
quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp
luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực công cộng,
duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dụng
pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và
được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục.

- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người đặc biệt
tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước mới được
độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại
biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
**Đặc điểm của nhà nước
Các nhà nước trong ls có sự khác nhau về bản chất, nhưng đều có đặc điểm chung . Những
đặc điểm của nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội do
giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là:
_nhà nước là 1 tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập 1 quyền lực công
cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (ko hòa nhập vào dân cư như xã hội nguyên thủy) đó là
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 3


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
quyền lực nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và quản lý xã hội, nhà nước tạo ra lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên
bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai
cấp và tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.
_nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây
là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác. Trong thiết
chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó
thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...
_Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các
vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên
ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc
gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của nhà nước.

_Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước
là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng
gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã
hội.
_Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu
thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã
hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
* Đặc trưng nhà nước CHXHCNVN (tham khảo):
Nhà nước CHXHCN việt nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Các kiểu NN trước đây được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và địa vị giai cấp thống trị. Do vậy, trong các kiểu
NN đó không thể có dân chủ thực sự và chỉ NN XHCN mới có cơ sở để đảm bảo cho nền
dân chủ thực sự về pháp lý. NN XHCN là công cụ quan trọng nhất để thực hiện nền dân
chủ.
Trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN hiện nay, thực hiện quyền dân chủ của
nhân dân thực chất là tôn trọng quyền con người, phát huy sức sáng tạo của tầng lớp nhân
dân. NN đảm bảo cho nhân dân tham gia hoạt động quản lí NN, quản lí XH và phương
châm, quy trình thực hiện dân chủ: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Vấn đề dân chủ ở nước ta được đặc biệt mở rộng trên nhiều lĩnh vực và được đảm
bảo bằng cơ sở KTTT theo định hướng XHCN, bằng hệ thống chính trị, hệ thống tư tưởng
khoa học, hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoạt động và tổ chức bộ máy NN.
+ Trước hết, dân chủ về mặt Kinh tế: cơ chế KTTT theo định hướng XHCN tạo điều kiện
cho mọi công dân VN phát huy được quyền tự chủ của mình trong sản xuất kinh doanh và
NN khuyến khích công dân mở rộng đầu tư sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN được thể hiện rất rõ trong qui định của các bản hiến pháp từ
1946 đến nay, theo các qui định này thì nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực NN và
tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình bằng cả 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp

(hoạt động cơ quan đại diện do dân bầu).
+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hoạt động tham gia vào tổ chức
đoàn thể XH và nhân dân có quyền tự quyết định việc theo hay không theo tôn giáo nào,
quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân được NN ghi nhận, tôn trọng và đảm bảo.
+ Quyền dân chủ rộng rãi của nhân dân thực sự được mở rộng trong lĩnh vực tự do ngôn
luận
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 4


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
+ Trong lĩnh vực lập hiến, lập pháp, nhân dân được tự do đóng góp ý kiến xây dựng hiến
pháp và pháp luật, xây dựng các biện pháp đảm bảo cho việc thi hành hiến pháp và pháp
luật.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN gắn liền với kỉ cương và pháp luật, dân chủ đi đôi với trách
nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với NN.
NN XHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN
(Điều 5.1 Hiến pháp 2013).
Quy định trên cho thấy NN CHXHCN VN luôn coi trọng chính sách đoàn kết, tôn trọng
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Trong lịch sử cũng như hiện tại, các thế lực thù địch (TLTĐ) chống phá phong trào tiến bộ
luôn tìm cách chia rẽ, gây hận thù giữa các dân tộc nhằm thực hiện mưu đồ chia để trị, đã
làm cho 1 số nước trên thế giới mất ổn định, dẫn đến chia rẽ, li khai; lợi dụng chiêu bài
dân tộc, các TLTĐ đã kích động tư tưởng đồng bào 1 số dân tộc thiểu số ở VN làm ảnh
hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn XH.
Chính sách bình đẳng, giúp đỡ đoàn kết giữa các dân tộc là chính sách nhất quán ở VN,
nhờ đó NN phát huy được sức mạnh tổng hợp các dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước bảo đảm thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc.
(Trích văn kiện đại hội Đảng XI, trang 81 – Cương lĩnh xây dựng đất nước…)

Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ giữa các dân tộc, tạo mọi
điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng
đồng dân tộc VN. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của
các dân tộc chống tư tưởng kì thị chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế xã hội phải phù
hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số.
NN CH XHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi
Tính XH của NN được thể hiện rất rõ ngay từ khi mới thành lập (Hiến pháp 1946- Điều 1,
điều 6 Hiến pháp 2013
Tính XH được thể hiện ở phương thức xây dựng và thực hiện quyền lực NN thông qua bầu
cử, và việc bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND các cấp đều được tiến hành theo
nguyên tắc bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Đồng thời, với việc bầu cử xây dựng hệ thống các cơ quan NN thì tính XH của NN còn thể
hiện trong hoạt động công khai của hệ thống các cơ quan NN đều được dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra.
Tính XH rộng rãi của NN còn được thể hiện ở sự tham gia đông đảo của nhân dân vào
quản lí các công việc của NN, NN phải dựa vào các tổ chức đoàn thể của nhân dân để thực
hiện quyền lực và quản lí XH.
Tính XH còn được thể hiện ở mục đích, phương châm hành động vì con người, phục vụ
con người.
Tính XH của NN còn được thể hiện ở chính sách XH, NN chăm lo giáo dục thanh thiếu
niên nhi đồng, người già yếu cô đơn, không nơi nương tựa; NN mở rộng xây dựng các cơ
sở khám chữa bệnh, thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo,đặc biệt quan tâm những
gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách.
NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị
Là một NN ra đời trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc với bao hy sinh mất mát,
Đảng, NN và toàn dân ta đều thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa giá trị to lớn của hòa bình; trong
quá trình đấu tranh giành độc lập, NN ta luôn nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình
của nhân dân các nước yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Nhận thức sâu sắc giá trị ấy, NN
ta luôn coi trọng vun đắp củng cố tình hữu nghị hợp tác với các dân tộc trên thế giới ( Điều
14 Hiến pháp 2013)

Quy định này của Hiến pháp hoàn toàn phù hợp với những Hiến chương Liên hợp
quốc(LHQ) và ý nguyện của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 5


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Nguyên tắc nhất quán về đường lối đối ngoại của VN được thống nhất như sau:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng hợp tác cùng có lợi.
+ Giữ gìn hòa bình, đoàn kết, mọi tranh chấp bất đồng được giải quyết trước hết thông qua
thương lượng hòa bình
+ Chính sách hòa bình được áp dụng rộng rãi với tất cả các nước, các dân tộc trên thế giới,
không phân biệt chế độ chính trị, trước hết là hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng rồi
đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Ủng hộ phong trào đấu tranh vì hòa bình giải phóng dân tộc, chống chạy đua vũ trang,
chống chiến tranh, chống NN CH XHCN là NN pháp quyền XHCN.
NN pháp quyền XHCN VN là NN thực sự của dân, do dân và vì dân là công cụ chủ yếu
thực hiện quyền lực của dân; là NN tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật
đồng thời coi trọng giáo dục, thuyết phục; Là NN do Đảng Cộng sản (ĐCS) VN lãnh đạo;
là NN tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chu, thực hiện thống nhất quyền
lực NN nhưng có sự phân công, phân cấp rành mạch, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp và hành pháp.
Đặc trưng:
NN pháp quyền XHCN là NN của dân, do dân và vì dân.
NN pháp quyền XHCN VN được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có
sự phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp.
NN pháp quyền XHCN có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện
ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân trong đó Hiến pháp và Pháp luật giữ vai trò tối

thượng điều chỉnh các quan hệ tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống XH.
NN pháp quyền XHCN tôn trọng và bảo bệ các quyền cơ bản của con người và các quyền
cơ bản của công dân VN, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN với công dân.
NN pháp quyền XHCN VN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
NN pháp quyền XHCN VN tôn trọng và thực hiện đầy đủ điều ước quốc tế mà nước VN đã
kí kết tham gia.
Câu 3: phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác
Tổ chức nhà Nước
Được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng quản lý đất nước và thể hiện quyền lực của
mình.
Câu 4-7:
Bản chất của Nhà nước
Tính chất giai cấp của Nhà nước
Đi từ sự phân tích nguồn gốc Nhà nước các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin cho
rằng nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và luôn mang tính chất giai
cấp sâu sắc. Làm rõ tính chất giai cấp của Nhà nước phải giải đáp được câu hỏi: Nhà nước
do giai cấp nào tổ chức ra và lãnh đạo, nhà nước tồn tại và hoạt động trước hết phục vụ lợi
ích của giai cấp nào trong xã hội.
Nghiên cứu nguồn gốc ra đời của nhà nước, các nhà tư tưởng khẳng định: “ Nhà nước là
sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước
trước hết là “bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác là bộ máy để
duy trì sự thống trị giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, sự thống trị giai cấp xét về nội dung
thể hiện ở 3 mặt: kinh tế, chính trị và tư tuởng. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp
thống trị phải tổ chức và sử dụng nhà nuớc, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh
tế và tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành
giai cấp thống trị về chính trị, ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách tập trung
và biến thành ý chí nhà nước, bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo, các giai
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 6



Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
cấp, các tầng lớp dân cư phải hành động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị.
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị
giai cấp, đàn áp lại sự phản kháng của các giai cấp bị thống trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của
giai cấp thống trị. Do nắm được quyền lực nhà nước, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
biến thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội. Trong các xã hội bóc lột, nhà nước có thuộc
tính chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của thiểu số
đối với đa số là nhân dân lao động, thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột. Nhà
nước XHCN là nhà nước kiểu mới, là công cụ thực hiện nền chuyên chính và bảo vệ lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước XHCN là một bộ máy thống
trị của đa số với thiểu số.
Vai trò xã hội của nhà nước
Nhà nước ngoài tính cách là công cụ duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị, còn phải là một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức bảo đảm lợi ích
chung của xã hội. Nhà nước không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn đứng
ra giải quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, sự ổn
định, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Như vậy nhà
nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà phải bảo đảm lợi ích của các giai
tầng khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của
giai cấp thống trị.
Các kiểu và hình thức nhà nước
Kiểu nhà nước
Nhà nước là thực thể xã hội tồn tại trong lịch sử, dưới hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Do vậy, dựa trên nội dung của phạm trù hình thái kinh tế-xã hội, học thuyết Mác- Lênin đã
phân chia các nhà nước trong lịch sử thành các kiểu khác nhau.
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất, vai trò xã
hội, những điều kiện, phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong hình thái kinh tếxã hội nhất định

Trong lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lí đã có những cách khác nhau trong việc phân chia
các kiểu nhà nước. Tuy nhiên, học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội đem lại
cơ sở khoa học để phân biệt các kiểu nhà nước trong lịch sử.
Mỗi hình thái - kinh tế xã hội là một kiểu tổ chức đời sống xã hội tương ứng với một
phương thức sản xuất nhất định. Từ khi phân chia thành các giai cấp đến nat, xã hội loài
người đã và đang trải qua bốn hình thái kinh tế - xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
sản và XHCN. Trong các hình thái kinh tế - xã hội đó, nhà nước - yếu tố thuộc kiến trúc
thượng tầng của xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển dựa trên và phù hợp với bản chất,
đặc điểm của mỗi cơ sở hạ tầng nhất định là các quan hệ sản xuất trong mỗi phương thức
sản xuất tương ứng. Theo các hình thái kinh tế - xã hội đã nêu, có bốn kiểu nhà nước là:
- Nhà nước chủ nô;
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 7


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
- Nhà nước phong kiến;
- Nhà nước tư sản;
- Nhà nước XHCN.
Nhà nước là bộ phận quan trọng nhấ trong kiến trúc thượng tầng xã hội, khi hạ tầng cơ sở
thay đổi, các quan hệ kinh tế mới tiến bộ hơn thay thế các quan hệ kinh tế cũ đã lạc hậu,
kéo theo sự thay đổi kiểu nhà nước thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, sự thay
thế các kiểu nhà nước trong lịch sử gắn liền và là biểu hiện của sự thay đổi các hình thái
kinh tế - xã hội.
Trong bốn kiểu nhà nước nêu trên, các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản đều dựa trên
nền tảng kinh tế là chế độ người bóc lột người đồng thời phục vụ và bảo vệ chế độ đó nên
người ta gọi kiểu nhà nước bóc lột.
Nhà nước XHCN dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất nên có bản chất khác
hẳn, nó bảo vệvà phục vụ cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động gồm giai cấp công

nhân, nông dân và đọi ngũ trí thức.
Hình thức nhà nước
Khái niệm: Hình thức nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của việc tổ chức quyền lực
nhà nước ở mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Hình thức nhà
nước do bản chất và nội dung của nhà nước quy định.
Phân loại: Có 2 loại hình thức chính thể và hình thức cấu trúc:
- Hình thức chính thể: là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu trình tự
và mối quan hệ giữa chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này.
Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ hay phần lớn trong tay người
đứng đầu nhà nước (Vua, Hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện do dân
bầu ra trong một thời gian nhất định.
- Hình thức cấu trúc: là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và tính
chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa cơ quan nhà nước trung ương với
cơ quan nhà nước địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu đó là:
+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất Các bộ phận hợp thành
nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia và các đặc điểm
khác của nhà nước; đồng thời nó có hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống
địa phương.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 8


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Ví dụ:Nhà nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: do nhiều nhà nước hợp lại. Trong nhà nước liên bang thì không chỉ

liên bang có dấu hiệu của nhà nước mà các nhà nước thành viên cũng có. Có hai hệ thống
cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật của chung liên bang và từng nhà nước thành
viên.
Ví dụ:Nhà nước liên bang Mỹ, Malaixia, Braxin...
+ Ngoài ra có một loại hành nhà nước khác nữa là Nhà nước liên minh - chỉ là sự liên kết
tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu nhất định. Sau khi
hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích rồi thì nhà nước liên minh tự giải tán, cũng có
trường hợp nó phát triển thành nhà nước liên bang.
Vídụ:Từ năm 1776 đến 1787 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên minh sau đó phát
triển thành nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
Là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước. Nói cách khác, chế độ chính trị là phương pháp cai trị và
quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị nhất định.
Chế độ chính trị quan hệ chặt chẽ với bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của nhà nước
và các điều kiện khác về kinh tế, chính trị - xã hội, thể hiện mức độ dân chủ trong một nhà
nước.
Từ khi nhà nước xuất hiện cho tới nay các giai cấp cầm quyền đã sử dụng nhiều phương
pháp cai trị khác nhau nhưng nhìn chung có hai phương pháp chính là phương pháp dân
chủ và phương pháp phản dân chủ. Tương ứng với 2 phương pháp ấy là 2 chế độ nhà nước:
- Chế độ dân chủ: tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được đảm bảo trong thực tế
bằng việc được pháp luật bảo vệ. Công dân được tham gia vào việc xây dựng nhà nước,
tham gia quản lý và giải quyết những công việc hệ trọng của nhà nước.
Vídụ:chế độ dân chủ chủ nô, chế độ dân chủ qúy tộc phong kiến, chế độ dân chủ tư sản.
- Chế độ phản dân chủ: chà đạp lên quyền tự do dân chủ của công dân.
Vídụ:chế độ độc tài chuyên chế chủ nô, chế độ độc tài chuyên chế phong kiến, chế độ độc
tài phát xít tư sản.
Tổ chức chính trị xã hội
Tập trung các hoạt động của mình vào mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách
này hay cách khác & có vai trò hỗ trợ hoặc phê phán các hoạt động của nhà nước.

Câu 10 -16:
Khái niệm BMNN: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương, dược tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơp chế đồng
bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 9


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
BNNN cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương tới địa phương có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập và
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước bằng hình thức đặc thù.
BMNN Việt Nam bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, toàn án, Viện
kiểm sát, chính quyền địa phương.
Đặc trưng BMNN cộng hòa XHCNVN
BMNN cộng hòa XHCNVN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ
nghĩa. Quyền lực nhà nước tập trung thống nhất với nhân dân , bắt nguồn từ nhân dân
không phân chia song các cơ quan nhà nước khi thự hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao
luân có sự phân công và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao luân có
sự phân công và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao luôn có sự phân
công phối hợp trong thực hiện các quyền lực pháp, hành pháp, tự pháp.
BMNN Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Đảng CSVN là chính Đảng duy nhất giữ
vai trò đối với NN và xã hội chủ nghĩa VN theo Hiến pháp 1959 hiến pháp 1980 và 2013
đều ghi nhận và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. cụ thể: Đảng cộng CSVN đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc theo chủ ngĩa Mác – LêNin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
BMNNVN không ngừng được đổi mới và hoàn thiện phù hợp với mục tiêu và

nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, từ khi thành lập đến nay
BMNN VN luôn được tổ chức và hoạt động phù hợp với bản chất nhà nước Việt Nam là
nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân yêu cầu đòi hỏi khách quan của công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam từ yêu cầu phát huy sức mạnh của khối đại
Đoàn kết dân tộc và ý chí nguyện vọng của nhân dân lao động.
Phân biệt BMNN với cơ quan NN
1, Khái niệm
Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến đại phương được
tổ chức theo nguyên tắc và trình tự nhất định có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao
những quyền lực NN nhất định được quy định theo những văn bản pháp luật để thực hiện
một phần những nhiệm vụ quyền hạn của NN.
Cơ quan NN là một tổ chức và hoạt động nhưng theo nguyên tắc và trình độ nhất
định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ quyền hạn NN.
2, Phạm vi cơ cấu:
- BMNN rộng bao gồm nhiều cơ quan nhà nước hợp thành
- cơ quan NN là một tổ chức nằm trong bộ máy NN
3, Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
BMNN theo nguyên twacs tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ
( khái quát hơn)
4, Nhiệm vụ, quyền hạn
- BMNN nhiệm vụ chức năng chung của NN
- cơ quan nhà nước một phần nhiệm vụ quyền hạn của NN ( có quyền lực NN nhất định).
Phân biệt cơ quan NN với với tổ chức xã hội
1, Khái niệm
Cơ quan NN là một tổ chức và hoạt động nhưng theo nguyên tắc và trình tự có cơ
cấu và tổ chức nhất định được quy định trong cá văn bản pháp luật để thực hiện một phần
những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
Tổ chức xã hội là một tập giai cấp tổ chức có cùng quan điểm lập trường cùng
nghành nghề hoặc cùng giới tính gian nhập một cách tự nguyện để thực hiện mục đích của
mình.

Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 10


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
2, Chức năng, nhiệm vụ
Cơ quan NN theo trình tự nhất định được pháp luật quy định.
Tổ chức xã hội không có quyền lực công lực chỉ có các quy định theo bộ phận lãnh
đạo đề ra.
3, Nguyên tắc, tổ chức hoạt động
Cơ quan NN theo trình tự nhất định được phát luật quy định
Tổ chức xã hội tự đặt ra các điều lệ quy định để aaps dụng cho nội bộ tổ chức
4, Tài chính kinh phí hoạt động
Cơ quan NN do NN quy định cung cấp
Tổ chức xã hội thu lệ phí trong nội bộ tổ chức
5, Đại diện quyền lực NN
- cơ quan NN đại diện cho quyền lực NN
- tổ chức xã hội không đại diện cho quyền lực NN, đại diện cho chính tổ chức
mình.
Vấn đề hoàn thiện BMNN
Vì sao phải đổi mới nhà nước:
Trên cơ sở đánh giá khách quan nhữn thành tựu hạn chế yếu kém và nguyên nhân chủ yếu
của các hạn chế yếu kém trong tổ chức bộ máy các cơ quan đảng cơ quan nhà nước mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, hôi nghị trung ương 4 khóa X đề ra quan điểm và
giải pháp tiếp tục đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị nói chung và bộ máy hành chính
NN nói riêng theo đó tiếp tục điều chỉnh cơ cấu bộ máy của chính phủ theo hướng tinh gọn
nâng cao hiệu lực hiểu quả quản lý đáp yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong giai đoạn
mới của nề kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Đánh giá hạn chế qua 20 năm đổi mới trên lĩnh vực hệ thống kinh tế chính trị trong đó có

đổi mới NN Đảng ta chỉ rõ:
BMNN đổi mới chậm chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhìn chung
việc xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức chưa đạt yêu cầu tinh gọn hiệu quả bộ máy Nhà
nước còn cồng kềnh chồng chéo quan liêu trách nhiệm không rõ hiêu lực hiệu quả thấp
mối quan hệ về trách nhiện giữa tập thể và cá nhân nhất là người đứng đầu chưa được quy
định cụ thể chưa phát huiy đúng mức vai trò của cá nhân và tập thể khó đánh giá được kết
quả công tác và quy rõ trách nhiệm cá nhân khi sai phạm.
Biện pháp: để nhà nước làm nhiệm vụ quản lý và lãnh đạo xã hội cần làm tốt một số vấn đè
sau:
Phát huy mạnh mẽ vai trò của hệ thống chính quyền NN trong việc mở rộng và
thực hiện dân chủ hoàn thiện cơ chế dân chủ thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở cụ thế
hóa phương châm dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra
Chăm lo xây dựng kiện toàn bộ máy của NN từ trung ương đến cơ sở có cơ cấu gọn
nhẹ hoạt động có hiệu quả đội ngũ cán bộ có phảm chất và năng lục tinh thần trách nhiệm
cao, hoạt động của cơ quan nhà nước phải đặt nhiệm vụ phục vụ nhân dân lên trên hết giải
quyết đúng đắn và nhanh chóng các công việc có liên quan trực tiếp tới đời sống của nhân
dân giáo dục cán bộ công chức nhà nước xây dựng và thực hành phong cách trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiện với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin…
Xây dựng cơ chế và biện pháp để kiểm tra kiểm soát ngăn ngừa và trừng trị tệ nạn
quan liêu tham nhũng lộng quyền và quyền làm chủ nhân dân ngăn chặn và khắc phục tình
trạng dân chủ hình thức dân chủ cực đoan đồng thời nghiêm trị nhưng hoạt động phá hoại
gây rối …
Liên hệ công tác công an
Công an là công cụ sắc bén của đảng của NN chức trách nhiệm chủ yếu của công
an nhân dân làm tham mưu của đảng NN đồng thời thực hiện được vai trò nòng trố xung
kích thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương chính sách của lực lượng công an nhân dân
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 11



Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
phải đi sâu quán triệt đường lối nhiệm vụ bảo vệ an ninhy quốc gia giữ gìn trật tự xã hội
chấp hành nghiêm các nhiệm vụ trung tâm thương xuyên và các nhiệm vụ đột xuất được
giao theo đúng nguyên tắc quan điểm chỉ đạo của đảng phải kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc gắn với chủ ngĩa xã hội lấy việc ổn định để phát triển đất nước là lợi ích cao nhất …
Tăng cường phối hợp để huy động sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của đảng quản lý điều hành của NN nhằm xây dựng vững chắc thế trận an
ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng xây dựng lực lương công an nhân dân cách
mạng chính quy tinh nhuệ tưng bước hiện đại đảng ủy công an trung ương các cấp ủy đảng
trong công an nhân dân phải tăng cường công tác xây dựng đảng xây dựng lực lượng công
an nhân dân cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại là nhiệm vụ then chốt có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong đảm bảo thực hiện thắng lợi các mạt công tác công an.
Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Các chức năng đối nội
Trong điều kiện nền kinh tế tập trung tập trung bao cấp, nhà nước đã tự biến mình thành
một tổ chức siêu kinh tế, trực tiếp quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế từ sản xuất đến
phân phối lưu thông. Với một nền kinh tế tập trung ấy, nhà nước vừa đóng vai trò của
người quản lý, người sản xuất, người tiêu thụ sản phẩm và người phân phối sản phẩm.
Ngày nay trong điều kiện của nền kinh tế mới - nền kinh tế thị trường với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế, vai trò và chức năng kinh tế của nhà nước đã căn bản thay đổi.
Nền kinh tế thị trường và nhiều thành phần không những không làm yếu đi vai trò kinh tế
của nhà nước mà ngược lại nó đang và đã đặt ra trước nhà nước những nhiệm vụ và trách
nhiệm hết sức nặng nề đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trước nhu cầu của
cơ chế kinh tế mới, chức năng kinh tế của nhà nước ta nhằm vào việc giải quyết các nhiệm
vụ quan trọng sau đây:
- Tạo lập, đảm bảo sự ổn định và bầu không khí xã hội lành mạnh để giải phóng tất cả các
tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước, khắc phục các hậu quả do cuộc khủng hoảng của
cơ chế kinh tế cũ và kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế quốc dân sang cơ chế thị trường

có sự điều tiết của nhà nước.
- Xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính trị, xã hội, pháp luật, tổ chức cần thiết cho sự
bình đẳng và khả năng phát triển có hiệu quả của tất cả các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân.
- Củng cố phát triển các hình thức sở hữu với phương châm bảo đảm vai trò chủ đạo của sở
hữu quốc doanh và tập thể, trên cơ sở đó tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất, áp
dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất.
- Tạo lập các tiền đề cần thiết và đảm bảo các điều kiện thuận lợi để các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần kinh tế vươn tới các thị trường ngoài nước và tham gia tích cực có
hiệu quả vào sự hợp tác kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được các nhiệm vụ quan trọng đối với các nhu cầu phát triển của nền kinh tế,
nhà nước ta đã và đang tường bước đổi mới hoạt động của mình trên lĩnh vực lãnh đạo và
điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đảm bảo cho các dơn vị
kinh tế một khả năng độc lập tự giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi trước cơ chế thị trường và theo luật pháp. Mặt khác nó đảm
bảo cho nhà nước khả năng kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ quá trình phát triển của kinh
tế, chủ động đưa ra kịp thời các giải pháp cụ thể và cần thiết trong các biến động của đời
sống kinh tế.
* Chức năng xã hội:
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, vai trò chức
năng xã hội của nhà nước càng trở nên quan trọng.Bởi lẽ, kinh tế thị trường đặt ra nhiều
vấn đề như văn hoá, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, công ăn việc làm, người già cô đơn...
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 12


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Những vấn đề này cần được giải quyết trong mối quan hệ mật thiết giữa nhu cầu tăng
trưởng của nền kinh tế và các nhu cầu nhân đạo của xã hội. Trách nhiệm giải quyết những

vấn đề này chiếm vai trò chủ đạo vẫn là nhà nước. Chức năng xã hội của nhà nước Việt
Nam nhìn chung có những điểm chính như sau:
- Nhà nước xem giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
- Nhà nước xác định khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước xây dựng và thực hiện một chính sách khoa học và
công nghệ quốc gia.
- Nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân
dân.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện để mỗi công dân có năng lực lao động được thực hiện quyền
làm việc; thông qua các chính sách kinh tế, tài chính và pháp luật lao động nhà nước
khuyến khích các cơ sở kinh tế mở rộng sản xuất để có thể thu hút ngày càng nhiều người
lao động vào làm việc; nhà nước tích cực quan tâm giải quyết vấn đề thât nghiệp, nở rộng
dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý.
- Có chính sách chăm lo giúp đỡ người về hưu, những đối tượng chính sách để giúp họ
giảm bớt những khó khăn về vật chất và tinh thần.
- Chủ động giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh...
* Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh - chính trị, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của
công dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
Sự phát triển của đất nước trong các điều kiện hiện nay đòi hỏi nhà nước phải ưu tiên áp
dụng các biện pháp mạnh mẽ bảo đảm sự ổn định về an ninh chính trị, kiên quyết chống lại
mọi ý đồ, hành vi nhằm gây mất ổn định an ninh chính trị cản trở sự nghiệp đổi mới của
đất nước. Thực hiện nhiệm vụ này, nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh bạo lực của mình
để phòng ngừa, ngăn chặn mọi âm mưu gây rối, xâm hại đến nền an ninh quốc gia, đến sự
ổn định chính trị trong nước, đồng thời kiên quyết trấn áp mọi hành động của các thế lực
thù địch, âm mưu chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Hoạt động trấn áp của
nhà nước được thực hiện trong những phạm vi, dưới những hình thức và bằng các biện
pháp được luật định một cách chặt chẽ. Hoạt động này do vậy không những nhằm hạn chế
dân chủ, mà ngược lại là những biện pháp quan trọng để củng cố, bảo vệ và tăng cường các

cơ sở dân chủ của đời sống xã hội.
Chức năng đối ngoại
- Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên
ngoài.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, nhà nước ta chăm lo xây dựng và củng cố khả năng quốc
phòng của đất nước. Tiềm năng quốc phòng của đất nước là yếu tố đảm bảo cho quốc gia
khả năng phòng thủ hiệu quả và chống trả kịp thời mọi âm mưu xâm lược từ các lực lượng
thù địch bên ngoài. Do vậy nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ
nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng.
Bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng, xây dựng các
lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất
nước.
- Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước có chế
độ chính trị - xã hôi khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ
quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 13


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp, với sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động đối
ngoại của nhà nước ngày càng trở nên đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Hiện
nay, nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa, quan hệ với tất cả các nước, mở rộng quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hoá theo các nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
- Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới,
vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.

Ngày nay nhà nước ta là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hiệp
quốc, phong trào không liên kết và rất nhiều tổ chức quốc tế khác. Trên diễn đàn quốc tế
hoặc khu vực nhà nước ta luôn tỏ rõ thiện chí và nỗ lực hịưp tác để góp phần giải quyết
hoà bình nhiều vấn đề quốc tế. Vì vậy, ảnh hưởng và uy tín của nhà nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được củng cố và tăng cường.

Bộ máy nhà nước CHXHN Việt Nam
Địa vị pháp lý của các cơ quan Nhà nước
Quốc hội


Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN VN.

- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến pháp và lập pháp.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc
phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
- Nhiệm kỳ hoạt động của quốc hội là 5 năm, họp thường kỳ mỗi năm 2 lần có thể họp bất thường.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt cho toàn thể
nhân dân Việt Nam quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước. Các đại biểu Quốc hội được
bầu ra từ các đơn vị bầu cử.
Giữa hai kỳ họp, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội đảm nhiệm.
- Tổ chức :
+ UBTVQH: là cơ quan thường trực của Quốc hội, chủ tịch quốc hội đồng thời là Chủ tịch UBTVQH.
UBTVQH có nhiệm vụ ban hành pháp lệnh và tổ chức các hoạt động có tính chất chuẩn bị cho Quốc hội
hoạt động thay mặt Quốc hội quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội khi cần
thiết.
+ Các Ủy ban có nhiệm vụ thẩm tra trước các dự án và kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Quốc

hội. Có hai loại Ủy ban:
* UB thường xuyên: gồm 7 ủy ban:
- Ủy ban pháp luật.
- Ủy ban kế hoạch và ngân sách.
- Ủy ban quốc phòng và an ninh.
- Ủy ban văn hóa - giáo dục.

Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 14


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
- Ủy ban các vấn đề xã hội.
- Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường.
- Ủy ban đối ngoại.
* UB không thường xuyên: UB dự thảo, sửa đổi Hiến pháp, luật …
+ Hội đồng dân tộc: có chức năng tham mưu, cố vấn cho Quốc hội về các vấn đề dân tộc.
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Với tư cách là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu bộ máy nhà nước Chủ tịch nước có quyền:
- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước ngoài.
- Ký kết các điều ước quốc tế.
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC.
- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang …
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành lệnh, quyết định.
Chính phủ

- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam.
- Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, UBTVQH và Chủ tịch
nước.
- Chính phủ gồm có: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các bộ trưởng. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ tổ chức thực hiện các văn bản luật và nghị
quyết của Quốc hội. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất Chính phủ được quyền điều
hành toàn bộ bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
- Thủ tướng là người lãnh đạo Chính phủ, đứng đầu bộ máy hành pháp.
Trong thành phần của Chính phủ ngoài Thủ tướng, các Phó thủ tướng còn có các bộ trưởng phụ trách
các bộ và cơ quan ngang bộ.
+ Bộ, các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.

Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 15


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
+ Đứng đầu các bộ là Bộ trưởng, đứng đầu các cơ quan ngang bộ là Chủ nhiệm ủy ban. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm ủy ban đều là thành viên của Chính phủ, đều là người chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh
vực, ngành phụ trách trong phạm vi cả nước.
+ Các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ, đứng đầu các cơ quan này là các Trưởng ban, Tổng cục
trưởng, Cục trưởng nhưng không phải là thành viên của Chính phủ như Tổng cục du lịch, hải quan, địa
chính…

Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam, ngoài các cơ quan lập pháp và hành pháp, còn có hệ
thống các cơ quan bảo vệ pháp chế XHCN hay còn gọi là hệ thống tư pháp Việt Nam. Hệ thống này
được hình thành từ hai cơ quan: Tòa án và Viện kiểm sát.
- Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do
luật định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCN VN. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh
nhà nước Việt Nam, căn cứ vào pháp luật Tòa án đưa ra các phán quyết về các vụ việc tranh chấp hoặc
hình phạt đối với các hành vi có lỗi và trái pháp luật trong mỗi vụ án. Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Việt Nam.
Việc xét xử ở Tòa án do thẩm phán và hội thẩm nhân dân thực hiện, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm
nhân dân ngang quyền nhau, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Trước Tòa mọi công dân đều bình đẳng,
Tòa án xét xử công khai trừ những trường hợp đặc biệt.
- Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, thực hành
quyền công tố bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Bao gồm: Viện KSNDTC, Viện KSND địa phương, Viện KS quân sự.
Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan cấp trên.
- Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, được thành lập ở các đơn vị hành chính tỉnh-thành phố trực
thuộc TW, quận - huyện - thị xã - thành phố thuộc tỉnh, xã - phường - thị trấn.
- Hình thức hoạt động chủ yếu thông qua các kỳ họp. HĐND gồm có các đại biểu do nhân dân địa
phương bầu ra theo các đơn vị bầu cử.
- Có cơ quan thường trực được tổ chức từ cấp huyện trở lên.
Ủy ban nhân dân
- Là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND cùng cấp bầu ra, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
- Các ban, ngành trực thuộc UBND thành lập ra có nhiệm vụ quản lý một hoặc một số ngành, lĩnh vực
trong phạm vi lãnh thổ địa phương.


Câu: : Quan hệ PL; Khái niệm QHPL:
Trong cuộc sống, con người luôn tham gia vào những quan hệ rất đa dạng và phong phú: từ
qh gia đình, bạn bè, lao động, học tập đến quan hệ tài sản, mua bán…Các qh đa dạng đó có
thể phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, học tập, sinh hoạt, KT, CT… Đó là

Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 16


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
những qh XH. QHXH có thể tồn tại giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tập thể, tổ
chức, cơ quan NN… Trong XH có NN, các QHXH quan trọng nhất được các qui phạm PL
điều chỉnh.
Các qui phạm pl là các qui tắc xử sự cho các bên tham gia QHXH. Các qui tắc ấy qui định
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý chỉ các bên nếu không thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đó. Không phải mọi QHXH đều do PL qui định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
cho các bên tham gia, chỉ những QHXH quan trọng mà NN theo ý chí của mình thấy cần
phải điều chỉnh bằng PL mới quy định thành các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý
cho các bên trong QH. Khi đó, giữa các bên tham gia QHXH được PL điều chỉnh sẽ xuất
hiện mối liên hệ đặc biệt – đó là QH PL. Như vậy, 1 QHXH có sự tác động của qui phạm
PL gọi là QHPL. Tuy nhiên, không phải QHXH được qui phạm PL tương ứng qui định
quyền, nghĩa vụ đều trở thành QHPL mà còn đòi hỏi có sự pháp lý xảy ra. Sự kiện pháp lý
trong đại bộ phận các trường hợp là những xử sự có ý chí của con người. VD: Nếu đôi nam
nữ bày tỏ ý chí của mình trong đơn xin kết hôn và đến đăng kí tại cơ quan NN có thẩm
quyền, QH ấy mới trở thành QHPL về hôn nhân và gia đình.
Như vậy để cho một QHXH trở thành 1 QHPL cần phải có quy phạm PL quy định về
quyền và nghĩa vụ, đồng thời có sự kiện pháp lý xảy ra phù hợp với yêu cầu về quyền và
nghĩa vụ đã qui định trong qui phạm PL. Vì thế có thể nói QHXH là nội dung của QHPL

và QHPL là vỏ pháp lý của QH đó. Do đó, các QHPL có vai trò quan trọng trong việc thiết
lập trật tự các QHXH, hướng dẫn các QHXH phát triển, phù hợp với ý chí của NN.
Tóm lại, QHPL là hình thức pháp lý của QHXH, xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của
qui phạm PL và sự kiện pháp lý và sự tham gia của các chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lí.

Đặc điểm của QHPL
QHPL là QH mang tính ý chí, nói cách khác QHPL xuất hiện do ý chí của con
người. QHPL là dạng QH cụ thể, hình thành giữa những chủ thể nhất định, các QH này
không ngẫu nhiên hình thành mà phải qua hành vi có ý chí của một trong các chủ thể. Có
những QHPL mà sự hình thành đòi hỏi cả 2 bên thể hiện ý chí. VD trong quan hệ hợp
đồng, phải thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia. Cũng có những loại QHPL được hình
thành trên cơ sở ý chí của NN. VD, QHPL hình sự hình thành không phải từ ý chí của
người phạm tội mà từ ý chí NN. Tóm lại, QHPL là QH mang tính ý chí thể hiện ở 2 mặt
sau:
+ QHPL phái sinh điều chỉnh trên cơ sở có qui phạm PL điều chỉnh mà nội dung của qui
phạm PL thể hiện ý chí của NN
+ QHPL lại nảy sinh, thay đổi và chấm dứt do ý chí các bên tham gia QH (tức là có sự kiện
pháp lí với tư cách là hành vi có ý chí của con người). VD, Trong QH mua bán, cho vay,
cho thuê… trở thành QHPL do hành vi thể hiện ý chí của các bên trong QH mua bán, cho
thuê, cho vay.
QHPL xuất hiện trên cơ sở qui phạm PL. Đặc điểm này chỉ rõ không có qui phạm
PL thì sẽ không có QHPL. Qui phạm PL qui định các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý,
những quyền và nghĩa vụ này được thực hiện trong các QHPL của đời sống thực tế, trên cơ
sở những điều kiện tương ứng của các qui phạm PL đã được dự liệu trong giả định của các
qui phạm PL. Mặt khác, QH là phương tiện để thực hiện các qui phạm PL, không thể thực
hiện trong đời sống.
QHPL là QH mà các bên tham gia QH đó mang quyền và nghĩa vụ pháp lý. Các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia QH do qui phạm PL qui định gọi là nội dung của
QHPL. Trong QHPL, các quyền và nghĩa vụ của đôi bên có QH qua lại tương hỗ, điều đó

có nghĩa là quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. VD, trong QHPL lao
động: Một bên chủ thể của QH là người lao động có quyền được hưởng lương phù hợp với
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 17


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
lao động của mình, chủ thể bên kia là cơ quan hay tổ chức sử dụng người lao động phải trả
tiền lương đúng và kịp thời cho người lao động
Việc thực hiện QHPL được đảm bảo bằng cưỡng chế của NN. Đặc điểm này chỉ rõ,
khi các bên tham gia QHPL không thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ do PL qui
định thì các cơ quan bảo vệ PL (CA, Viện kiểm sát, Tòa án..) buộc phải thực hiện.
QHPL là loại QH tư tưởng, QH thuộc kiến trúc thượng tầng, thể hiện ở sự phụ
thuộc của các QHPL vào cơ sở KT và ngược lại, sự tác động của QHPL đối với cơ sở KT.
Thành phần cấu trúc của QHPL
QHPL được cấu thành bởi các yếu tố: chủ thể, nội dung, khách thể.
Chủ thể của QHPL
Là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào QHPL, có được những quyền và
nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở ghi nhận của những qui phạm PL. Năng lực chủ thể gồm 2 yếu
tố: năng lực PL và năng lực hành vi
Năng lực PL là khả năng chủ thể có được những quyền của chủ thể và mang những
nghĩa vụ pháp lý mà NN thừa nhận
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng các hành vi của mình thực hiện các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các QHPL.
Năng lực PL và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên của chủ thể PL mà xuất
hiện trên cơ sở PL, phụ thuộc vào ý chí của NN. NNPL và NNHV là những thuộc tính
pháp lí có liên hệ mật thiết với nhau. Chủ thể chỉ có NNPL mà không có NNHV thì không
thể trở thành chủ thể QH trực tiếp và chủ động được. Ngược lại, 1 người có NLHV nói
chung nhưng không có NLPL ở một lĩnh vực nào đó thì không thể tham gia vào QHPL ở

lĩnh vực đó. Một tổ chức, cá nhân muốn trở thành chủ thể trực tiếp, chủ động của QHPL
cần có đủ 2 điều kiện. Điều kiện cần là NLPL, điều kiện đủ là NLHV.

Các loại chủ thể của chủ thể QHPL
Chủ thể là cá nhân gồm có công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Công dân là chủ thể phổ biến và chủ yếu của các QHPL. Đối với công dân thì NLPL xuất
hiện kể từ khi cá nhân đó được sinh ra và chỉ mất đi khi người đó chết. Trong một số lĩnh
vực thì NLPL được mở rộng dần, phụ thuộc vào độ tuổi. Khác với NLPL, NLHV của cá
nhân chỉ xuất hiện khi cá nhân đó đã đạt đến độ tuổi nhất định và kèm theo phải đạt thêm
những điều kiện nhất định. Phần lớn PL của các nước đều lấy độ tuổi 18 và tiêu chí lý trí
(khả năng nhận thức được hậu quả của việc mình làm) làm điều kiện để công nhận NLHV
cho công dân. Tuy nhiên, tùy từng loại QHPL mà cá nhân đó tham gia việc công nhận
NLHV của cá nhân còn dựa vào một số điều kiện khác nữa.
Người nước ngoài gồm có người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch có
thể trở thành chủ thể của QHPL theo các điều kiện áp dụng cho công dân VN. Tuy nhiên
trong một số lĩnh vực nhất định, NL chủ thể của người người nước ngoài bị hạn chế hoặc
trong một số trường hợp cá biệt được mở rộng hơn.
Chủ thể QHPL là các tổ chức NN, các tổ chức khác.
NN là chủ thể đặc biệt của PL, đặc biệt là trong QHPL quốc tế. Bên cạnh đó, NN cũng là
chủ thể của ngành luật Hiến pháp và một số ngành luật khác. Ở nước ta, theo qui định của
Hiến pháp, NN là chủ sở hữu tối cao và duy nhất với đất đai, rừng và tài nguyên quan
trọng khác.
Tổ chức có mục đích và nhiệm vụ riêng tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của mình. Để
tham gia vào các QHPL với tư cách là chủ thể, tổ chức đó có 1 số đặc trưng:
+Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ được qui định trong qui chế, điều lệ hoặc trong các văn bản
của NN; NLPL và NLHV xuất hiện đồng thời với việc thành lập các tổ chức đó, điều đó
được chỉ ra trong điều lệ hoặc trong các văn bản của NN; NLHV của tổ chức được thực
hiện thông qua những cơ quan hoặc người đại diện của tổ chức; hoạt động của tổ chức
được gắn liền với những lĩnh vực nhất định của đời sống XH.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)


Page 18


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Nội dung của QHPL
Nội dung của QHPL là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong QHPL.
Quyền của các chủ thể trong QHPL là khả năng xử sự của những người tham gia QH được
qui phạm PL qui định và được bảo vệ bằng sự cưỡng chế của NN.
Quyền của chủ thể có một số đặc điểm sau:
Là khả năng được hành động trong khuôn khổ do qui phạm PL xác định trước
Là khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia QHPL) thực hiện nghĩa vụ của
họ. VD, quyền yêu cầu chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo qui định của hợp đồng
vay.
Là khả năng yêu cầu của các cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng
chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị
chủ thể bên kia vi phạm. VD, nếu bên vay không trả tiền đúng hạn, người cho vay có thể
yêu cầu tòa án giải quyết.
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong QHPL là cách xử sự bắt buộc được qui phạm PL xác
định trước mà một bên chủ thể bắt buộc phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền
của chủ thể bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý có một số đặc điểm:
Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do qui phạm PL qui
định.
Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thực hiện quyền của chủ thể bên kia
Trong trường hợp chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý, NN đảm bảo bằng sự
cưỡng chế. VD, một công dân nào đó đến ngã tư gặp đèn đỏ mà không dừng lại sẽ bị công
an phạt hành chính.
Tóm lại, quyền và nghĩa vụ pháp lí là nội dung của QHPL. Chúng là 2 mặt thống nhất,
phản ánh mối quan hệ của những người tham gia QHPL

Khách thể của QHPL
Khách thể của QHPL là cái mà các chủ thể của QH đó hướng tới để tác động
Các chủ thể trong QHPL thông qua hành vi của mình hướng tới các đối tượng vật chất và
tinh thần hoặc thực hiện các quyền CT như bầu cử, ứng cử, lập hội, biểu tình…Những
hành vi hướng tới các đối tượng luôn gắn chặt với quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ
thể trong QHPL.
Đối tượng mà hành vi của các chủ thể trong QHPL thường hướng tới để tác động có thể là
lợi ích vật chất (tài sản), giá trị tinh thần (danh dự, nhân phẩm, tự do..) hoặc lợi ích CT
( như bầu cử, ứng cử…). Do vậy, các đối tượng cụ thể như tài sản, danh dự, tự do, nhân
phẩm của công dân hay các quyền CT là khách thể của hành vi của chủ thể trong QHPL.
Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL (sự kiện pháp lý)
Những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL gắn với việc hình
thành, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPL được gọi là sự kiện pháp lý
Phân loại sự kiện pháp lý (SKPL): SKPL trong XHCN rất đa dạng. Vì vậy, việc
phân loại chúng có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu cơ chế điều chỉnh của PL cũng
như với việc phân tích bản chất XH của QHPL
+ Căn cứ vào hậu quả của SKPL gồm: SKPL làm phát sinh, SKPL làm thay đổi, SKPL làm
chấm dứt các QHPL
+ Căn cứ vào số lượng, hoàn cảnh làm nảy sinh hậu quả pháp lý, SKPL được chia thành:
SKPL đơn giản, SKPL phức tạp
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí, SKPL được chia thành Sự biến và Hành vị
Sự biến là những sự kiện xảy ra mà không phụ thuộc vào ý chí con người, trong những
trường hợp nhất định, PL gắn việc XH của chúng với sự hình thành ở các chủ thể các
quyền và nghĩa vụ PL.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 19


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật

Hành vi ( Hành động hoặc không hành động) là sự kiện xảy ra theo ý chí của con người, là
hình thức biểu thị ý chí của chủ thể PL. Hành động là cách xử sự chủ động, còn không
hành động là cách xử sự thụ động của chủ thể. Sự hành động hay không hành động đều có
thể trở thành SKPL. Thông thường, người ta chia thành hành vi hợp pháp và hành vi không
hợp pháp. Hành vi hợp pháp là những xử sự phù hợp với yêu cầu của PL. Có rất nhiều
hành vi hợp pháp được các nhà làm luật gắn sự hiện diện của nó với sự phát sinh, thay đổi,
chấm dứt một QHPL cụ thể. VD, hành vi nộp thuế của công dân làm phát sinh QHPL hành
chính. Hành vi bất hợp pháp là xử sự trái với yêu cầu của PL. VD, hành vi không nộp thuế.
CÂU Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị (HTCT), các bộ phận trong HTCT,
đặc điểm của HTCT? Vai trò của ĐCS, NN trong HTCT? Vì sao NN là công cụ hữu
hiệu nhất của quyền lực nhân dân?

Khái niệm: HTCT XHCN ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, trưởng
thành của NN XHCN, bao gồm các thiết chế CT-XH (NN XHCN, ĐCS, các tổ chức CTXH) tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một
cơ chế đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền lực CT của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của
ĐCS vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Về mặt cấu trúc: HTCT nước ta hiện nay bao gồm:
ĐCS VN, giữ vai trò lãnh đạo toàn HTCT
NN CH XHCN CN giữ vai trò trung tâm trụ cột của HTCT
Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức CT-XH khác
Về mặt nội dung: HTCT nước ta là cơ chế thực hiện quyền lực CT của nhân dân lao
động, do đó cơ chế vận hành của HTCT nước ta là Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân
lao động làm chủ
HTCT XHCN luôn luôn thê hiện những đặc điểm, bản chất qui luật hình thành và
phát triển của 1 chế độ CT XH mới, chế độ do nhân dân lao động làm chủ
Ở VN, HTCT ra đời sau khi CMt8 thành công, với sự hình thành NN dân chủ nhân
dân, và cùng với sự phát triển của chế độ XH mới, HTCT nước ta ngày càng phát triển và
hiện nay là HTCT XHCN
Hiện nay HTCT nước ta bao gồm các tổ chức: ĐCS VN, NN CHXHCN VN, đoàn
TNCSHCM, Hội liên hiệp phụ nữ VN….


Đặc điểm của HTCT (4 đặc điểm)
HTCT nước ta được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật, trên
cơ sở phân định rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi thiết chế thành viên trong HTCT
HTCT XHCN VN có sự thống nhất cao về lợi ích và mục tiêu hoạt động. Tính
thống nhất này được quyết định bởi sự thống nhất về mặt KT, thống nhất về mặt CT là xây
dựng sự thành công CNXH bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN, sự thống nhất về mặt tư
tưởng là lấy chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam
cho mọi hoạt động, chịu sự lãnh đạo của một chính đảng duy nhất là ĐCS. Do vậy mà các
thiết chế trong HTCT ở nước ta tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều nhằm mục
tiêu cuối cùng là xây dựng 1 XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
HTCT XHCN VN có tính dân chủ rộng rãi và sâu sắc vì dân chủ vừa là mục tiêu,
vừa là động lực, vừa là phương tiện để tổ chức vận hành HTCT. Các thiết chế cấu thành hệ
thống từ Đảng đến NN đếm Mặt trận Tổ quốc VN…. Đều là thiết chế của nền dân chủ
XHCN, được lập ra để thực hiện và đảm bảo lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể
nhân dân lao động.
Các thiết chế này được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “Mọi quyền lực thuộc về nhân
dân”, “Tập trung dân chủ”
Quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT đều là quan hệ bình đẳng, mọi vấn đề nảy sinh
trong mối quan hệ đa dạng, phức tạp ấy đều được giải quyết theo cơ chế dân chủ.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 20


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
HTCT XHCN ở nước ta luôn luôn do 1 Đảng tiền phong của giai cấp công nhân và
toàn thể nhân dân lao động lãnh đạo, đó là ĐCSVN. HTCT XHCN luôn phát huy tính tích
cực CT của quần chúng lao động vì luôn tạo mọi điều kiện để quần chúng lao động tích
cực tham gia vào thảo luận, đóng góp ý kiến, thực hiện các quyết định CT quan trọng của

đất nước.
+ Quần chúng tham gia tích cực vào quá trình thực hiện các quyết định CT của đất nước,
ủng hộ thiết thực vật chất và tinh thần đối với những cố gắng của Đảng, NN nhằm giải
quyết các vấn đề KT, CT phức tạp.
+ Sự tham gia tích cực của tầng lớp nhân dân vào hoạt động của các tổ chức XH,đoàn thể
XH với tư cách là thành viên (hoặc người ủng hộ).

Vị trí, vai trò của ĐCS trong HTCT
Ở nước ta hiện nay, vai trò lãnh đạo HTCT thuộc về ĐCS VN. Sự lãnh đạo của Đ là
một tất yếu khách quan, 1 thực tế lịch sử và là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của
HTCT, ĐCSVN là hạt nhân đảm bảo sự thống nhất của HTCT. Sở dĩ ĐCSVN có vai trò
lãnh đạo đối với NN và các thiết chế khác vì:
+ ĐCSVN do Chủ tịch HCM sáng lập, nền tảng tư tưởng là học thuyết của CN MLN. Trên
cơ sở phân tích qui luật khách quan, Đ đề ra đường lối, chính sách đúng đắn và thực hiện
có hiệu quả chính sách đó trong thực tế.
+ ĐCSVN có khả năng tổ chức và lãnh đạo to lớn. Điều đó đã đã được thực tiễn kiểm
nghiệm. Đ có khả năng đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện đường lối,
chính sách của Đ. ĐCSVN trung thành lợi ích của GCCN và NNLĐ, với mục tiêu vì sự
nghiệp hòa bình, ủng hộ phong trào đấu tranh GPDT, phong trào đấu tranh của GCCN ở
các nước tư bản chống chủ nghĩa Đế quốc. Điều đó làm cho uy tín của ĐCSVN ngày càng
được nâng cao trên trường quốc tế
Sự lãnh đạo của Đ đối với NN thể hiện ở các mặt chủ yếu là: Tuy là lực lượng giữ
vai trò lãnh đạo nhưng Đ không làm thay công việc của NN. Đ lãnh đạo bằng phương
châm xây dựng, hoàn thiện bộ máy NN bằng công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra và bằng
hoạt động của cơ sở Đ cũng như sự tiên phong gương mẫu của các Đảng biên trong bộ
máy NN
Đ xây dựng phương châm, chính sách, cương lĩnh mang tính chiến lược, định
hướng cho hoạt động của NN trên các lĩnh vực KT, VH-XH, QP-AN, đối ngoại. Tiếp nhận
các chính sách của Đ, NN thể chế hóa thành pháp luật, bảo đảm tổ chức thực hiện trong
đời sống XH

Đ đào tạo, lựa chọn những Đảng viên có năng lực, trình độ, phẩm chất, giới thiệu
vào những cương vị quan trọng trong bộ máy NN, NN tiếp nhận, bố trí những đảng viên do
Đ giới thiệu
Đ lãnh đạo HTCT bằng phương pháp kiểm tra, xử lý thông qua các tổ chức Đ và
Đảng viên. Đ kiểm tra hoạt động của bộ máy NN về việc thực hiện cương lĩnh, đường lối,
chính sách của Đ.
Đ lãnh đạo NN thông qua hoạt động của các đơn vị cơ sở như chi bộ, tổ chức Đ
thông qua vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên
Đ là tổ chức CT nên phương pháp lãnh đạo của Đ không phải là phương pháp hành
chính mà là phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương. Vì vậy, việc củng cố vai trò
lãnh đạo của Đ ở khía cạnh nào đó đồng nghĩa với việc hoàn thiện phương pháp lãnh đạo,
nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.

Vị trí, vai trò của NN trong HTCT
NN XHCN là một bộ phận quan trọng, 1 mắt xích đặc biệt của HTCT XHCN. So với các
thiết chế khác trong HTCT, NN giữ vị trí trung tâm, trụ cột cà có vai trò chủ đạo của
HTCT.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 21


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Do vậy, NN có sự liên hệ, tác động qua lại với tất cả các thiết chế trong HTCT
Ở vị trí trung tâm, trụ cột của HTCT, NN quyết định bản chất đặc trưng quá trình tồn tại,
phát triển của HTCT nói chung và của từng bộ phận trong HTCT nói riêng. Vị trí, vai trì
đặc biệt quan trọng này của NN CHXHCN VN trong HTCT được quyết định bởi 2 yếu tố
cơ bản sau:

NN CH XHCN VN là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân vì:

+ NN CHXHCN VN là sản phẩm của cuộc CM XHCN (ở VN là sản phẩm của CM Dân
tộc dân chủ nhân dân) do nhân dân thiết lập và được tổ chức vì lợi ích của nhân dân dưới
sự lãnh đạo của ĐCS – Đảng của GCCN và toàn thể NDLĐ. Vì vậy, đó là thiết chế tập
trung nhất quyền lực của nhân dân
+ NN XHCN VN có cơ sở XH rộng lớn trong HTCT, đó là toàn thể NDLĐ mà nền tảng là
liên minhGCCN, nông dân và đội ngũ trí thức
+ NN thiết lập quyền lực công cộng, có quyền được công khai bao trùm toàn XH, với
phạm vi tác động rộng lớn nhất so với các tổ chức CTXH khác trong HTCT. Do vậy, NN
quản lí mọi lĩnh vực chủ yếu của đời sống XH và thực tế là không một tổ chức, cá nhân
nào lại không chịu sự tác động của NN.
+ Tất cả các cơ quan NN đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập, có mối liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Cán bộ viên chức NN đều xuất phát
từ nhân dân, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Nhiệm vụ, mục tiêu của NN đều phù hợp với ý nguyện và lợi ích của nhân dân, đó là mục
tiêu xây dựng đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn
minh.
+Mọi chủ trương, chính sách,pháp luật của NN là những vấn đề quan trọng nhất liên quan
đến lợi ích quốc gia đều xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân
tham gia xây dựng, quyết định và thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
NN CHXHCN VN là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân.
Quyền lực nhân dân được thực hiện bởi ca HTCT nhưng so với các tổ chức CT-XH khác,
NN là công cụ hữu hiệu nhất vì nó có những ưu thế sau:
+ NN CHXHCN VN là đại diện chính thức trong mọi giai cấp, tầng lớp trong XH, NN có
cơ sở XH rộng lớn nhất nên có khả năng triển khai một cách nhanh chóng và có hiệu quả
mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của mình, khi những chủ trương, chính sách pháp
luật ấy được nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp xây dựng, quyết định và ủng hộ.
+ NN CHXHCN VN là một tổ chức duy nhất có quyền ban hành PL và sử dụng PL để
quản lý XH. Nhờ có PL, mọi chủ trương, chính sách của NN được triển khai một cách rộng
rãi và thống nhất trên qui mô toàn XH.
+ NN CHXHCN VN là chủ thể quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ

cưỡng chế và quản lí của lĩnh vực khác nhau trong đời sống XH. So với các tổ chức CTXH khác, chỉ có NN mới có các công cụ cưỡng chế, có sức mạnh cưỡng chế và phương
tiện cưỡng chế. Sức mạnh cưỡng chế của NN được đảm bảo bởi hệ thống lực lượng Vũ
trang nhân dân: QĐND và CAND và các phương tiện khác như Nhà tù, tòa án, PL. Thông
qua các phương tiện cưỡng chế đó, NN duy trì được trật tự của XH.
+ NN CHXHCN VN có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện vai trò của
mình. Với tư cách là chủ sở hữu tối cao đối với các tư liệu sx quan trọng nhất của XH, NN
có khả năng bảo đảm nguồn tài chính, vật chất cần thiết, không chỉ trong hoạt động bình
thường của mình mà còn hỗ trợ các lực lượng CT-XH khác trong HTCT hoạt động có hiệu
quả. Mặt khác, thông qua việc nắm giữ các tư liệu sx chủ yếu, NN thực hiện sự điều tiết vĩ
mô nền KT, bảo đảm cho nó phát triển những lợi ích của nhân dân.
+NN CHXHCN VN là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia, nghĩa là NN có toàn quyền
quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình, không bị phụ thuộc
vào ý chí bên ngoài.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 22


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
Mặt khác, NN XHCN có quyền nhân danh toàn thể quốc gia và dân tộc trong quan hệ đối
ngoại và là tổ chức duy nhất của HTCT được coi là chủ thể của công pháp quốc tế.
Tóm lại: tất cả những điều kiện trên là ưu thế riêng của NN XHCN VN, chúng quyết định
vị trí trung tâm trụ cột của NN XHCN VN trong HTCT ở nước ta.

1- Trình bày nội dung cơ bản của thuyết khế ước xã hội về nguồn gốc
của nhà nước.
Khế ước xã hội là một học thuyết mô tả việc con người cùng thỏa
thuận từ bỏ quyền tự do tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng, khế
ước xã hội được hình thành từ một tờ khế ước, một bản hợp đồng còn gọi
là hợp đồng xã hội trên đó các thành viên xã hội thống nhất ý chí của các

bên theo các nguyên tắc để cùng chung sống với nhau để được hưởng sự
an toàn và trật tự của xã hội văn minh. Đây được đánh giá là nhà nước dân
chủ tiến bộ.

2- Trình bày nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin. (phân biệt nguyên nhân và các yếu tố tác động
đến sự ra đời của nhà nước)
Có 2 nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin
Kinh tế: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu.
Xã hội: có giai cấp và mâu thuẫn giai cấp
Từ nhu cầu phải kiềm chế sự đối lập của các giai cấp, làm cho cuộc đấu
tranh của những giai cấp có quyền lợi về kinh tế mẫu thuẫn nhau đó không
đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội và giữ cho sự xung
đột đó năm trong vòng trật tự [7]đã tạo nên một cơ quan quyền lực đặc biệt
và đó chính là nhà nước.
3- Nêu đặc điểm của quyền lực xã hội trong xã hội cộng sản
nguyên thủy; phân biệt với quyền lực nhà nước.
a/ Đặc điểm của quyền lực xã hội trong xã hội cộng sản nguyên thủy:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy có tự do và bình đẳng thực sự & xã
hội được tổ chức rất đơn giản nhưng đã tồn tại quyền lực & hệ thống quản
lý các công việc của thị tộc rất đơn giản bao gồm: Hội đồng thị tộ, tù trưởng
& các thủ lĩnh quân sự. Trật tự xã hội công xã nguyên thủy hình thành trên
cơ sở hoạt động tổ chức & điều hành của một hệ thống quản lý mang
quyền lực xã hội, quyền lực đó được đảm bảo thực hiện sự cưỡng chế &
do toàn xã hội tổ chức ra để phục vụ lợi ích cả cộng đồng.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 23



Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật
b/ Phân biệt với quyền lực nhà nước:

Xã hội cộng sản nguyên thủy
Nhà nước

-

Tồn tại chế độ tư hữu về TLSX.
Xã hội mang tính chất bình đẳng
Theo nguyên tắc huyết thống.
Quyền lực xã hội
Xuất hiện tư hữu
Xuất hiện giai cấp, >< g/c, đ/ tr g/c
Theo nguyên tắc lãnh thổ
Quyền lực công cộng đặc biệt.

4- Nêu khái niệm bản chất nhà nước, phân tích bản chất nhà nước
(Tính giai cấp, tính xã hội; mối quan hệ giữa tính nhà nước và tính xã
hội) nêu định nghĩa nhà nước.
a/ Khái niệm: bản chất nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng tầng
kiến trúc, tồn tại dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định; là công cụ để duy trì
sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền lực
đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng.
b/ Phân tích bản chất nhà nước: có 2 thuộc tính cơ bản thể hiện ở tính
giai cấp và tính xã hội
+ Tính giai cấp: Theo quan điểm chú nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước

chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp vì vậy xét về mặt bản chất thì
nhà nước luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
Nội dung: Nhà nước chính là bộ máy trấn áp (chuyên chính) đặc biệt
nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực
hiện thống trị giai cấp. Nhà nước xuất hiện nhằm duy trì sự thống trị về mặt
kính tế để thực hiện quyền lực chính trị & tác động về mặt tư tưởng phát
triển.
Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 24


Vấn đáp lý luận nhà nước và pháp luật










Về mặt quyền lực kinh tế: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt giai
cấp khác phụ thuộc mình về mặt kinh tế vì giai cấp thống trị là chủ sở hữu
về tư liệu sản xuất.
Về mặt quyền lực chính trị: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt các
giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt ý chí bằng cách thiết lập ra nhà nước
là một tổ chức có sức mạnh bạo lực chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế.
Về mặt quyền lực tư tưởng: cho phép giai cấp thống trị bắt giai cấp khác

phụ thuộc mình về mặt tư tưởng, giai cấp thống trị xây dựng cho mình một
hệ tư tưởng & thông qua con đường nhà nước làm cho hệ tư tưởng đó trở
thành chính thống trong xã hội.
+ Tính xã hội: Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị thì nhà
nước còn là công cụ, phương tiện để duy trì trật tự chung & bảo vệ lợi ích
chung của xã hội, thể hiện ở hai gốc độ:
Gốc độ vĩ mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu quản lý đời sống xã hội trên
các lĩnh vực về kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội nhằm đảm bảo cho xã
hội ổn định & phát triển
Gốc độ vi mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu giải quyết những công việc, lợi
ích chung của xã hội.
c/ Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng chế và quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng,
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.

5- Nêu và phân tích các mối liên hệ của nhà nước.
a/ Nhà nước với xã hội có giai cấp:
+ Xã hội có giai cấp là xã hội có nhiều giai cấp, đối tượng tạo nên, có
vai trò quyết định đối với nhà nước.
+ Nhà nước có vai trò tác động trở lại đối với xã hội có giai cấp theo
2 hướng bằng các chính sách pháp luật của nhà nước:
• Phù hợp với điều kiện khách quan xã hội: thúc đẩy
• Không phù hợp với điều kiện khách quan xã hội: kìm hãm
b/ Nhà nước với cơ sở kinh tế:
+ Cơ sở kinh tế thuộc kiến trúc hạ tầng. Có vai trò quyết định
đối với nhà nước (vai trò bản chất của nhà nước phụ thuộc vào cơ sở kinh
tế).

Tài liệu luật học – Kinh tế (fanpage)

Page 25


×