I HỌ QUỐ GI H NỘI
TR Ờ
Ọ
Ọ T
-----------------------
P
ỨU Ị TẦ
V
P
T
M T Ị BÍ
T U
VÀ TRẦM TÍ
ẾT VÀ ÁNH
Ủ CÁT Ỏ
Á T ỀM Ă
LIEN QUAN
U
VĂ T
S
ăm 2016
1
Ọ
Á
U
SẢ
MỤ
Ụ
MỞ ẦU ..................................................................................................................... 3
hương I ..................................................................................................................... 6
Ặ
IỂM Ị LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN ..................................... 6
I.1. VỊ TRÍ Ị LÝ ................................................................................................6
I.1.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết .......................................................6
I.1.2. Khu vực Hàm Thuận Nam .........................................................................7
I.2. Ặ
IỂM Ị LÝ TỰ NHIÊN ....................................................................9
I.2.1. ặc điểm địa hình ......................................................................................9
I.2.2. Mạng sông, suối, bàu nước và bờ biển ......................................................9
I.2.3. Thảm thực vật ..........................................................................................10
I.2.4. Khí hậu, hải văn .......................................................................................10
I.3. KINH TẾ, NHÂN VĂN .................................................................................14
I.3.1. Giao thông................................................................................................14
I.3.2. Dân cư ......................................................................................................14
I.3.3. ác hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng...............................................14
I.4. LỊ H SỬ NGHIÊN ỨU ...............................................................................15
I.4.1. Giai đoạn trước năm 1975 .......................................................................15
I.4.2. Giai đoạn sau năm 1975 ..........................................................................15
I.5. Ị TẦNG ÁT Ỏ PH N THIẾT .............................................................18
I.5.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết .....................................................20
I.5.2. Khu vực Hàm Thuận Nam .......................................................................22
hương II .................................................................................................................. 24
Ặ
IỂM TRẦM TÍ H V TƯỚNG TRẦM TÍ H ........................................... 24
II.1. Ặ
IỂM TRẦM TÍ H.............................................................................24
II.1.1 ặc điểm thành phần vật chất .................................................................24
II.1.2. hu kỳ trầm tích .....................................................................................43
II.2. TƯỚNG TRÂM TÍ H ..................................................................................44
II.2.1. Tướng trầm tích ......................................................................................44
II.2.2. Màu sắc của trầm tích .............................................................................46
hương III ................................................................................................................. 50
IỀU KIỆN TH NH T O V
ÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN ...... 50
III.1. IỀU KIỆN TH NH T O .........................................................................50
III.1.1. Thành phần vật chất và quy luật phân bố..............................................50
III.1.2. Tổ hợp cộng sinh tướng ........................................................................51
III.2. ÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN .............................................52
III.2.1. ông thức tính tài nguyên .....................................................................52
III.2.2. ác thông số tính tài nguyên .................................................................53
III.2.3. Kết quả dự tính và dự báo tài nguyên ...................................................55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
T I LIỆU TH M KHẢO......................................................................................... 62
2
MỞ ẦU
Hệ tầng Phan Thiết đã được đề cập từ lâu trong các văn liệu địa chất ở Việt
Nam [5,7,19] với cái tên gọi “cát đỏ Phan Thiết”, “cao nguyên cát đỏ Phan Thiết”,
tầng Phan Thiết, tầng Lương Sơn.
át đỏ Phan Thiết, một thực thể trầm tích phức
tạp và kỳ vĩ, gây ấn tượng mạnh, đã và đang lôi cuốn sự chú ý đổi với các nhà địa
chất trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do mức độ tài liệu còn nhiều hạn chế các tác
giả khác nhau có những nhìn nhận khác nhau về nguồn gốc và tuổi của các thành
tạo này. át đỏ Phan Thiết phân bố rộng rãi khu vực dải ven biển từ Tuy Phong kéo
dài về phía sân bay Phan Thiết, bị các sông chia cắt tạo ra các vùng Tuy Phong,
vùng Lương Sơn và vùng sân bay Phan Thiết. Trên bề mặt, chúng bị các hoạt động
của gió chi phối, tạo nên các thành tạo cát gió sinh có tuổi Pleistocen muộn và
Holocen sớm-giữa. Trên ảnh hàng không, chúng tạo các dạng địa hình hơi gợn sóng
tôn ảnh xám, xám tối, cấu trúc ô mạng.
Từ năm 1935 Saurin đã mô tả cát đỏ. Năm 1970 cũng chính Saurin đã tìm
thấy Trùng lỗ và sò ốc biển trong cát đỏ ở đảo Phú Quý. Từ năm 1975 đến nay
nhiều nhà địa chất Việt nam đã quan tâm nghiên cứu cát đỏ từ nhiều góc độ khác
nhau nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc, vị trí địa tầng và cơ chế thành tạo phục vụ công
tác đo vẽ bản đồ địa chất ở các tỷ lệ khác nhau. Lê ức n và nnk (1976-1980), Vũ
Văn Vĩnh và nnk (1978-1988), Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1994) đã phân cát đỏ ra
một hệ tầng có tuổi Q12-3 hoặc Q12. Trần Nghi và nnk (1996) cho rằng cát đỏ được
thành tạo liên quan đến 3 đợt biển tiến Q11, Q12-3a và Q13b
ho đến nay việc nghiên cứu đặc điểm các thành tạo trầm tích thuộc hệ tầng
cát đỏ Phan Thiết đã được quan tâm một cách đúng đắn và kết quả nghiên cứu đáp
ứng được yêu cầu trong nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản.
húng ta đã phát hiện
tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng titan - zircon có quy mô rất
lớn.
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tài liệu hiện có về đo vẽ bản đồ địa chất,
địa vật lý, các nghiên cứu chuyên đề về kiến tạo và các tài liệu địa chất, địa vật lý
3
và khoan ở khu vực Phan Thiết đã khoanh định chính xác hóa ranh giới các thành
tạo địa chất; khoanh định chính xác hóa diện tích phân bố trầm tích cát đỏ trên mặt
và tồn tại dưới sâu có chứa sa khoáng titan-zircon, khống chế được chiều dày của
chúng. Xác định quy mô và chất lượng của các thân quặng sa khoáng. Trong khuôn
khổ luận án này học viên chỉ xin trình bày dựa vào 8 phương pháp:
- Phương pháp phân tích độ hạt và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học bở rời
- Phương pháp tính hệ số mài tròn (Ro)
- Phương pháp phân tích rơnghen tính thành phần khoáng vật chứa sắt
- Phương pháp xác định khoáng vật nặng và khoáng vật nhẹ bằng dung dịch
nặng, kính hai mắt và kính hiển vi phân cực.
- Phương pháp phân tích tuổi tuyệt đối bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang
thạch anh.
- Phương pháp phân tích tướng trầm tích
- Phương pháp phân chia địa tầng cát đỏ Phan Thiết
- Phương pháp tính toán trữ lượng sa khoáng
và khảo sát thực địa chi tiết một số mặt cắt tiêu biểu, nhằm làm rõ hơn về các
đặc điểm thành phần vật chất, điều kiện thành tạo và đánh giá tiềm năng khoáng sản
cho hệ tầng này.
ấu trúc của luận án bao gồm:
Mở đầu
hương 1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế nhân văn
hương 2. ặc điểm trầm tích và tướng trầm tích
hương 3. iều kiện thành tạo và triển vọng khoáng sản
ết luận
ể hoàn thành luận văn này tác giả đã nhận được sự tạo điều kiện và khích lệ
của lãnh đạo Trung tâm Kiểm định và ông nghệ địa chất – Tổng cục
Khoáng sản, Ban chủ nhiệm khoa
4
ịa chất.
ịa chất và
ặc biệt tác giả đã nhận được những ý
kiến đóng góp hết sức tận tình của GS.TS Trần Nghi. ho phép tác giả được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc sự giúp đỡ quý báu nói trên.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để luận văn có thể đạt chất lượng cao nhất nhưng với
trình độ còn hạn chế không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được
các ý kiến đóng góp của tất cả các đồng nghiệp để bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện
hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
5
Ặ
ỂM Ị
I.1. VỊ TRÍ Ị
ÝT
hương I
,
TẾ,
 VĂ
Ý
át đỏ rất dễ dàng nhận ra nhờ màu đỏ rượu vang đặc trưng, đã tạo nên một
ấn tượng mạnh về mặt địa chất. Dọc ven biển từ am Ranh, Hòn
ỏ, Maviec, Tuy
Phong, Bắc Phan Thiết, Nam Phan Thiết và Hàm Tân đến đảo Phú Quý, ôn
ảo
cát đỏ phân bố với diện lộ khác nhau và các độ cao khác nhau từ 0m đến 200m. Từ
các bãi triều ở bờ biển Nam Phan Thiết, Tuy Phong đến các cao nguyên trùng điệp
như ở Sông Lũy, Mũi Né rồi đến các bậc thềm biển phân bậc rõ ràng như ở Maviec,
cát đỏ có sự phân bố khá đa dạng.
chiều dài đi theo Quốc lộ 1
hiều dài theo đường bờ biển khoảng 270 km;
khoảng 235 km.
hiều rộng các khu vực từ 2,0 km
đến 21,5 km. Tổng diện tích khu vực điều tra nghiên cứu là 1.262 km2 (xem Hình I.
Sơ đồ vị trí giao thông khu vực điều tra nghiên cứu tỷ lệ 1:2.500.000).
I.1.1. Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết
Khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết nằm về phía đông bắc thành phố Phan
Thiết, theo dải ven biển từ phường Phú Hài thuộc thành phố Phan Thiết kéo dài
khoảng 70 km đến thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong.
Diện tích nghiên cứu thuộc địa phận các xã: Phong Phú, Bình Thạnh,
Công, Hòa Minh, Hòa Phú, thị trấn Liên Hương, Phan Rí
hí
ửa thuộc huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận; các xã: Phan Rí Thành, Hồng Thái, Phan Thanh, Lương
Sơn, Sông Luỹ, Bình Tân, Hồng Phong, Hòa Thắng, huyện Bắc Bình; các xã: Hồng
Liêm, Hồng Sơn, Hàm
ức, huyện Hàm Thuận Bắc; các phường: Phú Hải, Hàm
Tiến, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Diện tích của khu vực là 739
km2, được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ thống kê trong Bảng I.1.
6
Bảng I.1. Thống kê tọa độ các điểm góc khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết
iểm
Tọa độ VN-2000 kinh tuyến
trục 1110 Múi chiếu 60
góc
X
Y
iểm
góc
Tọa độ VN-2000 kinh tuyến
trục 1110 Múi chiếu 60
X
Y
9
1.216.028
190.439
28
1.237.976
236.920
10
1.227.176
190.197
29
1.233.846
228.160
11
1.239.897
204.728
30
1.231.365
226.764
12
1.240.078
207.691
31
1.230.129
224.062
13
1.238.493
211.024
32
1.225.895
220.400
14
1.238.838
214.265
33
1.225.050
219.448
15
1.241.084
216.135
34
1.228.875
213.194
16
1.239.214
222.454
35
1.227.267
211.820
17
1.238.391
231.995
36
1.223.155
217.692
18
1.244.335
231.898
37
1.222.650
207.912
19
1.245.712
235.419
38
1.220.079
209.718
20
1.241.604
245.282
39
1.217.657
208.588
21
1.243.536
247.982
40
1.217.432
206.730
22
1.241.523
250.836
41
1.213.814
206.003
23
1.238.159
250.827
42
1.212.327
204.470
24
1.237.868
246.202
43
1.213.431
200.623
25
1.239.554
246.216
44
1.214.034
196.816
26
1.239.594
243.230
45
1.216.038
196.860
27
1.238.537
243.249
.1.2.
hu vực
àm Thuận Nam
Khu vực Hàm Thuận Nam nằm phía nam - tây nam thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận (cách trung tâm thành phố khoảng 1,5 km). Về địa giới hành chính bao
gồm: xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết; các xã: Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm
7
ường, Hàm Minh, Thuận Quý, Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam; các xã: Tân
Hải, Tân Thắng, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; Diện tích khu vực 523 km2, giới
hạn bởi các điểm góc có tọa độ thống kê trong Bảng I.2.
Bảng I.2. Thống kê tọa độ các điểm góc khu vực àm Thuận am
iểm
Tọa độ VN-2000 kinh tuyến
trục 1050 Múi chiếu 60
góc
X
Ghi
chú
iểm
góc
Y
Tọa độ VN-2000 kinh tuyến
trục 1050 Múi chiếu 60
X
Ghi
chú
Y
46
1.175.159
763.561
61
1.202.896
175.262
*
47
1.178.151
768.067
62
1.197.923
172.777
*
48
1.178.583
774.858
63
1.194.531
172.542
*
49
1.183.964
786.453
64
1.195.285
827.680
50
1.188.538
790.622
65
1.195.027
827.344
51
1.187.742
796.019
66
1.192.666
828.119
52
1.190.152
799.807
67
1.187.177
826.177
53
1.187.114
801.567
68
1.187.728
813.955
54
1.189.081
807.888
69
1.182.907
804.059
55
1.198.528
810.510
70
1.185.239
797.700
56
1.192.363
816.097
71
1.180.246
790.021
57
1.195.507
818.933
72
1.175.731
789.428
58
1.200.578
818.030
73
1.171.487
780.751
59
1.213.000
827.000
74
1.168.872
778.722
60
1.208.321
181.073
75
1.168.872
767.043
*
Ghi chú: “*” Tọa độ VN-2000 kinh tuyến trục 1110.
8
I.2. Ặ
ỂM Ị
ÝT
I.2.1. ặc điểm địa hình
Dải ven biển từ Ninh Thuận đến bắc Bà Rịa - Vũng Tàu, với chiều dài gần
300 km có mặt các dạng địa hình: địa hình núi, địa hình đồi, địa hình đồng bằng.
ịa hình núi chiếm diện tích nhỏ, thường phân bố ở phía tây đới ven bờ; địa hình
này có độ cao từ 500 m đến 1.000 m, thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, địa hình phân
cắt khá mạnh.
ịa hình đồi, đồi thấp phân bố rải rác ven bờ, có khi tạo thành các
mũi nhô ra biển. ịa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, bề mặt nghiêng thoải
dần ra biển với độ cao tuyệt đối từ vài mét đến gần hai trăm mét.
I.2.2. Mạng sông, suối, bàu nước và bờ biển
Trong vùng nghiên cứu có các sông điển hình như: sông Lũy, sông La Ngà,
sông Cái ... các đặc trưng chính của các sông thể hiện theo Bảng I.3
Bảng I.3. ác đặc trưng chính của sông ngòi
ộ
ộ
Tỉnh
Sông chính
Diện
hiều
rộng
Hệ số Hệ số
ộ
cao
tích lưu
dài
bình
hình
uốn
dốc
nguồn
vực
sông
quân
dạng khúc
sông
(K)
(J0/00)
(m)
F (km2) L ( km)
B
()
(km)
Bình
Thuận
Sông Luỹ
Sông La
Ngà
1.200
1.910
98
31,0
1,69
1.500
4.170
272
26,1
3,02
Mật độ
lưới
sông
( km/
km2)
12,3
0,58
Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội
qua được. Mùa mưa nước khá lớn, có thể gây lũ lụt song chỉ mang tính tức thời.
Nhìn chung, các sông không có khả năng giao thông đường thủy. Trên lưu vực các
sông là mạng lưới các suối nhỏ, phần hạ lưu mật độ khá dày. ác suối này về mùa
khô phần lớn bị cạn kiệt hoặc dòng chảy rất yếu.
9
ác bàu nước tù có trữ lượng lớn là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh
hoạt và nông nghiệp tại một số địa phương như: Bàu Trắng, Bàu Me, Bàu Tàn, Bàu
Thêu…
Quá trình xâm thực, tích tụ và phát triển đường bờ tạo ra dạng địa hình bờ
đặc trưng với các bán đảo, mũi nhô ra biển: Mũi La Gàn, Mũi Né, Mũi Kê Gà, các
vũng, vịnh lõm sâu vào nội địa: vũng Trâu Nằm, vịnh Phan Thiết, vũng Tàu, vũng
Ninh hữ... các yếu tố đó làm cho địa hình đường bờ thêm phức tạp.
I.2.3. Thảm thực vật
Hầu hết các núi đều bị trọc hóa bởi hoạt động canh tác hoặc đốn củi của con
người. Hiện nay, một số núi thực vật được trồng mới hoặc tái sinh nhưng chưa đủ
phủ xanh hoàn toàn đồi trọc. Thảm thực vật tự nhiên ở núi, đồi và các bãi cát chủ
yếu là cây thân thảo, cây dây leo, cây thân mộc kém phát triển. Tuy nhiên, có một
số khu vực thực vật tự nhiên được bảo tồn khá tốt như: rừng đặc dụng Tà Kou, Hàm
Thuận Nam, Bình Thuận.
I.2.4.
hí hậu, hải văn
I.2.4.1. Khí hậu
a/ Nhiệt độ
Khu vực tỉnh Bình Thuận có nền nhiệt độ cao quanh năm. Hầu hết các nơi
đều có nhiệt độ trung bình năm dao động từ 26,5 - 27,00 . Trong 3 năm gần đây,
nền nhiệt độ của Bình Thuận vẫn ở mức xấp xỉ đến cao hơn trung bình nhiều năm
(TBNN) một ít.
Theo đúng quy luật hàng năm, nhiệt độ trung bình thấp nhất thường xảy ra
vào tháng 2 (24,5 - 24,70C), sau đó tăng dần và thường đạt cực đại vào các tháng 4,
5 (27,9 - 28,40C) sau đó lại giảm dần đến tháng 1 năm sau. Tuy nhiên, từng năm cụ
thể tháng lạnh nhất trong mùa đông là tháng 12 hoặc tháng 1, đôi khi là tháng 2.
Tháng nóng nhất có thể là tháng 5, tháng 6 hoặc tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ trung
bình trong 3 năm: từ 2007 đến năm 2009 được trình bày trong Bảng I.4
10
Bảng .4. hiệt độ trung bình tháng và năm (2007 - 2009)
ơn vị: (0C)
Tháng
1
Trạm
Phan
Thiết
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
Năm
25,3 24,7 27,4 28,4 27,9 27,7 27,2 27,2 27,0 27,1 26,3 25,9
26.8
b/ Chế độ mưa
Ở khu vực tỉnh Bình Thuận khí hậu có sự phân hóa theo 2 mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau với lượng mưa phổ biến từ
270 - 470 mm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trùng với thời kỳ hoạt
động của gió mùa Tây Nam. Lượng mưa có sự phân hóa theo các vùng rất rõ rệt, ở
phía bắc và trung tâm phổ biến từ 1.100 mm đến 1.200 mm, xấp xỉ TBNN, còn khu
vực phía nam và vùng núi phía tây phổ biến từ 1.800 mm đến 2.500 mm, cao hơn
TBNN từ 100 mm đến 200 mm. Tổng lượng mưa trung bình của 3 năm 2007 - 2009
tại tỉnh Bình Thuận từ 1.200 m đến 2.500 mm gần bằng đến cao hơn trung bình
nhiều năm.
c/ Độ ẩm
ộ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 76% đến 81%, ở mức xấp xỉ
trung bình nhiều năm.
ộ ẩm tương đối trung bình biến đổi từ tháng này qua tháng
khác chỉ chênh lệch 2 đến 4%, riêng tháng kết thúc mùa khô bắt đầu mùa mưa độ ẩm
không khí chênh lệch 4 đến 7%. ộ ẩm cao nhất tháng trùng với mùa mưa, độ ẩm thấp
nhất trùng với tháng mùa khô (xem Bảng I.5).
Bảng I.5. ộ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (2007 - 2009)
ơn vị: (%)
Tháng
Trạm
Phan Thiết
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
77
76
79
81
85
82
84
84
83
85
82
79
TB
Năm
81
d/ Nắng
Khu vực Bình Thuận đều có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình
năm từ 2.660 đến 2.700 giờ. So với trung bình nhiều năm, tổng số giờ nắng những
năm gần đây thấp hơn từ 100 - 150 giờ (xem Bảng I.6)
Bảng I.6. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (2007 - 2009)
ơn vị: (giờ)
Tháng
1
Trạm
Phan
2
3
4
5
6
7
219 242 286 256 223 221
Thiết
8
9
10
215 223 173
11
201 195
12
Cả
năm
229 2682
e/ Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi ở khu vực Bình Thuận tương đối ổn định. Tổng lượng
bốc hơi trung bình 3 năm gần đây đạt từ 1.500 - 1.700 mm. Tổng lượng bốc hơi
trong tháng dao động từ 112 mm đến 149 mm, tháng có tổng lượng bốc hơi cao
nhất là tháng 4 đạt 149 mm (trùng với mùa khô) và tháng thấp nhất là tháng 6 đạt
112 mm (trùng với mùa mưa) (xem Bảng I.7)
Bảng I.7. Tổng lượng bốc hơi khả năng tháng và năm (2007 - 2009)
ơn vị: (mm)
Tháng
Trạm
Phan
Thiết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả
năm
139 121 146 149 113 112 115 116 117 133 113 133 1507
f/ Các hiện tượng thời tiết khác
- Bão, áp thấp nhiệt đới ( TN ): mùa bão ở khu vực Bình Thuận từ tháng 9
đến tháng 12 hàng năm, nhiều nhất là tháng 10 và tháng 11. Mùa bão xảy ra trùng
với thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa đông và dải hội tụ nhiệt đới theo chu kỳ khí
hậu tự nhiên cũng hoạt động ở vĩ độ này.
12
- Gió Tây khô nóng: hàng năm vào khoảng hạ tuần tháng 4, gió Tây khô
nóng xuất hiện ở những vùng thung lũng thấp, vào giữa và cuối tháng 5 thì xuất
hiện hầu hết những vùng còn lại. Tuy nhiên, có những năm thời tiết khô nóng xuất
hiện rất sớm, từ trung tuần tháng 3. Thời gian kết thúc của loại thời tiết này cũng
khác nhau khá nhiều qua các năm, trung bình khoảng hạ tuần tháng 8 và thượng
tuần tháng 9. Gió Tây khô nóng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và các hoạt động
sản xuất.
- Gió mùa
gió mùa
ông Bắc: riêng tỉnh Bình Thuận hầu như ít chịu ảnh hưởng.
ợt
ông Bắc đầu tiên ảnh hưởng đến khu vực thường từ tháng 10, song cũng
có năm mới tháng 11 hoặc thậm chí đến tháng 12. Thời gian kết thúc thường vào
tháng 4, nhưng thỉnh thoảng có năm đến tháng 5 vẫn còn.
- Dông: mùa dông ở Bình Thuận gắn liền với thời kỳ gió mùa mùa hạ và bắt
đầu thời kỳ gió mùa mùa đông, mạnh nhất vào gần thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hạ
hoạt động mạnh và kết thúc gió mùa. Dông ở vùng núi hay thung lũng nhiều hơn
vùng đồng bằng ven biển. Tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam
mạnh mẽ nhất, nên dông kèm theo lốc xoáy thường hay xảy ra ở vùng núi của tỉnh.
I.2.4.2. Hải văn
Hoàn lưu: Khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8, khi gió mùa tây nam
mạnh, tạo nên xoáy nghịch quy mô lớn ở nam Biển
ông. Vào các tháng 12 đến
tháng 2 năm sau, thời kỳ gió đông bắc mạnh trên Biển ông xuất hiện một hoàn lưu
xoáy thuận quy mô lớn. Dưới tác động của các khối nước bên ngoài Biển
chế độ gió mùa đã hình thành 3 loại cấu trúc nước Biển
ông do
ông: cấu trúc nhiệt đới,
cấu trúc nhiệt đới biến tính và cấu trúc nhiệt đới xích đạo (theo Lê Đức Tố, 2003)
Sóng: trên Biển
ông nhìn chung không lớn, phụ thuộc vào chế độ gió mùa,
gió mùa đông bắc gây ra sóng lớn hơn gió mùa tây nam. Sóng do gió mùa đông bắc
cao cấp V (2,0 - 3,5 m) chiếm 20 - 30%, trong khi gió tây nam chỉ chiếm 10 - 20%.
Thủy triều: Ven biển Nam Trung Bộ thủy triều mang tính bán nhật triều
không đều và nhật triều không đều. Tại Bình Thuận chế độ bán nhật triều không
đều, độ cao triều cường 2,0 - 3,5 m.
13
I.3.
TẾ,
 VĂ
I.3.1. Giao thông
Khu vực nghiên cứu có Quốc lộ 1
đến vài chục kilomet.
chạy qua, cách bờ biển từ vài trăm mét
ặc biệt, để phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại
những năm gần đây các đường liên huyện, liên xã được mở rộng, nâng cấp hoặc
làm mới; đường ven biển được trải nhựa có thể đi dọc ven biển. Hệ thống đường sắt
đi qua có ga chính, thuận tiện cho giao thông và vận chuyển hàng hóa. Tỉnh Bình
Thuận có cảng Phan Thiết và sắp mở cảng Kê Gà phục vụ cho giao thông đường
thủy (xem Hình I).
I.3.2. Dân cư
Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, ngoài ra có ít người hăm, người
Hoa. Người dân tập trung với mật độ cao ở các thị trấn, thị xã và thành phố. Họ
sống với các ngành nghề đa dạng: ông, nông, ngư nghiệp và buôn bán. ác miền
quê ven biển mật độ dân thưa thớt hơn, nghề nghiệp chủ yếu nông, ngư nghiệp, một
bộ phận buôn bán nhỏ. Trên diện tích điều tra chủ yếu là các cồn cát, bãi cát khô
hạn nên mật độ dân cư rất thưa thớt.
ơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm…được xây mới hoặc cải tạo nâng
cấp khang trang hơn.
iều kiện trường học và chế độ chăm sóc y tế tương đối tốt.
Tuy nhiên, hiện nay một số địa phương ven biển trong vùng công tác người dân
trình độ dân trí còn thấp, nạn mù chữ vẫn chưa được xóa bỏ một cách triệt để.
I.3.3. ác hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng
Tiềm năng đa dạng cho phát triển du lịch là ưu điểm nổi bật của tỉnh Bình
Thuận với khí hậu quanh năm nắng ấm.
ảnh quan tự nhiên, phong phú, độc đáo
không chỉ có ở vùng bờ biển phía đông mà cả các vùng trung du, đồi núi phía tây
của tỉnh nhưng chưa được khám phá và khai thác hết tiềm năng. Hệ thống giao
thông và các dịch vụ hạ tầng phục vụ du lịch đã và đang được đầu tư khá đồng bộ.
Từ tiềm năng trên, những năm qua, Bình Thuận đã thu hút ngày càng nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư tại địa phương.
14
Một lợi thế khác của Bình Thuận là có bờ biển dài, diện tích cồn cát hoang
hóa rất lớn quanh năm lộng gió nên có khả năng xây dựng các tổ hợp nhà máy điện
gió, tỉnh và hính phủ đã chấp thuận cho doanh nghiệp xây dựng một số nhà máy
điện gió ở các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam. Tuy nhiên, đến nay
chỉ có nhà máy điện gió ở Tuy Phong đang hoạt động.
.4. Ị
.4.1.
SỬ
ỨU
iai đoạn trước năm 1975
Trước ngày Miền Nam giải phóng (năm 1975), các tài liệu nghiên cứu địa
chất và khoáng sản nói chung và sa khoáng ven biển nói riêng ở các tỉnh phía Nam
còn mang tính sơ lược.
- Từ năm 1922 đến 1952, có sự nghiên cứu đáng kể của các nhà địa chất
Pháp: E.Saurin, Fromaget, Hoffet, Shepard thể hiện qua việc lập các bản đồ địa chất
tỷ lệ 1:500.000 tờ Nha Trang, bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2.000.000 toàn
ông Dương,
bản đồ địa chất đáy biển tây Thái Bình Dương.
- Từ năm 1954 đến năm 1975 có các công trình nghiên cứu liên quan đến sa
khoáng ven biển của các nhà địa chất: Plarala, Nguyễn Hữu Khổ, Nông Văn Bé,
Noskes, Fontaine, Nguyễn Tấn Thi, Phạm Tuyết Nhung. Tuy nhiên, các công trình
này hoặc mang tính dàn trải hoặc cục bộ, không được ứng dụng thực tiễn.
.4.2.
iai đoạn sau năm 1975
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, các công trình nghiên cứu địa
chất và khoáng sản được xúc tiến khá toàn diện và có hệ thống.
- Năm 1975 - 1979, Nguyễn Xuân Bao, Trần
ức Lương và n.n.k đã thành
lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 toàn lãnh thổ Miền Nam.
- Năm 1980 - 1982, chuyên gia Liên Xô (cũ) cùng các nhà địa chất của Viện
Nghiên cứu
ịa chất và Khoáng sản Việt Nam tiến hành đề tài nghiên cứu ilmenit
ven biển Việt Nam.
- Năm 1983,
ilmenit
ào Thanh Bình - Phạm Văn Hát đã tiến hành tìm kiếm tỉ mỉ
hùm Găng, Hàm Tân, Thuận Hải. Phạm vi nghiên cứu thuộc địa phận 3
xã: xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam; xã Tân Hải, Tân Bình, huyện Hàm Tân,
15
tỉnh Bình Thuận. Trong công trình này, các tác giả đã xác định tích tụ cát vàng có
nguồn gốc gió vQ23 ven biển Hàm Tân (từ sông Dinh đến mũi Kê Gà) có triển vọng
về sa khoáng ilmenit, zircon. Hàm lượng ilmenit từ 20 - 80 kg/m3, zircon từ 8 đến
20 kg/m3. Trữ lượng 1.954.454 tấn ilmenit; 420.542 tấn zircon. Riêng khu mỏ
hùm Găng các tác giả đã tính trữ lượng cấp
2
cho ilmenit là 374.093,37 tấn;
68.377,29 tấn zircon.
- Năm 1984, Nguyễn Viết Thắm và n.n.k hoàn thành "Báo cáo kết quả tìm
kiếm đánh giá triển vọng cát trắng và sa khoáng dọc biển từ Hòn Gốm đến Vũng
Tàu". Trong báo cáo này các ông đã đề cập đến các điểm tụ khoáng tạo ra các thân
quặng ilmenit có giá trị công nghiệp: Hòn Gốm, Thiện Ái, Mũi Né, Hàm Tân. Tuy
nhiên, chỉ nhắc đến một cách sơ lược.
- Năm 1985 - 1988,
ào Thanh Bình tiến hành thăm dò sơ bộ mỏ sa khoáng
ilmenit - zircon Hàm Tân, Thuận Hải. Tác giả tính tổng trữ lượng khoáng vật quặng
(ilmenit, zircon, rutin, leucoxen, anatas) cấp
1
+ C2 trong cân đối cho toàn khu mỏ
Hàm Tân 569.377 tấn; ngoài cân đối là 586.042 tấn.
- Năm 1985 - 1989, Nguyễn Thị Kim Hoàn và n.n.k nghiên cứu về triển
vọng sa khoáng titan ven biển Việt Nam đã đề cập tương đối hệ thống về đặc điểm,
điều kiện địa chất thành tạo các mỏ sa khoáng titan ven biển Việt Nam. Trong đó,
các tác giả có sự cảnh báo về triển vọng sa khoáng trong cát đỏ.
- Năm 1988, Nguyễn ức Thắng và n.n.k đã hoàn thành công trình đo vẽ bản
đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Bến Khế -
ồng Nai, tỷ lệ 1:200.000.
Công trình này đã xếp các thành tạo bở rời ven biển Nam Trung Bộ thuộc trầm tích
ệ Tứ và đã sơ bộ phân chia theo nguồn gốc trầm tích và phân chia đến bậc. Trong
tờ Phan Thiết, tác giả đã mô tả hệ tầng Phan Thiết chứa khoáng vật nặng: ilmenit 2 5 kg/m3, rutil 0,06 - 0,15 kg/m3, zircon 0,2 - 0,5 kg/m3.
- Năm 1989, Nguyễn Hữu Nghê trong “Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất
vùng Phan Rang - Tháp hàm, 1989” đã nhận định: trầm tích biển tướng bar cát hệ
tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt) rất giàu khoáng vật quặng. Hàm lượng ilmenit từ 2 đến
3 kg/m3 đến 1% trong cát; rutin 65- 150 g/m3; zircon từ 230 đến 250 g/m3.
16
- Năm 1991 - 1994, Nguyễn Biểu và n.n.k đã điều tra địa chất và tìm kiếm
khoáng sản sa khoáng ven bờ (0 - 30 m nước) Miền Trung (Nga Sơn - Vũng Tàu).
ông trình này đã nhắc đến các điểm sa khoáng Mũi Né, Bình Nhơn, Hàm Tân, La
Gi, Hòn Gốm, Ba ngòi -
am Ranh... đây là tài liệu quý, có tính định hướng cho
công tác tìm kiếm sa khoáng tiếp theo.
- Năm 1998, Hoàng Phương và n.n.k đã hoàn thành công trình đo vẽ bản đồ
địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Phan Thiết, tỷ lệ 1:50.000. ác điểm sa
khoáng ven biển được đề cập: Mũi Né, Thiện Ái, Bình Nhơn và các phân vị trầm
tích ệ Tứ có dấu hiệu chứa ilmenit có giá trị.
- Năm 1997 - 2001, Nguyễn Văn ường và n.n.k tiến hành đo vẽ địa chất và
tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Hàm Tân - ôn ảo, tỷ lệ 1:50.000. Trong công trình
này, ngoài các loại khoáng sản: thiếc, đồng, vàng, sắt... nước khoáng, vật liệu xây
dựng, cát thuỷ tinh; các tác giả đã đề cập đến khu mỏ ilmenit, zircon Hàm Tân.
Tổng hợp kết quả một số lỗ khoan máy, các tác giả đã lưu ý cần tìm kiếm các thân
quặng ilmenit bị chôn vùi trong tích tụ cát đỏ hệ tầng Phan Thiết.
- Năm 2005,
ào Mạnh Tiến và n.n.k trong “Báo cáo điều tra địa chất
khoáng sản, địa chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Nam Trung Bộ từ 0 30 m nước ở tỷ lệ 1:100.000 và một số vùng ở tỷ lệ 1:50.000” đã nhận định: sa
khoáng titan - zircon phân bố chủ yếu trong trầm tích Holocen (nguồn gốc biển,
gió) và trong cát đỏ hệ tầng Phan Thiết.
- Tháng 8/2007, Nguyễn Văn Thuấn, Võ Quang Bình; sau khi nghiên cứu kết
quả các lỗ khoan tay trong ề án: “ iều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển
từ Khánh Hòa đến Bà Rịa - Vũng Tàu”, đã nhận định trong tầng cát đỏ thuộc hệ
tầng Phan Thiết có khả năng chứa sa khoáng titan - zircon công nghiệp. Từ nhận
định này, Liên đoàn
ịa chất Trung Trung Bộ đã thi công 18 lỗ khoan máy trong
tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận.
ác lỗ
khoan có chiều sâu từ 25,5 m đến 103,5 m. ăn cứ kết quả khoan máy, các tác giả
kết luận: tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng titan - zircon có triển
vọng công nghiệp với tài nguyên dự báo hàng trăm triệu tấn.
17
ác tác giả đề nghị:
cần tổ chức điều tra, đánh giá và thăm dò sa khoáng titan - zircon trong tầng cát đỏ
vùng Ninh Thuận, Bình Thuận và Bắc Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Năm 2004 - 2008, Trần Văn Thảo và n.n.k Liên đoàn ịa chất Trung Trung
Bộ thi công đề án “ iều tra, đánh giá triển vọng sa khoáng ven biển từ Khánh Hòa
đến Bà Rịa - Vũng Tàu” trên diện tích 785,5 km2 thuộc tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu. ác tác giả đã khoanh định các diện tích có triển vọng
sa khoáng với tổng tài nguyên dự tính và dự báo cấp 333 + 334a là 61.988.848 tấn
khoáng vật nặng có ích, trong đó cấp 333 là 2.605.012 tấn.
.5. Ị TẦ
ÁT Ỏ P
T
ẾT
ác thành tạo địa chất (cát đỏ) của hệ tầng Phan Thiết có diện phân bố rộng
rãi nhất so với các phân vị địa chất khác ven biển Nam Trung Bộ. Tại khu Tuy
Phong cát đỏ lộ dọc 2 bên Quốc lộ 1
thuộc xã Bình Thạnh, diện tích khoảng 15
km2, phần bị phủ bởi cát xám khoảng 25 km 2. Tại khu Bắc Phan Thiết tầng cát đỏ
lộ liên tục, kéo dài hơn 50 km từ huyện Bắc Bình đến Bắc thành phố Phan Thiết,
diện tích khoảng 520 km2. Tại khu vực Hàm Thuận Nam, thành tạo này lộ kéo dài
từ xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết đến xã Tân Thành, huyện Hàm Tân chiều
dài >25 km, chiều rộng trung bình khoảng 7 km, diện tích khoảng 132,0 km 2.
Ngoài ra còn các khối sót lộ rải rác ven biển huyện Hàm Tân.
Thành phần trầm tích của hệ tầng Phan Thiết gồm chủ yếu là cát hạt nhỏ đến
vừa, cát pha bột, sét nén ép khá chặt. Màu thay đổi từ trắng, vàng đến đỏ, hay đỏ
loang lổ trắng; màu đỏ là màu phổ biến và đặc trưng của hệ tầng. Trầm tích có cấu
tạo phân lớp sóng ngang, sóng xiên, nghèo di tích sinh vật, phủ bất chỉnh hợp lên
nhiều thành tạo địa chất khác nhau, như hệ tầng Mũi Né (mQ11mn), hệ tầng Liên
Hương (N2lh), các đá Mesozoi và bị phủ bởi các trầm tích biển Pleistocen muộn đến
Holocen.
18
Hình I. Sơ đồ vị trí giao thông các khu vực điều tra, đánh giá sa khoáng
19
I.5.1.
hu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết
Trên mặt cắt địa chất theo tài liệu khoan máy các tuyến T.2, T.10, T.22,
T.34, T.48 thuộc khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết các thành tạo trầm tích hệ
tầng Phan Thiết được chia làm 4 tập:
Tập 1 (mQ1pt1): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ phớt tím,
đỏ loang lổ trắng, gắn kết chặt, phủ trên bề mặt bào mòn của trầm tích hệ tầng Liên
Hương (N2lh), Mũi Né (mQ1mn), Nha Trang (K2nt) và đá của Phức hệ
èo
ả
(K2đc). hiều dày tập từ 9,0 m đến 18,0 m, trung bình 11,5 m; chiều dày quặng từ
7,9 m đến 17,3 m, trung bình 10,1 m. Hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình
0,706%; hàm lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,103% và hàm lượng sét, bột
trung bình 19,4% (xem Bảng I.8).
Tập 2 (mQ1pt2): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, nâu
vàng, xám trắng, loang lổ, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 1 và 2 chuyển tiếp từ từ.
hiều dày của tập ở khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết từ 17,0 m đến 50,0 m,
trung bình 33,5 m; chiều dày quặng từ 16,3 đến 48,6 m, trung bình 32,1 m. Hàm
lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,727%; hàm lượng khoáng vật Zircon
trung bình 0,129% và hàm lượng sét trung bình 15,5% (xem Bảng I.8).
Tập 3 (mQ1pt3): cát thạch anh hạt trung đến vừa lẫn bột sét màu vàng nhạt,
đỏ nhạt, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 2 và 3 chuyển tiếp từ từ. hiều dày nhịp từ
17,5 m đến 49,5 m, trung bình là 27,0 m; chiều dày quặng từ 16,1 m đến 38,2m,
trung bình 25,7 m; hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,638%; hàm
lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,103% và hàm lượng sét trung bình 12,038%
(xem Bảng I.8).
Tập 4 (mQ1pt4): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, đỏ
tươi, đỏ thẫm, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 3 và 4 chuyển tiếp từ từ. hiều dày
tập từ 17,5 m đến 63,0 m, trung bình 33,5 m; chiều dày quặng từ 16,3 đến 61,9 m,
trung bình 32,6 m. Hàm lượng khoáng vật nặng có ích trung bình 0,630%; hàm
lượng khoáng vật Zircon trung bình 0,102% và hàm lượng sét trung bình 11,257%
(xem Bảng I.8).
20
Bảng .8. Thống kê chiều dày, hàm lượng trung bình quặng tầng cát đỏ trong
các mặt cắt khu vực Tuy Phong - Bắc Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Số
TT
Mặt
Tập
cắt
tuyến
hiều
dày
quặng
(m)
àm lượng (%)
hoáng
hoáng
vật
vật
nặng có
nhóm
ích
titan
Zircon
Sét
1
T.2
7,9
0,729
0,613
0,115
23,453
2
T.22
3,0
0,949
0,812
0,137
27,154
T.34
12,3
0,677
0,580
0,090
13,849
T.48
17,3
0,468
0,396
0,070
13,108
10,1
0,706
0,600
0,103
19,391
3
1
4
Trung
bình
5
T.2
35,0
0,807
0,677
0,130
14,323
6
T.10
18,8
0,568
0,468
0,098
23,914
7
T.22
16,3
0,794
0,663
0,130
16,178
T.34
48,6
0,740
0,640
0,097
9,655
T.48
41,7
0,728
0,625
0,190
13,653
32,1
0,727
0,615
0,129
15,545
8
2
9
Trung
bình
10
T.2
16,1
0,595
0,494
0,100
12,524
11
T.22
14,9
0,501
0,415
0,086
14,777
T.34
33,8
0,522
0,449
0,067
8,759
T.48
38,2
0,934
0,768
0,162
12,094
25,7
0,638
0,532
0,103
12,038
T.2
16,3
0,771
0,644
0,124
12,582
T.22
61,9
0,659
0,543
0,115
13,015
12
3
13
Trung
bình
14
15
21
4
Số
TT
Mặt
Tập
cắt
tuyến
hiều
dày
quặng
(m)
àm lượng (%)
hoáng
hoáng
vật
vật
nặng có
nhóm
ích
titan
Zircon
Sét
16
T.34
28,2
0,506
0,420
0,065
9,978
17
T.48
24,0
0,583
0,479
0,102
9,455
32,6
0,630
0,521
0,102
11,257
Trung
bình
I.5.2.
hu vực
àm Thuận am
Trên mặt cắt địa chất theo tài liệu khoan máy các tuyến T.76, T.102, T.122
thuộc khu vực Hàm Thuận Nam các thành tạo trầm tích hệ tầng Phan Thiết chỉ xuất
hiện 3 tập.
Tập 2 (mQ1pt2): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, nâu
vàng, xám trắng, loang lổ, gắn kết chặt. Tập này phủ bất chỉnh hợp lên thành tạo sét
kết Tiến Thành (N2(?)tt), các đá núi lửa hệ tầng Nha Trang (K2nt), các đá granitoid
phức hệ
èo cả (K2đc). hiều dày của tập từ 8,0 m đến 25,0 m, trung bình 16,5 m;
chiều dày quặng từ 7,5 m đến 23,5 m, trung bình 14,8 m. Hàm lượng khoáng vật
nặng có ích từ 0,344% đến 0,467%, trung bình 0,401%; hàm lượng khoáng vật
zircon trung bình 0,073% và hàm lượng sét trung bình 20,162% (xem Bảng I.9).
Tập 3 (mQ1pt3): cát thạch anh hạt trung đến vừa lẫn bột sét màu vàng nhạt,
đỏ nhạt, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 2 và 3. chuyển tiếp từ từ.
hiều dày tập
trung bình là 27,0 m; chiều dày quặng trung bình 23,0 m. Hàm lượng khoáng vật
nặng có ích trung bình 0,425%; hàm lượng khoáng vật zircon trung bình 0,051% và
hàm lượng sét trung bình 13,490% (xem Bảng I.9).
Tập 4 (mQ1pt4): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn bột sét màu đỏ nhạt, đỏ
tươi, đỏ thẫm, gắn kết chặt, ranh giới giữa tập 3 và 4 chuyển tiếp từ từ. hiều dày
nhịp trung bình là 30,0 m; chiều dày quặng trung bình 27,0 m; hàm lượng khoáng
22
vật nặng có ích trung bình 0,382%; hàm lượng khoáng vật zircon trung bình 0,049%
và hàm lượng sét trung bình 14,511% (xem Bảng I.9).
Bảng .9. Thống kê chiều dày, hàm lượng trung bình quặng tầng cát đỏ trong
các mặt cắt khu
àm Thuận am, tỉnh Bình Thuận
àm lượng (%)
hiều
Số
TT
Tập
Mặt cắt
dày
tuyến
quặng
(m)
V nặng
có ích
KV
nhóm
Zircon
Sét
titan
1
T.76
23,5
0,392
0,344
0,047
16,738
2
T.102
7,5
0,344
0,238
0,086
24,734
T.122
13,6
0,467
0,381
0,086
19,014
14,8
0,401
0,321
0,073
20,162
3
2
Trung
bình
4
3
T.76
23,0
0,425
0,372
0,051
13,490
5
4
T.76
27,0
0,382
0,332
0,049
14,511
23
Ặ
II.1. Ặ
Chương II
ỂM TRẦM TÍ
VÀ T Ớ
TRẦM TÍ
ỂM TRẦM TÍ
.1.1 ặc điểm thành phần vật chất
Trên cơ sở tài liệu vết lộ và lỗ khoan thu thập được tác giả xây dựng một số
mặt cắt cho từng khối ở từng khu vực khác nhau trên diện tích vùng nghiên cứu để
làm rõ hơn về đặc điểm thành phần vật chất cho hệ tầng này.
Mặt cắt 1, tại Suối Tiên, phía tây bắc Mũi Né (xem hình II.1), các trầm tích
của hệ tầng Phan Thiết lộ ra thành vách, từ dưới lên gồm 4 tập:
Tập 1: át thạch anh hạt vừa màu xám trắng, gắn kết trung bình, phủ lên trên
bề mặt bào mòn của trầm tích cát pha bột sét màu xám, loang lổ nâu vàng, gắn kết
cứng chắc thuộc hệ tầng Mũi Né (mQ1mn). Tập dày 1 đến 4m, có tuổi 181.000 năm
xác định theo phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (mẫu VN#14).
Tập 2: át thạch anh hạt vừa màu trắng, xám trắng, gắn kết yếu, cấu tạo dạng
phân lớp ngang, phủ trên trực tiếp lên tập 1. Dày 1m đến 3m.
Tập 3: át thạch anh hạt vừa màu vàng, màu nâu, gắn kết yếu, ranh giới tập
2 và tập 3 chuyển tiếp từ từ. Dày 2m đến 3m.
Tập 4: át thạch anh hạt từ nhỏ đến vừa pha bột màu đỏ, gắn kết trung bình,
tập 3 và 4 chuyển tiếp từ từ, phần dưới của tập (cách lòng suối ≈ 20m) có tuổi
73.900 8.100 năm xác định theo phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh (mẫu
VN#15). Dày trên 50m.
Trong mặt cắt này, có 2 nhịp trầm tích: nhịp 1(tập 1), nhịp 2(gồm các tập 2,3
và 4). Sự thay đổi màu sắc của nhịp 2 phản ánh sự phân đới của quá trình phong hóa
theo phương thức thấm đọng.
Mặt cắt 2, ở ven biển, phía bắc Mũi Né, cách Hòn Rơm 3km về phía tây, các
trầm tích của hệ tầng Phan Thiết bị xâm thực tạo vách cao 80m, mặt cắt từ dưới lên
trên gồm 7 tập (xem hình II.2):
24
Tập 1 (013m): át thạch anh hạt vừa, màu đỏ, gắn kết trung bình, cấu tạo
phân lớp sóng ngang, sóng xiên. Trên mặt bị laterit hóa tạo lớp mũ sắt dày 25cm.
có tectit sắc cạnh ghim vào (?). hưa rõ quan hệ dưới dày 13m.
Tập 2 (1316m):
át thạch anh hạt vừa mau trắng loang lổ, gắn kết trung
bình, cấu tạo phân lớp sóng ngang. Dày 3m.
Tập 3 (1618m): át thạch anh hạt vừa xen hạt lớn, màu trắng, gắn kết trung
bình, cấu tạo phân lớp ngang, trền bề mặt chứa nhiều vụn Mollusca. Dày 2m.
Tập 4 (1825m): át thạch anh hạt nhỏ, gắn kết trung bình, cấu tạo khối xen
cấu tạo xiên chéo do sóng, trầm tích có màu đỏ. Dày 7m. Trên bề mặt tập này gặp
tectit dạng mảnh bát vỡ.
Tập 5 (2555m):
át thạch anh hạt nhỏ - vừa lẫn lộn bột màu đỏ tươi, đỏ
sẫm, cấu tạo khối, phần dưới có cấu tạo phân lớp ngang mờ, trầm tích gắn kết trung
bình. Kết quả xử lý mẫu phân tích độ hạt (P.24386/10) cho thấy tỷ lệ phần trăm các
cấp hạt cát chiếm 100%. Trầm tích chọn lọc tốt, hệ số chọn lọc S 0=1,54, trầm tích
biến động yếu
v=9,89%. Kích thước trung bình hạt vụn Md=0,216mm; đồ thị
đường cong phân bố độ hạt có dạng 1 đỉnh – chế độ thủy động lực trầm tích đơn
giản, ổn định. Hệ số bất đối xứng Sk=1,26 – hạt vụn phân bố tập trung về phía cấp
hạt nhỏ. Tỷ lệ thành phần hạt vụn (trong cấp hạt >0,1mm): thạch anh 84,43%,
felspat 1,77%, khoáng vật nặng 1,5%; mảnh sét 1,22%. Thành phần khoáng vật theo
kết quả phân tích rơnghen: thạch anh 60%, felspat 20%, kaolinit 5%, hydromica
10%, goetit 5%. Ngoài ra trong thành phần trầm tích còn có ít Mollusca cỡ nhỏ. Hệ
số nhận dạng môi trường Re=2,61. ác thông số này phản ánh trầm tích thành tạo ở
môi trường ven biển. Kết quả phân tích hóa toàn phần (P.24386/10): SiO2 =
90,82%; TiO2 = 0,27%; Al2O3 = 3,79%, Fe2O3 = 2%, FeO = 0%; MnO = 0,02%;
MgO = 0,09%; CaO = 0,24%; Na2O = 0,15%; K2O = 0,75%; P2O5 = 0,04%. Kết
quả phân tích hóa toàn phần cho hợp phần <0,1mm (chiếm 9,8% trọng lượng mẫu)
của mẫu P.24386 /10 là SiO2 = 53,28%; TiO2 = 1,48%; Al2O3 = 24.47%, Fe2O3 =
8,25%, FeO = 0%; MnO = 0,06%; MgO = 0,61%; CaO = 0,72%; Na2O = 0,1%;
25