Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

NGUYỄN THỊ THỊNH

CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG TẠI CỘNG ĐỒNG NGHÈO VEN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN DỰA VÀO QUỸ PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Năm 2011

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .............. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 7
1.1. Đặc điểm các khu dân cƣ nghèo ở Việt Nam ...................................................7
1.2. Hiện trạng môi trƣờng tại các khu nghèo tại Việt Nam ...................................8
1.2.1. Các điều kiện môi trường cơ bản ..............................................................8
1.2.2. Nguồn sinh kế ..........................................................................................13
1.3. Mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng trong bối cảnh Việt Nam ............14


1.3.1. Nghèo đói vì mơi trường ..........................................................................14
1.3.2. Mối quan hệ giữa nghèo đói và mơi trường trên thế giới .......................15
1.3.3. Mối quan hệ giữa nghèo đói và mơi trường tại Việt Nam .......................16
1.4. Công tác và kết quả cải thiện môi trƣờng tại Việt Nam .................................19
1.4.1. Chiến lược tăng trưởng và xố đói giảm nghèo tồn diện .....................19
1.4.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010....................20
1.4.3. Chương trình nghị sự 21 ..........................................................................21
1.4.4. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020 .....................................................................................................22
1.4.5. Các chương trình quốc gia ......................................................................23
1.5. Quỹ phát triển cộng đồng Việt Nam nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và
cải thiện mơi trƣờng ..............................................................................................24
1.5.1. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................25

2


1.5.2. Nguyên tắc của Quỹ phát triển cộng đồng ..............................................28
1.5.3. Sự khác biệt về phương thức thực hiện của Quỹ phát triển cộng đồng với
các cách thức khác trong việc cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ........28
1.5.4. Vai trò của Quỹ phát triển cộng đồng với việc cải thiện mơi trường ở
cộng đồng nghèo ................................................................................................29
CHƢƠNG 2. ĐỚI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 31
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................31
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................31
2.3. Lựa chọn điểm nghiên cứu .............................................................................31
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................33
2.4.1. Thu thập và xử lý thông tin ......................................................................33
2.4.2. Khảo sát vùng nghiên cứu .......................................................................33
2.4.3. Phỏng vấn khơng chính thức ...................................................................34

2.4.4. Họp nhóm cộng đồng ...............................................................................35
2.4.5. Phương pháp đánh giá ............................................................................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 36
3.1. Hiện trạng môi trƣờng và thực trạng nghèo đói tại thành phố Lạng Sơn ......36
3.2. Thực trạng công tác cải thiện môi trƣờng tại các cộng đồng nghèo ven thành
phố.. .......................................................................................................................38
3.3. Quỹ phát triển cộng đồng thành phố Lạng Sơn nhằm mục đích xóa đói giảm
nghèo và cải thiện mơi trƣờng ...............................................................................40
3.4. Kết quả cải thiện môi trƣờng tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng
Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng .................................................................43
3.4.1. Cơng trình nước sinh hoạt .......................................................................43
3.4.2. Cơng trình nhà vệ sinh .............................................................................49
3.5. Những khó khăn trở ngại trong việc triển khai Quỹ phát triển cộng đồng tại
các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn .....................................................54

3


3.6. Kế hoạch hỗ trợ cải thiện môi trƣờng dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng trong
thời gian tới............................................................................................................55
3.7. Đánh giá hiệu quả của Quỹ phát triển cộng đồng trong việc cải thiện môi
trƣờng tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn ....................................55
3.8. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác cải thiện môi trƣờng dựa vào
Quỹ phát triển cộng đồng tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn trong
giai đoạn tới ...........................................................................................................57
3.8.1. Vệ sinh chuồng trại ..................................................................................57
3.8.2. Vấn đề quản lý rác thải ............................................................................58
3.8.3. Vấn đề sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật ..............................59
3.8.4. Vấn đề giảm thiểu nước thải ....................................................................60
3.8.5. Vấn đề bếp đun ........................................................................................60

3.8.6. Bảo vệ rừng ..............................................................................................61
3.8.7. Hỗ trợ nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cộng
đồng nghèo .........................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.

4


MỞ ĐẦU
Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ trong việc cải thiện tình hình mơi trƣờng vào
những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, những cộng đồng dân cƣ nông thôn vùng sâu vùng xa
và những cộng đồng nghèo nhất, đã bị tụt hậu. Việc cung cấp các phƣơng tiện vệ sinh
môi trƣờng và các phƣơng tiện vệ sinh khác trong thời gian qua tiến triển rất chậm.
Một cuộc điều tra của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chƣơng trình Nƣớc sạch và vệ sinh
mơi trƣờng cho thấy 52% dân cƣ nơng thơn có phƣơng tiện vệ sinh mơi trƣờng nói
chung, song chỉ có 18% trong số họ đƣợc sử dụng nhà xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh do Bộ
Y tế ban hành theo Quyết định số 08/2005/QD-BYT.
Các cộng đồng nghèo là những ngƣời chịu rủi ro nhiều nhất từ những tác
động ảnh hƣởng đến sức khoẻ và sinh kế, một khi chất lƣợng môi trƣờng và số
lƣợng tài nguyên thiên nhiên suy giảm. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) 80% các bệnh đƣờng ruột trên thế giới đều bắt nguồn từ nguồn nƣớc
khơng an tồn. Chính vì lý do đó, xố đói giảm nghèo và bảo vệ mơi trƣờng cần
đƣợc tiến hành hài hoà để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.
Trong thập kỷ qua, Nhà nƣớc và các tổ chức trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế
đã có rất nhiều chƣơng trình, hoạt động cải thiện mơi trƣờng tại các cộng đồng
nghèo, tuy nhiên kết quả còn rất khiêm tốn. Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết 10
năm thực hiện Chỉ thị 200/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về đảm bảo nƣớc sạch và

vệ sinh môi trƣờng nông thôn, sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 200/TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ, tỷ lệ ngƣời dân nơng thơn có nƣớc sạch trong cả nƣớc là 54%, số hộ có
hố xí hợp vệ sinh đạt 41% (8). Hoặc nhƣ dự án phân loại rác tại nguồn 3r Hà Nội
triển khai trong một năm với tổng kinh phí lên tới 3 triệu USD. Tuy nhiên, dự án
vừa kết thúc thì mọi thứ lại vào nếp cũ. Rác thải vẫn đƣợc xả tùy tiện và thậm chí
tại các điểm đặt thùng phân loại rác, ngƣời dân cũng tiện đâu để đó, không phân
biệt rác vô cơ hay hữu cơ. Vấn đề đặt ra là làm thể nào để cải thiện môi trƣờng hiệu
quả và tìm ra các giải pháp đối với các ngun nhân của tình trạng suy thối mơi
trƣờng.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài luận văn là “Cải thiện môi trường tại cộng
đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng”.
Quỹ phát triển cộng đồng sử dụng phƣơng pháp “lấy dân làm gốc”, trong đó

5


chuyển đổi vị trí của ngƣời nghèo từ chỗ là “đối tƣợng thụ hƣởng” (thụ động) sang
vai trò chủ thể của phát triển, tức là họ tham gia ngay từ đầu và đóng vai trị chính
về ý tƣởng giải quyết, tổ chức hoạt động và quản lý kết quả, nhà nƣớc và các tổ
chức Xã hội sẽ đóng vai trị phụ trợ (chuyển từ “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”
sang “dân làm, nhà nƣớc hỗ trợ”).
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của việc cải thiện môi
trƣờng tại các cộng đồng nghèo dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng, từ đó tìm kiếm
giải pháp giúp tăng tính hiệu quả của các chƣơng trình quản lý cải thiện môi trƣờng
tại các khu dân cƣ nghèo, nhằm kết hợp hài hịa giữa bài tốn giảm nghèo và phát
triển bền vững thơng qua các mơ hình mang tính ứng dụng cao.
Địa bàn lựa chọn nghiên cứu là hai thơn thuộc hai xã Quảng Lạc và xã
Hồng Đồng. Đây là hai xã miền núi nghèo nhất thành phố Lạng Sơn có dân cƣ đa
sắc tộc, với hy vọng những kinh nghiệm thành cơng (nếu có) ở địa bàn khó khăn
này sẽ dễ dàng nhân rộng ra các địa phƣơng khác có điều kiện kinh tế xã hội tƣơng

đồng hoặc thuận lợi hơn.

6


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm các khu dân cƣ nghèo ở Việt Nam
Theo Ngân hàng Thế giới thì khu dân cƣ nghèo gồm các khu chung cƣ
đông dân nghèo ở trong nội thị hoặc những nơi ở lấn chiếm, phát triển không
theo quy hoạch, không đƣợc luật pháp công nhận hoặc thiếu các dịch vụ đô thị cơ
bản về hạ tầng kỹ thuật: điện sinh hoạt, cấp/thoát nƣớc, đƣờng giao thông, dịch
vụ thu gom rác thải và hạ tầng xã hội nhƣ trƣờng học, trạm xá, khu vực an tồn
cho trẻ em vui chơi, khơng gian giao tiếp của cộng đồng.
Đặc điểm chung của các khu dân cƣ nghèo là có tỉ lệ hộ thu nhập thấp khá
cao, cơ sở hạ tầng, nhà ở thấp kém, môi trƣờng bị ô nhiễm, nhiều bệnh tật phát sinh
ảnh hƣởng đến sức khoẻ của dân cƣ và sự phát triển bền vững của đô thị.
Trong hầu hết các khu dân cƣ nghèo, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đáp
ứng đủ cho nhu cầu của ngƣời dân, phần lớn là manh mún, nhỏ lẻ và xuống cấp
nghiêm trọng. Ngƣời dân phải chịu cảnh sống trong các ngõ xóm, đƣờng ra vào ngõ
rất nhỏ và xấu, chịu thực trạng từ xƣa để lại, xây dựng tự phát không theo bất kỳ
quy hoạch nào nên đi lại rất khó khăn. Hiện nay, nhiều đƣờng làng, ngõ xóm đã
đƣợc bê tơng hố và có cải thiện đáng kể song vẫn chƣa thốt khỏi khó khăn của
cảnh nghèo. Tình trạng lầy lội, úng ngập thƣờng xuyên trong các khu nghèo khi có
mƣa là rất phổ biến, do khơng có hệ thống thốt nƣớc mƣa. Rất ít hộ nghèo đƣợc
hƣởng đầy đủ dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, mặc dù ở một số nơi đã đƣợc đấu nối,
nhƣng khơng đủ nƣớc hoặc khơng có nƣớc do hệ thống cấp nƣớc xuống cấp, và
chƣa có kinh phí cải tạo, nâng cấp. Đa số các hộ trong khu nghèo tự khoan/đào
giếng để sử dụng, nên nƣớc không đảm bảo chất lƣợng vệ sinh. Hệ thống thoát
nƣớc chủ yếu là cống/rãnh hở, mất vệ sinh. Nƣớc thải sinh hoạt, chăn nuôi xả

trực tiếp ra cống, đổ ra ao, hồ trong khu vực, gây ô nhiễm môi trƣờng và nguồn
nƣớc nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân chính gây ra các bệnh truyền nhiễm và
bệnh hiểm nghèo trong dân. Rác thải thu gom không triệt để, phần lớn đổ xung
quanh nhà, đổ không đúng nơi quy định, gây mất vệ sinh trong khu vực dân cƣ
và ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của chính mình. Mạng lƣới điện cũ, thiếu an
tồn, chất lƣợng dịch vụ cấp điện còn thấp, thƣờng xuyên xảy ra nhiều sự cố...

7


ngƣời dân phải chi trả tiền điện với giá cao. Hệ thống điện chiếu sáng cơng cộng
thì hầu nhƣ khơng có. Dịch vụ bƣu chính viễn thơng tƣơng đối ổn định hơn so
với các dịch vụ khác trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ở các khu nghèo,
song mức độ chi trả tiền dịch vụ quá cao so với thu nhập của ngƣời nghèo. Nhà ở
với diện tích thấp, đủ loại mái lợp, tƣờng bao khác nhau (kiên cố, bán kiên cố,
tạm bợ...), các cơng trình cơng cộng khác nhƣ: chợ, trƣờng học, y tế, công viên,
vƣờn hoa... đều cách xa khu nghèo (3).
Trong các khu đô thị nghèo, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu thốn
các dịch vụ cơ bản. Tốc độ đô thị hoá hiện đang tăng cao dẫn đến hiện tƣợng di cƣ
ra thành thị ngày một lớn. Do đó, đói nghèo từ nông thôn đang dần chuyển sang
thành thị. Hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng đang ảnh hƣởng trực tiếp đến mơi
trƣờng sống của dân nghèo. Năm 2007 đã có hơn 20 triệu ngƣời dân nông thôn lên
thành thị (chiếm 27,1%) và dự kiến tới năm 2010 sẽ có khoảng 35% và 2020 là 45%
(19). Trong khi đó, động lực phát triển các đơ thị Việt Nam cịn yếu, tăng trƣởng
kinh tế chƣa cân xứng với tăng dân số và hạ tầng kỹ thuật đô thị; sự phân bổ dân cƣ
không cân đối và thêm nữa, còn sự cách biệt rất lớn giữa điều kiện sống ở đô thị và
nông thôn ngay cả các vùng miền trong cùng một đô thị.
Cả nƣớc hiện nay cịn 2,25 triệu hộ nghèo, trong đó có 30 vạn hộ thƣờng
xuyên bị thiếu đói (19). Đa số ngƣời nghèo làm việc trong khu vực kinh tế phi
chính thức, cơng việc khơng ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh. Ngƣời nghèo dễ

bị tổn thƣơng do sống phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập bằng tiền. Họ
thƣờng khơng có hoặc có ít khả năng tiết kiệm và gặp nhiều khó khăn trong việc
vay vốn tạo việc làm, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó
khăn, dễ bị tổn thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt
nhu cầu và những khó khăn tới những ngƣời có khả năng giải quyết, họ ít đƣợc
tham gia vào q trình ra quyết định...
1.2. Hiện trạng môi trƣờng tại các khu nghèo tại Việt Nam
1.2.1. Các điều kiện môi trường cơ bản:
Với các cộng đồng nghèo và đặc biệt các cộng đồng vùng sâu vùng xa thì
việc cung cấp các phƣơng án cấp nƣớc, vệ sinh và quản lý chất thải rắn một cách
bền vững và có thể chi trả đƣợc trở nên khó khăn hơn. Ví dụ nhƣ một phƣờng xã
càng ở xa đƣờng chính bao nhiêu thì chi phí đấu nối vào hệ thống nƣớc máy hoặc

8


hệ thống nƣớc thải hoặc các cơng trình cấp nƣớc và nhà vệ sinh quy mơ hộ gia đình
càng đắt hơn (chi phí xây dựng ở những vùng xa thƣờng cao hơn vì phải vận
chuyển nguyên vật liệu đi xa). Ở các vùng miền núi, vấn đề này còn nghiêm trọng
hơn vì thiếu nƣớc và giếng đào phải rất sâu. Đối với nhiều khu vực, vấn đề tiếp cận
đƣợc với hệ thống đƣợc xem là quan trọng hơn so với điều kiện chi trả đối với các
phƣờng xã nghèo.
Nước và vệ sinh môi trường:
Bảng 1. Tỉ lệ số dân sử dụng nước sạch và số gia đình có nhà vệ sinh các
khu vực trong nước năm 2001
Khu vực

Tỉ lệ (%)
Số dân sử dụng nƣớc


Số gia đình có nhà vệ

sạch

sinh

Miền núi phía Bắc

39

23

Đồng bằng sơng Hồng

50

47

Miền Bắc Trung bộ

44

41

Dun hải miền Trung

42

32


Vùng Tây Nguyên

36

24

Vùng Đông Nam Bộ

53

46

Vùng Đồng Bằng sông
Cửu Long

48

19

[Nguồn: Chương trình Mục tiêu Quốc Gia Nước sạch – Vệ sinh Môi trường
Nông thôn, 2003]
Một thực trạng nữa là cứ đi vào hẻm sâu chừng 20 mét là mặt trái của thành
phố. Đó là tình trạng nhà lụp xụp, kênh mƣơng đầy nƣớc đọng bốc mùi, nƣớc thải
nhớp nhúa. Trong các khu này, 25% các loại bệnh xuất phát từ nguồn nƣớc. Và hiện
nay, cịn đến 12% hố xí vẫn thải trực tiếp ra sông, rạch (19).
Điều tra tại 1.800 hộ ở hai phƣờng An Cƣ và An Hội (quận Ninh Kiều),
cho thấy 53% hộ dân có nhà trong hẻm rộng dƣới hai mét, 25% số hộ khơng có
nhà vệ sinh. Nhiều hộ dân khơng có điều kiện tiếp cận các dịch vụ nhƣ thu gom
rác, nƣớc máy... (19)
Nước sạch:


9


Nƣớc sạch là một nhu cầu căn bản nhất của con ngƣời và là trọng tâm của
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, nó cịn là yếu tố thiết yếu để xố đói giảm
nghèo. Nƣớc sạch góp phần nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao
động, cải thiện điều kiện sống và mang lại một cuộc sống văn minh đang là đòi hỏi
bức bách của ngƣời dân sống trong các khu dân cƣ nghèo.
Tuy nhiên, cho đến nay, ở nhiều khu nghèo, ngƣời dân vẫn đang sử dụng
nƣớc không hợp vệ sinh cho các nhu cầu sinh hoạt, dẫn tới các hậu quả là tỷ lệ
mắc các bệnh lây lan do nƣớc rất cao. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO): 80% các bệnh đƣờng ruột trên thế giới đều bắt nguồn từ nguồn nƣớc
khơng an tồn. (3)
Hiện nay, vẫn cịn trên 60% dân số nơng thơn chƣa có nƣớc sạch để dùng (8).
Nƣớc mặt ở các sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Tình hình khơ hạn, thiếu
nƣớc sản xuất đang diễn ra gay gắt. Theo tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chƣơng
trình Nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng cho thấy cả nƣớc có khoảng 43.729 hộ
(215.720 ngƣời) thiếu nƣớc sinh hoạt. Trong đó Đắk Lắk 12.580 hộ (126.610 ngƣời),
Gia Lai 6.752 hộ (33.760 ngƣời), Ninh Thuận 11.720 hộ (58.600 ngƣời). Tại các vùng
núi, vùng thƣa dân, tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch chỉ đạt con số rất thấp. Bắc Kạn năm
1997 mới chỉ có 11% dân số đƣợc hƣởng nƣớc sạch, con số này mới chỉ tăng lên đến
24% vào năm 2002. Tại các tỉnh Đồng Tháp, Tây Ninh, con số này cũng chỉ dừng ở
mức 25% và 28% (8).
Một ví dụ nữa là tình hình ở xã Hộ Độ tỉnh Hà Tĩnh nơi nguồn nƣớc duy
nhất là nƣớc mƣa và nƣớc đóng can 20 lít với giá gấp 20 lần giá nƣớc máy ở các
nơi khác. Nhiều hộ nghèo trong xã (30% dân số) khơng có tiền xây bể chứa
nƣớc mƣa lớn nhƣ những hộ khá giả (17). Do vậy, ngƣời nghèo phải mua nƣớc
với giá cao và nhƣ nhiều ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết, họ buộc phải hạn chế
tối đa việc sử dụng nƣớc ngọt và phải tái sử dụng nhiều nhất có thể. Số ca bệnh

tiêu chảy ở xã Hộ Độ cao hơn đáng kể so với các nơi khác mà nƣớc sạch có
nhiều hơn và ở mức giá thấp hơn. Ngƣời nghèo ở xã Hộ Độ có khả năng bị tiêu
chảy nhiều lần và nặng hơn so với các hộ khác vì họ ít đƣợc tiếp cận với nƣớc
sạch hơn.
Hầu hết ở các khu nghèo ở Việt Nam, ngƣời dân phải tự lo nguồn nƣớc sinh
hoạt cho mình. Họ sử dụng đủ loại nguồn nƣớc. Nƣớc mặt bao gồm: sông, suối, ao,

10


hồ, kênh rạch và các giếng mạch nông nhƣ giếng làng. Nƣớc mƣa hứng trực tiếp
hoặc thu từ các mái nhà. Nƣớc ngầm bao gồm: nƣớc ngầm mạch nông, mạch nƣớc
lộ thiên và nƣớc ngầm sâu. Nƣớc mƣa không thiếu, nhƣng tới 85 – 90% tổng lƣợng
mƣa chỉ tập trung vào mùa mƣa, khoảng 4 – 5 tháng. Một vấn đề đáng quan tâm là
chất lƣợng của các nguồn nƣớc này bị ô nhiễm ở mức độ cao, đặc biệt là ở vùng
Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Hàng ngày, ngƣời dân nghèo vẫn tắm
giặt, ăn uống bằng những nguồn nƣớc này do không đảm bảo vệ sinh nên nguy cơ
mắc các bệnh đƣờng ruột, bệnh ngoài da là rất cao (11).
Nhà vệ sinh:
Trong tồn quốc có trên 60% hộ gia đình chƣa có hố xí hợp vệ sinh, phóng
uế tự do và dùng phân tƣơi bón cây, nuôi cá. (8)
Theo số liệu thống kê năm 2003, trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung
ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Nhiều khảo sát gần đây cho thấy, số gia
đình có nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh cịn rất thấp nhƣ các vùng miền núi phía Bắc
(21%), vùng duyên hải miền Trung (32%), miền Tây Nguyên (24%) và đặc biệt rất
thấp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (19%).
Một khảo sát tại một số điểm đại diện - đƣợc đăng trên tạp chí Nơng nghiệp
và Phát triển Nơng thơn (số 2/2003) - cho thấy từ 1988 cho đến nay, trung bình mỗi
năm số hộ nơng dân có hố xí hợp vệ sinh tăng chừng 2 - 3 %. Báo cáo cho biết, năm
2002 vùng nơng thơn của cả nƣớc có khoảng 228.000 hố xí hợp vệ sinh, 6.000 hầm

biogas liên hồn và 516.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đã đƣợc xây dựng.
Bảng 2. Số hộ nơng dân có hố xí hợp vệ sinh

% số hộ

1998

1999

2000

2001

2002

20

30

32

34

37

[Nguồn: Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2003]
Mặc dầu số nhà vệ sinh có gia tăng hằng năm nhƣng con số trên cũng cho
thấy số lƣợng này cũng còn thấp, nhất là các vùng sâu, vùng nơng thơn xa. Tỷ lệ hộ có
hố xí hợp vệ sinh phân bổ khơng đồng đều giữa các vùng. Có vùng đạt tỷ lệ trên 50%
là: Đồng bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc Trung Bộ (56%), Duyên


11


hải miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp hơn nhƣ: Đồng bằng sông
Cửu Long (35%), miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên (39%) (8).
Rác:
Hiện tại, khả năng tiếp cận đến dịch vụ thu gom rác tại các cộng đồng
nghèo rất khó khăn do thành phố chƣa có kinh phí cho hoạt động này hoặc gặp
những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng hẻm nhỏ, xe rác không vào trong
thu gom đƣợc. Ở các vùng dân cƣ miền núi hoặc vùng nông thôn, dân cƣ vẫn có
thói quen vứt rác ra ao hồ, vƣờn hoặc bụi rậm ven đƣờng. Rác thải chƣa đƣợc thu
gom hết gây mất vệ sinh môi trƣờng và trở thành những ổ bệnh, nguy hiểm tới sức
khỏe của ngƣời dân.
Ở Quảng Trị, ngƣời dân đang phải chịu ảnh hƣởng của 170 khối rác sinh
hoạt, hàng chục tấn rác thải từ các cơng trình xây dựng, rác thải y tế, rác thải công
nghiệp vẫn chƣa đƣợc thu gom. Công tác quản lý rác thải của tỉnh Quảng Trị còn
nhiều bất cập và hạn chế. Trong khi đó, thị xã Đơng Hà có 9 phƣờng nhƣng chỉ có
một Cơng ty thu gom rác tại 5 phƣờng nội thị, còn rác của 4 phƣờng vùng ven còn xả
bừa bãi trên vỉa hè và các bãi đất trống trong khu dân cƣ. (19).
Nước thải:
Nguồn nƣớc mặt các con sông và hệ thống kênh rạch đang bị ô nhiễm hữu
cơ, dầu và vi sinh ngày càng nhiều hơn; độ ô nhiễm vi sinh ở mức rất cao so với tiêu
chuẩn cho phép. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngoài nguồn thải công
nghiệp ở các khu công nghiệp, khu chế xuất chƣa qua xử lý, cịn do chính từ lối
sống bừa bãi của một số ngƣời dân, đặc biệt tại các cộng đồng nghèo, nơi chƣa tiếp
cận đƣợc các dịch vụ thu gom và xử lý nƣớc thải, rác thải. Sức khỏe của ngƣời dân
bị đe dọa nghiêm trọng do nguồn nƣớc ô nhiễm. Không chỉ là nguy cơ cao của bệnh
tả, nguồn nƣớc ô nhiễm còn là mầm mống của nhiều loại bệnh tật vì nơi đây đã có
sẵn ổ vi trùng. So với các yếu tố lây lan khác thì nguồn nƣớc làm mầm bệnh lây lan

nhanh nhất. Chƣa kể kênh rạch còn là nơi sinh sống của các loại chuột, muỗi, lăng
quăng. Những sinh vật này cũng góp phần làm tăng nguy cơ lây lan các loại dịch
bệnh cho ngƣời dân.
Nội thành thành phố Hồ Chí Minh hiện có rất nhiều kênh rạch bị ơ nhiễm
nặng. Dịng chảy ngày càng thu hẹp khiến nƣớc bị tù đọng. Dọc kênh, hàng trăm
nhà sàn mọc chen chúc nhau với tƣờng ván, mái tôn đầy vẻ tạm bợ. Phía sau các

12


căn nhà là dịng kênh và nhà nào cũng có một nhà vệ sinh, thải trực tiếp xuống
kênh. Ngƣời dân nơi đây còn xả đủ thứ rác thải, nƣớc thải xuống lịng kênh và
khơng quan tâm rằng chính họ đang sinh sống cạnh kề nó. Trên mặt nƣớc nổi lềnh
bềnh đủ thứ loại rác rƣởi khơng trơi đi đâu đƣợc...
Cịn tại quận Bình Thạnh, chạy dọc Quốc lộ 13 thuộc khu vực Bình Triệu,
nhiều dịng kênh bị ơ nhiễm nặng khơng phải do nhà sàn mà do tình trạng nƣớc thải
sinh hoạt đƣợc thải ra từ các ống cống và rác thải bị vứt xuống đây vô tội vạ.
1.2.2. Nguồn sinh kế:
Nhìn chung, các hoạt động sống của ngƣời dân đƣợc xác định bởi hàng loạt
các yếu tố bao gồm các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất, nguồn nhân lực cũng
nhƣ tài nguyên sẵn có tại địa phƣơng. Xét trên một khía cạnh nào đó, những yếu tố
này có thể làm tăng tính an ninh của các hộ hoặc có thể làm cho các hộ mất cân
bằng và lâm vào tình trạng khó khăn. Nói một cách khác, sinh kế bền vững của
ngƣời dân đƣợc hình thành dựa trên các nguồn lực sẵn có, khả năng tiếp cận và sử
dụng các nguồn lực của họ nhằm tối ƣu hóa và đảm bảo chắc chắn an ninh cuộc
sống. Nguồn vốn sinh kế càng phong phú, càng dồi dào thì ngƣời dân càng dễ tiếp
cập với những sinh kế tốt hơn, bền vững hơn, và vì vậy, dễ trở nên giàu có hơn.
Ngƣời nghèo thƣờng ít có cơ hội tiếp cận với các loại nguồn lực hơn so với
các đối tƣợng khác trong cộng đồng và chịu ảnh hƣởng từ nhiều phong tục tập quán
kém tiến bộ mang tính truyền thống ở các vùng nông thôn miền núi hoặc cơ chế

chính sách chƣa hợp lý. Tập quán canh tác lạc hậu, sống nơi hẻo lánh và thiếu thốn
vật chất là những vấn đề khó khăn nhất trong đời sống hàng ngày của ngƣời dân.
Nhiều hoạt động sản xuất đang đƣợc tiến hành nhƣng hiệu quả không cao và phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên, sản phẩm từ các hoạt động nông nghiệp không đủ cung
cấp lƣơng thực quanh năm cho nông hộ. Bên cạnh việc canh tác nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng góp một phần đáng kể vào kinh tế hộ gia đình và
đƣợc coi là phƣơng tiện hữu hiệu giúp cho nông hộ tồn tại vào thời điểm khó khăn,
lúc thiếu đói. Tuy nhiên, đây là hoạt động thƣờng gặp rủi ro do gia súc dễ mắc bệnh
và phụ thuộc điều kiện thời tiết.
Sinh kế còn chịu tác động của một số yếu tố nằm ngồi sự kiểm sốt của con
ngƣời. Đó là các biến động về tự nhiên, kinh tế nhƣ mực nƣớc biển dâng do biến đổi
khí hậu gây ra, thay đổi thời tiết trong năm ảnh hƣởng đến mùa vụ sản xuất, dịch

13


bệnh ở ngƣời, vật và các yếu tố liên quan đến kinh tế thị trƣờng…
1.3. Mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng trong bối cảnh Việt Nam
1.3.1. Nghèo đói vì mơi trường:
Có nhiều ngun nhân gây ra nghèo đói, trong đó có nghèo vì mơi trƣờng.
Trong nghiên cứu về Mơi trƣờng và nghèo đói đƣợc thực hiện năm 2008, Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB) đã làm sáng tỏ khái niệm nghèo do mơi trƣờng. ADB
chỉ rõ có 6 sinh cảnh (vùng) nghèo do môi trƣờng và vấn đề nghèo do mơi trƣờng
phải mang tính địa lý, ADB gọi cái nghèo trong những sinh cảnh (vùng) mà nguyên
nhân chính là mơi trƣờng suy thối là nghèo do mơi trƣờng và ngƣời nghèo sống
trong những sinh cảnh (vùng) đó đƣợc gọi là ngƣời nghèo do môi trƣờng (17). 6
vùng sinh cảnh có thể tổng hợp thành 3 vùng nhƣ sau:
- Vùng khó khăn (cách ly về mặt địa lý, ngơn ngữ, văn hóa…điều kiện tự
nhiên khơng thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội…)
- Vùng dễ bị thiên tai

- Vùng bị ô nhiễm
Theo nguồn Niên giám thống kê y tế, 2002 và nghiên cứu của Phạm Thị
Ngọc Thạch năm 2001, tỷ lệ bệnh ỉa chảy vùng núi Tây Bắc là 678,76/10000, ở mức
cao so với các khu vực khác (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là
740,62/10000 và 308,93/10000). Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ dân miền núi ốm
nặng không đến khám chữa tại các cơ sở y tế là 25%, số ngƣời ốm vừa không đến
khám chữa bệnh là 36,6%, ốm thƣờng là 58%. Có 70,2% phụ nữ dân tộc vùng Tây
Bắc sinh đẻ tại nhà. Tỷ lệ phụ nữ nhiễm phụ khoa nặng năm 2001 là 15,23%, cao hơn
so với khu vực đồng bằng sông Hồng (10,67%) và sông Cửu Long (13,91%). Nghèo,
thiếu nƣớc sạch khiến tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng nặng (Độ III) tại miền núi Tây Bắc là
1,2%, trong đó Lai Châu: 1.8%, Sơn La: 1,4%, Gia Lai: 1,1%, Đắk Lắk: 1,5%, vùng
Cao Bằng: 1,9%, Hà Giang: 1,3%, Lào Cai: 1,2%. Sốt xuất huyết, sốt vi rút gây tỷ lệ
ngƣời nhiễm và chết cao ở miền núi Đông Bắc (tỷ lệ 1,75/100.000)
Ảnh hƣởng sức khỏe do thiếu điều kiện vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí,
bao gồm chi phí y tế trực tiếp của ngƣời dân, giảm thu nhập cá nhân và những tốn
kém của nhà nƣớc chi cho các dịch vụ y tế. Nhân ngày Nƣớc thế giới (22/3/2010),
Cục Quản lý tài nguyên nƣớc cho biết, tại Việt Nam, 80% trƣờng hợp bệnh tật là

14


do nguồn nƣớc bị ô nhiễm gây ra, chủ yếu ở các địa phƣơng nghèo. Trong vòng 4
năm gần đây, đã có khoảng 6 triệu ca thuộc 6 loại bệnh liên quan đến
nƣớc. Riêng chi phí trực tiếp cho việc khám chữa các bệnh tả, thƣơng hàn, lỵ và
sốt rét đã lên tới 400 tỷ đồng.
1.3.2. Mối quan hệ giữa nghèo đói và mơi trường trên thế giới:
Các quốc gia đang phát triển và các quốc gia nghèo ngƣời nghèo sống
dựa trực tiếp vào môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, theo Ngân hàng thế giới thì
“các hộ gia đình nghèo phải kiếm sống từng bữa đã khai thác tài nguyên thiên
nhiên bằng cách chặt phá rừng bừa bãi làm chất đốt và khơng có biện pháp nào

bảo vệ đất”. Tuy nhiên, câu hỏi đƣợc đặt ra là liệu ngƣời nghèo sống dựa vào tài
nguyên thiên nhiên có sử dụng nguồn tài ngun này một cách bền vững khơng?
Nói tóm lại có nhiều quan điểm đồng ý là nghèo đói hay ngƣời nghèo là ngun
nhân chính dẫn đến suy thối mơi trƣờng vì họ khơng đƣợc đặt trong vị thế là
phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Từ ngun nhân
suy thối này có thể dẫn đến tình trạng nghèo đói trầm trọng và từ đó hồn tất cái
gọi là “vòng luẩn quẩn”. (14)
Về mặt bản chất, nghèo đói khơng hồn tồn dẫn đến tình trạng suy thối
mơi trƣờng. Dẫn chứng là mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng là rất phức tạp
và cần đƣợc phân tích sâu cho từng khu vực cụ thể, nó không đơn thuần là mối liên
hệ thông thƣờng. Ở nhiều nơi, các cơng ty thƣơng mại giàu có và các cơ quan nhà
nƣớc lại là nguyên nhân chính gây ra suy thối mơi trƣờng do chặt cây lấy mặt
bằng, sử dụng thuốc hố học trong nơng nghiệp, ơ nhiễm nguồn nƣớc. Đơi khi các
nhóm ngƣời có quyền trong xã hội đẩy ngƣời nghèo vào sinh sống trong các vùng
đất khó canh tác mà ở đó họ khơng thể làm gì đƣợc để bảo tồn và áp dụng các biện
pháp tái sinh, tập quán sử dụng đất và từ đó làm cho mơi trƣờng ở khu vực này đã
bị suy thối lại càng lâm vào tình trạng trầm trọng hơn. Tuy nhiên, cũng có nhiều ví
dụ cho thấy ngƣời nghèo bảo vệ môi trƣờng và đầu tƣ để cải thiện môi trƣờng. Do
vậy, nghèo đói có thể đơi khi có liên quan đến vấn đề suy thối mơi trƣờng nhƣng
nó khơng hoàn toàn là nguyên nhân trực tiếp nhƣ chúng ta thƣờng nghĩ (14).
Nhƣ vậy mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trƣờng tập trung vào hai luồng
tƣ tƣởng. Ở quốc gia phát triển, dân số có thu nhập thấp tiếp xúc với các chất gây ơ
nhiễm khơng khí, chất thải, thực phẩm ôi thiu và điều kiện làm việc bị ô nhiễm

15


nhiều hơn mức trung trình. Các đánh giá nghèo đói có sự tham gia của ngƣời dân
gần đây đƣợc tiến hành tại 14 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ
Latin cho biết nhận xét chung của ngƣời nghèo là chất lƣợng môi trƣờng là nhân tố

quan trọng ảnh hƣởng đến sức khỏe của họ, khả năng kiếm sống, an ninh, cung cấp
năng lƣợng và chất lƣợng nhà ở. Mơi trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến ngƣời dân
nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng sống dựa vào tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ của
hệ sinh thái. Ngƣời nghèo thƣờng chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ nguồn nƣớc bị ơ
nhiễm, ơ nhiễm khơng khí và các chất hố học có hàm lƣợng độc tố cao và đặc biệt
họ phải hứng chịu các thảm hoạ môi trƣờng và vấn đề do mơi trƣờng suy thối gây
ra. Mặt khác, nhiều quốc gia kém phát triển cịn bị lâm vào tình cảnh tồi tệ hơn rất
nhiều mà ở đó ngƣời dân nghèo khơng cịn cách nào khác phải sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên mức cho phép để sống qua ngày; và do cuộc sống bị bần
cùng hố nên mơi trƣờng cũng bị bần cùng hoá theo và làm cho cuộc sống ngày
càng khó khăn hơn, khơng đƣợc đảm bảo. Tóm lại, nghèo đói vừa là tác nhân và
nạn nhân của suy thối mơi trƣờng.
Ngồi ra, một bằng chứng là mối quan hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng ở
các nƣớc khác nhau có đặc điểm khác nhau. Một nghiên cứu về “Mối liên hệ giữa
nghèo đói và mơi trƣờng tại Cam Pu Chia và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào với
việc sử dụng năm vấn đề môi trƣờng cơ bản: mất rừng, xói lở đất, ơ nhiễm khơng
khí trong nhà và ngoài trời, nguồn nƣớc và hệ thống vệ sinh khơng an tồn họ tìm ra
mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng trong trƣờng hợp Cam Pu Chia cố hạn
chế vấn đề môi trƣờng ở cấp độ hộ gia đình với ơ nhiễm khơng khí trong nhà,
nguồn nƣớc ô nhiễm và không đƣợc tiếp cận hệ thống vệ sinh an tồn. Tuy nhiên,
nạn phá rừng, xói lở đất và ơ nhiễm khơng khí ngồi trời khơng có liên hệ nhiều đến
việc phân bổ dân cƣ nghèo. Trong khi đó, mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng
xét trên phạm vi rộng đƣợc tìm thấy đối với trƣờng hợp của Lào vì tất cả năm vấn
đề môi trƣờng đƣợc xét trong mối tƣơng quan với nghèo đói về mặt khơng gian.
Trong cả hai trƣờng hợp thì phúc lợi xã hội của ngƣời nghèo sẽ đƣợc tăng cƣờng
thơng qua việc lồng ghép giữa chiến lƣợc xố đói giảm nghèo và môi trƣờng. (27)
1.3.3. Mối quan hệ giữa nghèo đói và mơi trường tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng ở Việt Nam nhƣ
sau:


16


- Các cộng đồng nghèo thƣờng tập trung tại các khu vực có điều kiện mơi
trƣờng chất lƣợng thấp, bị suy thoái và nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, gồm:
khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Các cộng đồng nghèo phụ thuộc nhiều nhất vào môi trƣờng và tài nguyên
thiên nhiên - khoảng 70% ngƣời dân Việt Nam sống dựa vào đất và do đó họ bị lệ
thuộc trực tiếp vào chất lƣợng và số lƣợng tài nguyên thiên nhiên. (14)
- Các cộng đồng nghèo chịu rủi ro nhiều nhất từ những tác động ảnh hƣởng
đến sức khoẻ và sinh kế một khi chất lƣợng môi trƣờng và số lƣợng tài nguyên thiên
nhiên suy giảm. Về vấn đề này, việc cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng dƣới mọi hình
thức đều có tác động tích cực đến xố đói giảm nghèo.
Kể từ khi tiến hành đổi mới ở Việt Nam vào năm 1986 thì Việt Nam đã đạt
đƣợc những thành tựu đáng khích lệ về phát triển kinh tế xã hội, văn hoá, đối ngoại
và an ninh quốc gia. GDP tăng trên 2 lần trong khi đó lạm phát giảm xuống mức 1
con số. Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm từ 70% tỷ lệ nghèo đói trong tổng số
dân vào giữa những năm 1980 xuống còn 58% vào năm 1993; 37,4% năm 1998 và
29% trong năm 2002. Có đƣợc tỷ lệ này là do tăng trƣởng kinh tế vào đầu những
năm 1990 (giảm từ 8 đến 9%/năm) và một phần là do thành công trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp kể từ cuối những năm 1980. Cùng lúc đó Đảng và Chính phủ
cũng đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng. (3)
Trong khi Việt Nam chú trọng đến xố nghèo đói thì những tác động tích
cực của tăng trƣởng kinh tế chƣa đến đƣợc với toàn bộ ngƣời dân. Vẫn cịn đó một
loạt những trở ngại, thách thức cần phải vƣợt qua, đặc biệt là mức độ tăng trƣởng
không đều giữa các vùng. Theo mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong giai đoạn từ
cuối 2006 đến 2010 (dựa vào thu nhập đầu ngƣời) thì có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo
trong cả nƣớc (chiếm 26,3% tổng số dân). Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực thành thị là
10%, ở vùng đồng bằng là 42% và miền núi là 48%. Nghèo đói và các hoạt động
gây ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng sẽ cịn tiếp tục gia tăng tại các vùng nơng thơn,

miền núi. (3)
Hơn nữa, các đánh giá có sự tham gia của ngƣời nghèo (PPA) (17) cũng chỉ
ra rằng mơi trƣờng sống suy thối là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo. Ngƣời nghèo bị ảnh hƣởng nặng nề khi sống trong môi trƣờng ô nhiễm.

17


Ngƣời nghèo trong tất các các báo cáo PPA đều nhận thức đƣợc ảnh hƣởng của môi
trƣờng lên khả năng thoát nghèo của họ.
Một trong nhiều lý do cơ bản đối với việc khơng có khả năng thốt khỏi đói
nghèo là phải lao động với môi trƣờng tự nhiên thuộc các vùng nghèo do mơi
trƣờng. Ví dụ, ở các vùng khơ hạn, ngun nhân chính cho sự nghèo đói dai dẳng là
đất khô cằn và thiếu tiếp cận với nƣớc. Ở những vùng dễ bị thiên tai, sạt lở đất, lũ
lụt, bão lũ có thể là một trong những nguyên nhân khiến cho các hộ gia đình vẫn
mãi nghèo đói, thậm chí trở nên nghèo đói hơn hoặc bị tái nghèo. Biến đổi khí hậu
hiện nay đang có xu hƣớng làm tăng những tác động này, gây những mối đe doạ lâu
dài lên sinh kế của ngƣời nghèo. Ở những vùng khác, ơ nhiễm mơi trƣờng do q
trình cơng nghiệp hoá, sự phát triển kinh tế gây tác động mạnh lên sinh kế của
ngƣời dân, làm cho ngƣời dân nghèo thêm. Ví dụ: Thơn Hà Tân, xã Tản Lĩnh,
Huyện Ba Vì, là một trong bảy xã miền núi của huyện Ba Vì với địa hình bán sơn
địa. Xã có hoạt động du lịch sinh thái, hiện tại có 2 khu du lịch đóng tại địa bàn
xã. 80% số hộ dân (trong tổng số 2542 hộ) sinh sống bằng nghề nông (trồng lúa
và chăn nuôi gia súc), tỷ lệ hộ nghèo 20,5% (17). Điều kiện sản xuất nơng nghiệp
cịn nhiều khó khăn, hệ thống kênh mƣơng, thuỷ lợi yếu và thiếu, rất phụ thuộc
vào nguồn nƣớc tự nhiên. Nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân chủ là nguồn nƣớc giếng,
nguy cơ ô nhiễm cao. Hoặc thôn Triều Sơn Đông, xã Hƣơng Vinh, huyện Hƣơng
Trà là thôn nằm ven thành phố Huế, tọa lạc bên sơng Ơ Lâu ở vùng trũng nên
thƣờng bị lũ lụt và ngập úng, bị ô nhiễm môi trƣờng do rác thải củathành thị đƣa
về. Tổng số hộ trong thơn là 440, trong đó có 98 hộ thuộc diện nghèo (17). Hoạt

động sản xuất chủ yếu là trồng lúa, một số cây trồng khác nhƣ rau, đậu, khoai,
sắn diện tích khơng đáng kể. Nhƣ vậy, việc cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng dƣới
mọi hình thức đều có tác động tích cực đến xố đói giảm nghèo. Chính vì lý do
đó xố đói giảm nghèo và bảo vệ mơi trƣờng cần đƣợc tiến hành hài hoà để đạt
đƣợc phát triển bền vững.
Nghèo đói và mơi trƣờng vẫn là vấn đề cần phải tranh luận nhiều. Một mặt,
có một số ngƣời cho rằng nghèo đói trƣớc hết phải đƣợc xố bỏ trƣớc khi chúng ta
xem xét đến vấn đề môi trƣờng. Mặc khác, một số cho rằng suy thối mơi trƣờng là
ngun nhân chính dẫn đến nghèo đói. Ngày nay mục tiêu chính của chúng ta trong
vấn đề phát triển cộng đồng là giảm nghèo. Hơn nữa, có một số quan điểm nhất trí
là mơi trƣờng là rất cần thiết để duy trì cuộc sống ổn định. Với quan điểm này, môi

18


trƣờng thực chất là đất trồng cây nông nghiệp; nƣớc để uống, phục vụ sinh hoạt
hàng ngày và cây trồng; khơng khí để thở và là một nơi cung cấp lƣơng thực và
dƣợc phẩm. Do đó, một điều rất dễ nhận thấy là bảo vệ môi trƣờng thực chất là bảo
vệ hoạt động sản xuất lƣơng thực, sinh kế bền vững và đảm bảo sức khoẻ. Kết quả
là, xố đói giảm nghèo, tăng trƣởng kinh tế và duy trì tài ngun mơi trƣờng phục
vụ cuộc sống có mối liên hệ mật thiết lẫn nhau.
1.4. Công tác và kết quả cải thiện môi trƣờng tại Việt Nam
Mặc dù mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng đã đƣợc đề cập nhiều
năm qua nhƣng việc nhận ra những mối liên hệ này không dẫn đến việc cần phải
xem xét lại các chƣơng trình mơi trƣờng và xố đói giảm nghèo ở Việt Nam, ở đó
các chƣơng trình này chƣa đƣợc gắn kết với nhau và thậm chí là có các xu hƣớng
trái ngƣợc nhau. Có một số khái niệm về mơi trƣờng và nghèo đói đã đƣợc biết đến
trƣớc đó.
Một số chính sách cơng và quan điểm của các bên liên quan tiếp tục cho
rằng nghèo đói và suy thối mơi trƣờng là một vịng tuần hồn khép kín (hết

nghèo đói lại dẫn đến mơi trƣờng suy thối và ngƣợc lại) do việc tăng dân số
quyết định. Ở Việt Nam, việc kế hoạch hố gia đình đối với các dân tộc thiểu số
thƣờng rơi vào tình trạng này (vịng luẩn quẩn). Tuy nhiên, phƣơng thức này lại
đang đƣợc xem là cách hiểu phổ biến về sinh kế ngƣời nghèo và mối liên hệ phức
tạp với môi trƣờng. (14)
1.4.1. Chiến lược tăng trưởng và xố đói giảm nghèo tồn diện
Chiến lƣợc tăng trƣởng và xố đói giảm nghèo tồn diện đã nhận thấy
tầm quan trọng của môi trƣờng đối với ngƣời nghèo nhƣng cụ thể những vấn đề
môi trƣờng sẽ đƣợc lồng ghép với mục tiêu xố đói giảm nghèo nhƣ thế nào thì
vẫn cịn bỏ ngỏ và chƣa chắc chắn. Chiến lƣợc xố đói giảm nghèo và các
chƣơng trình quốc gia về xố đói giảm nghèo gần nhƣ khơng đề cập đến vấn đề
mơi trƣờng trong hoạt động (đa ngành) xố đói giảm nghèo. Với việc chỉ đƣa ra
chỉ số về độ che phủ rừng khơng chỉ khơng đủ cho xố đói giảm nghèo mà cịn
khơng giải quyết đƣợc vấn đề đa dạng sinh học rừng và các vấn đề khác. Ngoài
ra, cũng cần hiểu cụ thể hơn về việc làm thế nào để các thành tựu kinh tế ở các
mức độ khác nhau gắn kết, liên hệ với các hình thức sử dụng rừng, sự phụ thuộc
vào rừng và chất lƣợng rừng khác nhau. (4)

19


1.4.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010
Một mặt, chiến lƣợc SEDS đề cập đến tính liên tục trong phát triển và
hồn thiện hệ thống bảo vệ nguồn nƣớc để bảo vệ khỏi bị kết tinh thành muối,
bảo vệ nguồn nƣớc sạch và kiểm sốt lũ lụt, đảm bảo an tồn cho hệ thống
mƣơng máng tƣới tiêu và hệ thống thoát nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp
(gồm: các cây công nghiệp và thuỷ sản) và sinh kế của ngƣời nông dân. Đối với
các khu vực luôn bị bão và lũ lụt, cùng với việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai gây ra thì cần khoanh vùng dân cƣ và vùng sản xuất để đối
phó với điều kiện tự nhiên. (5)

Chiến lƣợc quốc gia về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001- 2010
(SEDS), đặt ra nhiệm vụ “giảm thiểu mức độ ô nhiễm, tránh không bị suy thối và
cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng” đã chỉ rõ mối liên hệ đến sức khoẻ môi trƣờng. (5)
Tuy nhiên, những nỗ lực trong các lĩnh vực này mới chỉ đang trong giai đoạn đầu.
Chiến lƣợc dƣờng nhƣ chƣa đề cập đến tác động ô nhiễm từ các khu công nghiệp và
làng nghề. Chiến lƣợc chỉ đề cập đến mục tiêu cần đạt đƣợc chứ khơng nói đến vấn
đề đào tạo hay định hƣớng do đó các mục tiêu về mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi
trƣờng có thể đƣợc thực hiện tốt trên thực tế. Mối quan hệ và thoả hiệp giữa phát
triển kinh tế và chất lƣợng môi trƣờng chƣa đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc này.
Việc thực thi các quy định về ơ nhiễm nhìn chung khơng chặt chẽ và do đó khơng
đủ nguồn lực và vật lực để thực hiện, đặc biệt ở cấp tỉnh. Nhận thức đƣợc điều này
SEDS đƣa ra chƣơng trình phát triển thể chế với mục tiêu “tăng cƣờng năng lực các
cơ quản quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở các cấp, đào tạo cán bộ tham gia bảo vệ
môi trƣờng ở các cấp, thiết lập các tổ chức quản lý môi trƣờng tại các bộ, ngành”.
Mặc dù thành công bƣớc đầu đạt đƣợc trong việc thiết lập khung hoạt động bảo vệ
môi trƣờng cho Việt Nam nhƣng Chiến lƣợc bảo vệ mơi trƣờng đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 vẫn còn nhiều việc phải làm liên quan đến quản lý mơi
trƣờng. Khung pháp lý chƣa hồn chỉnh, các luật quan trọng nhƣ luật về khơng khí
sạch, an tồn hố chất và đa dạng sinh học khơng có trong khi đó các hƣớng dẫn
thực hiện các luật khác chƣa ban hành. Hệ thống các cơ quan quản lý môi trƣờng
chƣa tƣơng xứng. Cán bộ quản lý môi trƣờng chƣa đủ về số lƣợng và yếu về năng
lực. Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm chƣa rõ ràng, còn chồng chéo và kẽ hở
trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng. Các vấn đề khác nhƣ nhận thức của nhân

20


dân về bảo vệ mơi trƣờng cịn kém; đầu tƣ cho bảo vệ mơi trƣờng cịn chƣa thích
đáng, chƣa hiệu quả và cịn dàn trải; việc áp dụng các cơng cụ kinh tế đang đƣợc
đƣa vào hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Những điểm yếu này cùng với chất lƣợng

môi trƣờng ngày một suy giảm đang là thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi
trƣờng trong thời gian tới. Việc xây dựng các chính sách và cơng cụ kiểm sốt và
ngăn chặn ơ nhiễm cơng nghịêp cũng là một phần trong chiến lƣợc của Chính phủ.
Luật bảo vệ môi trƣờng sửa đổi là khung pháp lý cho cơ chế “tiền bồi thƣờng do
gây ơ nhiễm”, áp dụng hình phạt đối với các ngành công nghiệp gây ô nhiễm
nghiêm trọng và việc sử dụng khen thƣởng để khuyến khích sử dụng kỹ thuật sản
xuất sạch. Trong thực tế, Chính phủ nhằm mục tiêu “duy trì hoạt động bảo vệ môi
trƣờng vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội để đạt đƣợc mục tiêu phát triển
bền vững, cải tiến công tác lập kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng”. Để làm đƣợc việc
này không chỉ đơn thuần là tiến hành đánh giá tác động môi trƣờng ở cấp dự án.
1.4.3. Chương trình nghị sự 21
Chƣơng trình nghị sự 21, mục tiêu tổng thể của Chiến lƣợc Việt Nam cho
phát triển bền vững là tạo ra một xã hội mà ngƣời dân đƣợc hƣởng một cuộc sống
đầy đủ về văn hố, vật chất và tinh thần, sống bình đẳng, đảm bảo hài hoà giữa con
ngƣời và thiên nhiên; vấn đề phát triển là sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ của 3 yếu tố:
Phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Về mặt kinh tế, mục tiêu
phát triển bền vững là đạt đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế bền vững với một cơ cấu
kinh tế phù hợp, thoả mãn nhu cầu ngƣời dân để nâng cao chất lƣợng cuộc sống,
tránh suy thối và đình trệ kinh tế trong tƣơng lai, cố gắng tránh bị nợ nần để lại hậu
quả xấu cho thế hệ con cháu. Về mặt xã hội, mục tiêu của phát triển bền vững là đạt
đƣợc kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; đảm bảo ngƣời
dân Việt Nam có đủ chất dinh dƣỡng trong bữa ăn hàng ngày và chất lƣợng dịch vụ
y tế đƣợc cải thiện; có cơ hội tiếp cận giáo dục và việc làm; giảm tỷ lệ hộ nghèo
đói; thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội và nhóm ngƣời; xoá đƣợc tệ
nạn xã hội; nâng cao quyền và trách nhiệm của từng ngƣời dân và toàn xã hội; giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hố đa dạng; nâng cao mức sống ngƣời dân cả về vật
chất lẫn tinh thần. Về môi trƣờng, áp dụng các biện pháp phát triển bền vững: khai
thái hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hiệu quả; ngăn chặn
và kiểm sốt đƣợc ơ nhiễm mơi trƣờng; bảo vệ môi trƣờng sống; bảo vệ các khu


21


vƣờn quốc gia, khu bảo tồn và sinh quyển; bảo tồn đa dạng sinh học; tránh đƣợc
tình trạng suy thối môi trƣờng và cải thiện đƣợc điều kiện môi trƣờng. Các chỉ số
này bao quát các vấn đề nhƣ nghèo đói, chênh lệnh trong thu nhập và thất nghiệp.
Nó đại diện cho các vấn đề ƣu tiên của các nƣớc và cộng đồng thế giới. Các chỉ số
này đƣợc sử dụng rộng rãi, đƣợc kiểm nghiệm và chứng tỏ là có hiệu quả trong việc
xây dựng các mục đích và mục tiêu phát triển. Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về
phát triển xã hội đã chấp nhận mục tiêu giảm tỷ lệ ngƣời nghèo ở các nƣớc đang
phát triển xuống cịn một nửa vào 2015. (7) Chƣơng trình nghị sự 21 đƣa ra các chỉ
số về nghèo đói và mơi trƣờng trong các chủ đề về xã hội và môi trƣờng một cách
rõ ràng nhƣng thiếu mối liên hệ mật thiết giữa các chỉ số nghèo đói và mơi trƣờng.
Tuy nhiên trong chƣơng trình nghị sự 21, có một số chỉ số vẫn chỉ mang
tính hình thức và khơng khả thi, do đó ít nhiều cũng tác động đến q trình xây
dựng và thực hiện. Ví dụ: làm thế nào để gắn kết tốt hơn ngƣời dân tộc thiểu số vào
quá trình xây dựng hay làm thế nào để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng vào các chƣơng trình phát triển thơn, bản? Đối với các chỉ số xã hội, các chỉ
số này đã đƣợc đƣa vào và có vai trị quan trọng. Tuy nhiên, tính chính xác của các
chỉ số này lại khơng cao vì mỗi ngƣời hiểu các khái niệm này theo một cách khác
nhau. Các chỉ số về mơi trƣờng ít về số lƣợng và khó tính tốn chất lƣợng. Hệ thống
số liệu thống kê của Việt Nam không chú ý nhiều đến các chỉ số này. Số liệu về môi
trƣờng thƣờng đƣợc thu thập thông qua các cuộc khảo sát quy mô nhỏ, tài liệu
nghiên cứu, các biện pháp tính tốn mức độ ô nhiễm tại các trung tâm đô thị, khu
công nghiệp. Kết quả là chỉ có rất ít chỉ số mơi trƣờng có số liệu cập nhật liên tục.
1.4.4. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020
Những hạn chế chính đƣợc xác định khi đánh giá các chƣơng trình và chính
sách về môi trƣờng là: (i) sự tham gia của ngƣời nghèo trong q trình xây dựng
chính sách mơi trƣờng cịn rất yếu; (ii) khơng có số liệu mang tính định lƣợng để

cho phép xác định chính xác và đầy đủ mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng có
thể đƣợc sử dụng để tác động đến quá trình xây dựng chính sách mơi trƣờng một
cách có hiệu quả; (iii) các chính sách về mơi trƣờng mới chỉ nhìn nhận vấn đề
nghèo đói trên góc độ lý thuyết và hàn lâm mà chƣa có hoạt động cụ thể để lồng
ghép vấn đề nghèo đói vào các dự án và chƣơng trình về môi trƣờng, và (iv) khung

22


giám sát đánh giá vấn đề nghèo đói trong bối cảnh thực hiện chính sách mơi trƣờng
cịn yếu, nghĩa là số liệu về tác động thực sự của việc thực thi chính sách mơi
trƣờng đối với ngƣời nghèo cịn hạn chế. (28)
1.4.5. Các chương trình quốc gia
Các cộng đồng nghèo nhất vẫn dễ bị tổn thƣơng nhất từ việc hƣởng lợi từ
dự án vì họ khơng phải là đối tƣợng hƣởng lợi, trong khi đó họ khơng có tiềm lực
kinh tế để mua công nghệ hay khi các cơ chế tài chính cịn q cứng nhắc. Các vấn
đề nảy sinh, ví dụ tại các khu ven đơ nơi có thể khơng có cơ hội sử dụng nƣớc máy
hay các hệ thống cấp thốt nƣớc tốt hoặc nơi q đơng dân và các toà nhà cao tầng
gây cản trở đến việc xây nhà xí. Tƣơng tự nhƣ vậy, các hộ gia đình có thể chi trả
tiền nƣớc sinh hoạt nhƣng họ khơng thể đóng góp vào để xây dựng hệ thống đƣờng
ống dẫn nƣớc. Bốn lỗ hổng kiến thức chính có thể tìm thấy từ các chính sách,
chƣơng trình và dự án hiện này là: Trƣớc hết, là sự mất cân bằng trong việc tiếp cận
nguồn nƣớc an toàn và hệ thống vệ sinh ở Việt Nam vì đầu tƣ ít vào nƣớc sạch và hệ
thống vệ sinh và quản lý kém. Một số vùng đất thấp ngƣời nghèo sử dụng nguồn
nƣớc giếng đào hay nguồn nƣớc bề mặt bị tác động do nguồn nƣớc sinh hoạt bị ô
nhiễm. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là bao nhiêu phần trăm là do hạ tầng cơ sở kém?
Do giá cao? Hay thu nhập thấp? và các vấn đề này hiện chƣa đƣợc giải thích thoả
đáng trong các nghiên cứu hiện nay. Thứ hai là vai trị của tính cách sắc tộc là
ngun nhân gây bệnh tật liên quan đến nƣớc và hệ thống vệ sinh là rất rõ nhƣng
chƣa đƣợc giải thích đầy đủ. Khơng có thơng tin về bệnh và các biện pháp vệ sinh,

khơng có kiến thức về bệnh và nguyên nhân của nó và chƣa nỗ lực điều trị bệnh và
tiến hành các biện pháp vệ sinh. Đây là những lỗ hổng chƣa đƣợc giải quyết trong
các tài liệu. Thứ ba là các chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh đang đối mặt với vấn
đề không đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Cạnh tranh để tiếp cận các dịch vụ tốt nảy sinh
giữa ngƣời giàu và nghèo hoặc giữa các cộng đồng khơng có năng lực tài chính.
Chƣơng trình 135 tập trung vào cấp xã. Làm thế nào để các thôn nghèo nằm trong
số các xã này là đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất từ chƣơng trình? Cuối cùng,
các giải pháp hƣớng nghèo cho vấn đề ô nhiễm nƣớc giếng sẽ cần có can thiệp về
mặt kỹ thuật. Ô nhiễm do con ngƣời và hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân địa
phƣơng có thể đƣợc giải quyết thơng qua cải tiến công tác quản lý chất thải. Tuy
nhiên, vấn đề khơng dừng lại ở đó mà lại gặp phải vấn đề do nguyên nhân khuếch
tán ô nhiễm công nghiệp và nơng nghiệp. Làm thế nào chúng ta có thể đảm bảo

23


rằng ngƣời nghèo có thể tiếp cận các giải pháp thay thế nguồn nƣớc giếng đào? (14)
Lý do khơng có tiếng nói của ngƣời nghèo trong chính sách mơi trƣờng có
thể đƣợc khẳng định bằng xung đột giữa cách tiếp cận ngành trong hệ thống chính
sách và quản lý của nhà nƣớc và các chiến lƣợc đa ngành cho ngƣời nghèo. Một
thực tế là các chƣơng trình và dự án này không cân nhắc một cách đầy đủ, chỉ tập
trung vào một khía cạnh nhỏ của mối liên hệ giữa nghèo đói và mơi trƣờng mà
khơng tính đến các yếu tố tác động khác nhƣ: sức khoẻ và các dịch vụ xã hội khác.
Chúng ta hi vọng tiếng nói của ngƣời nghèo sẽ đƣợc quan tâm trong các dự
án cải thiện môi trƣờng nhƣng dƣờng nhƣ điều này cũng rất mong manh. Đã có rất
nhiều dự án hỗ trợ mơi trƣờng của các tổ chức quốc tế và Nhà nƣớc theo phƣơng
thức Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, bao gồm các hoạt động khảo sát và thu thập
thông tin, lấy ý kiến của ngƣời dân trƣớc khi triển khai dự án, các chƣơng trình hỗ
trợ và cải thiện dựa vào cộng đồng. Thêm vào đó là rất nhiều hoạt động truyền
thông, vận động, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng đến tận thôn bản,

đến từng ngƣời dân. Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện
tình hình mơi trƣờng vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là
những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cƣ
nông thôn vùng xa vùng sâu và thƣờng là nghèo nhất, đã bị tụt hậu.
Việc cung cấp nƣớc, các phƣơng tiện vệ sinh môi trƣờng và các phƣơng tiện
vệ sinh khác trong thời gian qua tiến triển rất chậm. Một cuộc điều tra mới đây về tình
hình vệ sinh mơi trƣờng cho thấy rằng 52% dân cƣ nơng thơn có phƣơng tiện vệ sinh
mơi trƣờng nói chung, song chỉ có 18% trong số họ đƣợc sử dụng nhà xí đạt tiêu
chuẩn vệ sinh do Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 08/2005/QD-BYT. Cuộc điều
tra này cịn cho thấy chỉ có 12% số trƣờng học có phƣơng tiện vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
Hơn nữa, các chƣơng trình cải thiện chƣa thực sự vƣơn tới những ngƣời nghèo nhất
và chƣa mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
1.5. Quỹ phát triển cộng đồng Việt Nam nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và
cải thiện môi trƣờng:
Quỹ phát triển cộng đồng Việt Nam đƣợc thành lập từ năm 2001, từ sáng
kiến của Ban điều hành dự án VIE/97/008 hỗ trợ các thành phố thuộc tỉnh do UNDP
tài trợ, và sau đó đƣợc củng cố và phát triển với sự hỗ trợ của enda Vietnam và Hiệp
hội các Đô thị Việt Nam nhằm tăng cƣờng năng lực cho các cộng đồng nghèo để họ

24


có thể tự chủ q trình phát triển của mình trong việc tham gia cải thiện điều kiện
sống và các điều kiện môi trƣờng, xã hội; chia sẻ và nhân rộng những thực tiễn tốt
để giúp ngƣời nghèo đô thị có cuộc sống tốt đẹp hơn. Đến nay Quỹ đã hoạt động
trên địa bàn 10 thành phố và tiếp tục mở rộng, dự kiến đến năm 2030 sẽ khởi động
100 thành phố, tiến đến mở rộng ra tất cả các thị trấn, thị tứ còn lại. Hoạt động của
Quỹ nhằm hỗ trợ cho các cộng đồng nghèo thực hiện các dự án cộng đồng về nâng
cấp hạ tầng, cải thiện mơi trƣờng, cải thiện kinh tế gia đình, cải thiện nhà ở và phục
hồi sau thiên tai.

Quỹ “phát triển cộng đồng” viết tắt là CDF khác biệt với các nguồn Quỹ
khác thƣờng đƣợc thiết kế sẵn là sử dụng phƣơng pháp “lấy dân làm gốc”, có nghĩa
là thành phố sẽ cùng bàn bạc với địa phƣơng nhằm tìm ra những khó khăn, vƣớng
mắc và cùng bàn bạc để tháo gỡ, giải quyết. (8)
Mục tiêu chính của CDF là trao cho ngƣời dân quyền tham gia vào quá
trình ra quyết định trong việc cải thiện môi trƣờng tại địa phƣơng.
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
Mạng lƣới CDF quốc gia đƣợc thể chế hố ở cấp quốc gia, do Hiệp hội các
đơ thị Việt Nam (ACVN) làm chủ tịch, kết nối các thành phố có cùng hoạt động hỗ
trợ ngƣời nghèo đơ thị thành Mạng lƣới khơng chính thức với sự hỗ trợ về tài chính
và kỹ thuật của Liên minh Quyền Nhà ở Châu á (ACHR) và Tổ chức vì Mơi trƣờng
và sự phát triển (Enda Việt Nam). Hiện nay Mạng lƣới CDF đã có 98 thành phố
đăng ký tham gia. (8)
- Cấp quốc gia: Ban chỉ đạo quỹ Quốc gia do Hiệp hội các đô thị Việt Nam
quản lý, trƣởng ban là Tổng thƣ ký Hiệp hội các Đô thị Việt Nam.
- Cấp thành phố: Ban chỉ đạo quỹ Thành phố do UBND thành phố quản lý,
trƣởng ban là Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND thành phố.
- Cấp phường/xã: Ban chỉ đạo quỹ Phƣờng xã do UBND phƣờng xã quản
lý, trƣởng ban là Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND thành phố.
- Cấp cộng đồng: Ban chỉ đạo quỹ cộng đồng do nhóm cộng đồng tự bầu
ban quản lý.
Các hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tại cấp thành phố sẽ họp ban chỉ đạo
hàng tháng, xác định kết quả việc đã thực hiện, việc chưa thực hiện, nguyên nhân,

25


×