Tải bản đầy đủ (.docx) (240 trang)

GIAO AN CHUYEN DE KHOI d 12 MOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 240 trang )

Giỏo ỏn ụn thi tt nghip THPTQG Lp 12 Trng THPT Bỡnh Xuyờn Nm hc 2016-2017
Ngy son: 3/9/2016
Ngy ging:
Ca 1

VIT BC
- T Hu I.Mc tiờu bi hc:
- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
II.Chun b bi hc:
1.Giỏo viờn:
-SGK,SGV,TLTK,son bi.
-Kt hp cỏc phng phỏp:ễn tp,a ra vn ,tho lun,tr li ,din ging.
2.Hc sinh:
-ễn tp kin thc, sỏch,v ghi.
III.Tin trỡnh bi hc:
1.n nh lp:
2.Kim tra bi c: (Kt hp trong gi)
3.Bi mi:
A/ KIN THC CN T.
I. Tỡm hiu chung:
1. Hon cnh sỏng tỏc:
- Thỏng 10-1954, sau chin thng in Biờn Ph, cỏc c quan TW ng v chớnh ph t Vit
Bc v li H Ni. T Hu cng l mt trong s nhng cỏn b khỏng chin tng sng gn bú nhiu
nm vi Vit Bc, nay t bit chin khu v xuụi. Trong khụng khớ bn rn nh thng ca k ngi
i, T Hu lm bi th ny.
2. V trớ on trớch:
- on m u ca bi th
- Bi th trong phn u ca tp Vit Bc
3. Kt cu:
- Theo li hỏt giao duyờn ( i ỏp)


- Mỡnh- ta: nhõn vt tr tỡnh t phõn thõn giói by tõm s
- Mỡnh: + Cú th l nh th
+ Nhng cỏn b khỏc t min xuụi lờn Vit Bc
- Ta : + Cú th l con ngi Vit Bc
+ L nỳi i, nng, sui
Cng cú lỳc l mt trong s bin hoỏ.
4. Ni dung ch yu:
Tỡnh cm lu luyn gia ngi cỏn b cỏch mng vi Vit Bc.
II. Phõn tớch on trớch:
1. 20 cõu u:
a. 4 cõu u: Li ca nhõn dõn Vit Bc

GV: Triu Th Huyn 1 T - Vn- Ngoi ng


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Mình- ta: hai đại từ, hai cách xưng hô quen thuộc của ca dao như một khúc giao duyên đằm
thắm → tạo không khí trữ tình cảm xúc.
- Mình- ta đặt ở đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm trạng băn khoăn của
người ở lại.
- Câu 4 gợi tình cảm cội nguồn, nhớ núi nhớ nguồn là nhớ đến Việt Bắc- ngọn nguồn của cách
mạng.
- Từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần nỗi nhớ về cội nguồn, nhớ về vùng đất đầy tình nghĩa.
=> 4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu hỏi về thời gian, gói
gọn một thời cách mạng, một vùng cách mạng.
b. 4 câu tiếp: Tiếng lòng người ra đi:
- Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", người ra đi nghe là "tha thiết" => sự hô ứng về ngôn từ tạo nên
sự đồng vọng trong lòng người.
-“bâng khuâng”, "bồn chồn" => tâm trạng vấn vương, không nói nên lời vì có nhiều kỉ niệm với
Việt Bắc.

“ Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay”
+ Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện tâm trạng bối rối.
+ Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng
bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi.
c. 12 câu tiếp:
* Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ:
Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối”⇒ Đây là những
hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng
đối với thực dân.
* Gợi nhớ tình đồng bào:
- Chi tiết “Trám bùi....để già” → diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả
mượn cái thừa để nói cái thiếu.
- “Hắt hiu...lòng son” → phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng
giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.
- "Mình đi, mình có nhớ mình"→ ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn
trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của
cách mạng, của kháng chiến.
=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ
của người ra đi.
2. Phần còn lại: Lời của người cán bộ về xuôi:
a. Lời đáp lại của người ra đi: Mình- ta đã có sự chuyển hoá.
- Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện vào nhau→ tình cảm thuỷ chung, sâu nặng, bền chặt.
- Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: "Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời chắc
nịch.
GV: Triệu Thị Huyền 2– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy

nhiêu"
=> Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo
thời gian.
b. Nhớ cảnh và nhớ người:
* Nhớ day dứt, cồn cào như nhớ người yêu: nhớ khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ những bếp
lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những nẻo đường kháng chiến, nhớ đời sống cần lao, nhớ
những sinh hoạt kháng chiến, những lớp bình dân học vụ, nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền
núi.
* Bộ tranh tứ bình về 4 mùa Việt Bắc: có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc.
- Thiên nhiên:
+ Chữ "rừng" xuất hiện trong tất cả các dòng lục→ cảnh thiên nhiên chốn núi rừng Việt Bắc.
+ Mỗi bức tranh vẽ một mùa với màu sắc chủ đạo.
=> Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong phú, sinh động, thay đổi theo thời tiết, theo mùa.
- Con người bình dị, cần cù: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, ấn tượng
nhất là tiếng hát ân tình, thuỷ chung…bằng những công việc tưởng chừng nhỏ bé của mình nhưng họ
đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
+ Từ nhớ lặp lại → giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng.
=> Ứng với mỗi bức tranh thiên nhiên là hình ảnh con người làm cho bức tranh ấm áp hẳn lên. Tất cả
ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.
c. Khung cảnh và vai trò của Việt bắc trong cách mạng và kháng chiến:
* Khung cảnh Việt Bắc:
- Không gian núi rừng rộng lớn
- Hoạt động tấp nập
- Hình ảnh hào hùng
- Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức
→ Bức tranh Việt Bắc vừa chân thực, vừa hoành tráng, thiên nhiên cùng con người đánh giặc cứu
nước.
- Cả dân tộc đã lập nên những kỳ tích những chiến công gắn với các địa danh: Phủ Thông, Đèo
Giàng, Sông Lô. Phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên…
=> Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt.

* Vai trò của Việt Bắc:
- Sức mạnh của lòng căm thù.
- Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung:
- Địa thế rừng núi che chở, cưu mang, đùm bọc:
- Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân:
=>Cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng, tất cả tạo thành hình ảnh Đất nước đứng lên.
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin và
hy vọng của mọi người dân yêu nước.
GV: Triệu Thị Huyền 3– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Những câu thơ đậm chất anh hùng ca với những động từ mạnh, điệp ngữ, so sánh, liệt kê, hoán
dụ đã diễn tả được khí thế và sức mạnh, quyết chiến, quyết chiến của dân tộc.
4. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc.
- Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình
- Hình thức tiểu đối của ca dao.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Sử dụng nhuần nhuyển phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian .
III. Chủ đề: Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình
yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của
dân tộc.
IV. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết, giàu tính dân tộc.
- Thể thơ truyền thống vận dụng tài tình
2. Nội dung: Việt Bắc là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua
tiếng lòng của tác giả. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ
niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, với nhân dân và cách mạng.
5. Ý nghĩa văn bản?

- Bài thơ Việt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng
và kháng chiến.
=> Tóm lại, Việt Bắc là khúc ca hồi tưởng đầy xúc động và ân tình của Tố Hữu về chặng đường
mười lăm năm đã qua của đất nước (từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến hoà bình lập lại năm 1954),
từ đó mà hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhớ tâm nguyện thuỷ chung. Có thể nói hiện thực cách
mạng và tình cảm cách mạng là hai nét chủ đạo trong nội dung của Việt Bắc kết hợp với hình thức
dân tộc đã làm cho bài thơ tác động sâu sắc vào tư tưởng, tình cảm của người đọc.
B/ HƯỚNG DẪN LUYỆN ĐỀ.
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh sáng tác và đặc sắc nghệ thuật bài thơ.
Gợi ý trả lời
A. Mở bài
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình
chiến tranh với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn, giọng điệu tâm tình tha thiết và tính dân tộc
đậm đà.
- Bài thơ “Việt Bắc” là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu, bài thơ có hoàn cảnh sáng tác thật
ý nghĩa.
B. Thân bài
1. Hoàn cảnh sáng tác
a) Tháng 7 năm 1954, sau ngót một thế kỷ với bao mồ hôi nước mắt và máu đổ xuống, dân tộc ta
đã giành thắng lợi hoàn toàn trong kháng chiến chống Pháp. Với chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy

GV: Triệu Thị Huyền 4– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
năm châu, chấn động địa cầu” ghi dấu son oai hùng cho lịch sử dân tộc mà nhà thơ Tố Hữu từng ngợi
ca:
“Chín năm là một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng”
Đây là khúc giao thừa lịch sử, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thực dân Pháp phải ngồi đàm phán

và kí hiệp định Giơnevơ với ta tại Thụy Sỹ. Hiệp định Giơne được kí kêt đã mở ra một trang mới cho
sử ta. Miền Bắc giải phóng tiến lên xây dựng CNXH, miền Nam đấu tranh đợi ngày thống nhất đất
nước.
b) Tháng 10 năm 1954: TW Đảng, Chính Phủ cán bộ kháng chiến tạm biệt chiến khu Việt Bắc,
thủ đô gió ngàn của cuộc kháng chiến về tiếp quản thủ đô Hà Nội, trái tim hồng của cả nước. Đây
được xem là khúc giao thời của lòng người.
+ Trước hết đây là cuộc chia tay mang tầm vóc lịch sử, âm hưởng thời đại.
+ Đó còn là cuộc bàn giao giữa chiến tranh và hòa bình, đặt ra những vấn đề tư tưởng, tình cảm
bức thiết. Liệu cuộc sống hòa bình yên vui đó có làm người ta quên đi nhân dân đã đổ máu xương để
làm nên thắng lợi cách mạng, vui trong hòa bình có làm người ta quên đi những tháng ngày khổ mà
nghĩa tình.
+ Trọn thời khắc lịch sử đầy ý nghĩa, trọn đúng lúc người ta dễ quên ấy, Tố Hữu viết bài thơ Việt
Bắc. Bài thơ sau được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947-1954). Đây là thi phẩm xuất
sắc của Tố Hữu nói riêng và của thơ ca cách mạng Việt Bắc nói chung.
c) Qua hoàn cảnh sáng tác đặc biệt của thi phẩm, ta thấy cảm hứng chủ đạo của Việt Bắc. Tố
Hữu viết Việt Bắc không chỉ ôn lại một thời kháng chiến gian khổ hào hùng mà còn là lời nhắc nhở
lay động lòng người. Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu, anh hùng bất khuất, thủy chung
nghĩa tình của cách mạng. Việt Bắc trở trở thành khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng,
về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
2. Đặc sắc nghệ thuật
a) Bố cục, kết cấu của bài thơ.
- Bài thơ được chình ảnh làm 2 phần. gồm 150 câu thơ lục bát.
+ Phần 1: (Trích đoạn trong SGK) - Tái hiện lại một giai đoạn gian khổ mà vẻ vang của cách
mạng, và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc. Nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng
người về một Việt Bắc ân tình ân nghĩa.
+ Phần 2: Thể hiện sự gắn bó giữa miền ngược miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng
của đất nước và kết thúc trong âm hưởng ngợi ca công ơn của Đảng và Bác Hồ.
b) Bài thơ Việt Bắc có đậm đà tính dân tộc
- Sử dụng thành công thể thơ lục bát quen thuộc của dân tộc, đạt đến trình độ nhuần nhuyễn mẫu
mực, giàu tính sáng tạo nên dễ đi vào lòng người.

- Xây dựng tứ thơ độc đáo:
+ Bài thơ là lời đối đáp của kẻ ở và người đi, anh cán bộ và người dân Việt Bắc, ta-mình đây là tứ
thơ vừa truyền thống vừa hiện đại.

GV: Triệu Thị Huyền 5– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
+ Tính chất truyền thống của tứ thơ thể hiện ở chỗ Tố Hữu đã vận dụng lối đối đáp giao duyên
của ca dao truyền thống:
“Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
+ Tính chất hiện đại của tứ thơ ở chỗ nhà thơ đã sử dụng lối đối đáp giao duyên của tình yêu đôi
lứa trong ca dao, để biểu đạt một nội dung tình cảm rất mới mẻ về quê hương và con người Việt Nam
trong kháng chiến với tình quân dân cá nước sâu đậm.
- Nhà thơ sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta đậm tính dân gian với sự biến hóa linh hoạt
những sắc thái, ý nghĩa biểu cảm vốn có của nó. Được nhà thơ khai thác rất hiệu quả. Mình ta lúc tách
đôi, lúc ghép nhập khi người đi khi chỉ người ở lại, khi là người dân Việt Bắc, lúc là cán bộ kháng
chiến về xuôi. Tuy vậy, thực chất mình và ta là sự phân thân của chủ thể trữ tình Tố Hữu
- Tố Hữu sử dụng những bút pháp tu từ quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của con người, dân
tộc như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ … “rừng núi nhớ ai?, áo chàm đưa buổi phân li…”
c) Bài thơ mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn: hình ảnh thơ kì vĩ hùng tráng (quân đi
…, dân công…..). Tư tưởng thơ luôn hướng về hai chiến thắng. (Nghìn đêm …. mai lên), hướng về
tình nghĩa gắn bó sắt son giữa miền xuôi và miền ngược và khúc ca thanh bình rộn rã.
d) Bài thơ còn cho thấy thơ Tố Hữu viết về cái chung của dân tộc hơn là cái riêng của cá nhân,
bài thơ còn điển hình cho phong cách thơ trữ tình chính trị. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình
cảm lớn, niềm vui lớn. Đặc biệt bao trùm lên tất cả là một giọng thơ ngọt ngào thương mến. Bên cạnh
đó, hệ thống ngôn ngữ giản dị mộc mạc, nhà thơ sử dụng thành công điệp từ nhớ với sự xuất hiện ở
mật độ dày đặc nhưng không gây sự nhàm chán.
C. Kết luận

Câu 2: Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình - chính trị. Đặc điểm phong
cách nghệ thuật này đã được thể hiện như thế nào qua hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc?
Gợi ý trả lời
I. Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị:
- Thơ trữ tình - chính trị là khuynh hướng thơ đi vào phản ánh các sự kiện của đời sống chính trị,
đời sống cách mạng bằng phương thức trữ tình.
- Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình - chính trị bởi lẽ mọi sự kiện, vấn đề lớn
của đời sống cách mạng, lí tưởng chính trị, những tình cảm chính trị khúc xạ qua trái tim nhạy cảm,
dạt dào cảm xúc của thơ Tố Hữu đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật thật sự.
II. Đặc điểm phong cách nghệ thuật này được thể hiện qua hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt
Bắc:
- Bài thơ Việt Bắc được khơi nguồn cảm hứng từ một sự kiện thời sự có tính lịch sử trong đời
sống chính trị của dân tộc sau chiến thắng Điện Biên Phủ (5-1954 ), hiệp định Giơ - ne - vơ về Đông
Dương được kí kết ( 7- 1954 ), hòa bình được lập lại ở Miền Bắc. Tháng 10 - 1954, các cơ quan
Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc và tiếp quản thủ đô Hà Nội. Cuộc chia tay
giữa đồng bào các dân tộc Việt Bắc với cán bộ cách mạng miền xuôi đã diễn ra thật lưu luyến, bịn rịn,

GV: Triệu Thị Huyền 6– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
bồi hồi. Sự kiện lịch sử trọng đại và đầy xúc động ấy đã trở thành cảm hứng nghệ thuật để Tố Hữu
sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Qua bài thơ, hiện thực cách mạng, những tình cảm mang màu sắc chính trị liên quan đến đời
sống kháng chiến và sự kiện trên đã được Tố Hữu thể hiện bằng những giai điệu trữ tình ngọt ngào,
thiết tha của thể thơ lục bát, ngôn từ tinh tế…Bài thơ vừa là khúc anh hùng ca, vừa là khúc tình ca về
kháng chiến, về cách mạng và thể hiện rõ nét khuynh hướng trữ tình - chính trị của thơ Tố Hữu.
4.Củng cố: Hệ thống lại những kiến thức đã học
5.Dặn dò: Về nhà viết thành bài hoàn chỉnh đề 3


Ngày soạn: 3/9/2016
GV: Triệu Thị Huyền 7– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giỏo ỏn ụn thi tt nghip THPTQG Lp 12 Trng THPT Bỡnh Xuyờn Nm hc 2016-2017
Ngy ging:
Ca 2

VIT BC
- T Hu I.Mc tiờu bi hc:
- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
II.Chun b bi hc:
1.Giỏo viờn:
-SGK,SGV,TLTK,son bi.
-Kt hp cỏc phng phỏp:ễn tp,a ra vn ,tho lun,tr li ,din ging.
2.Hc sinh:
-ễn tp kin thc, sỏch,v ghi.
III.Tin trỡnh bi hc:
1.n nh lp:
2.Kim tra bi c: (Kt hp trong gi)
3.Bi mi:
LUYN (TIP)
Cõu 3: Phõn tớch on th sau trong bi Vit Bc ca T Hu
Mỡnh v mỡnh cú nh ta
..
Cm tay nhau bit núi gỡ hụm nay
A. M bi
- Tỏc gi T Hu ( 1)
- Tỏc phm:

+ Vit Bc l thi phm tiờu biu ca hn th T Hu, kt tỡnh ngh thut ca th ca khỏng chin
chng Phỏp, v l bi th hay vit v quờ hng t nc.
+ Bi th c vit thỏng 10 -1954 c khi ngun cm xỳc t cuc chi tay mang tm vúc lch
s gia Trung ng ng, cỏn b khỏng chin v ngi dõn Vit Bc. Thi phm in trong tp th Vit
Bc (1947-1954).
+ Bi th l khỳc hựng ca, cng l khỳc tỡnh ca v cỏch mng, v cuc khỏng chin v con ngi
khỏng chin.
+ Trong thi phm on th sau li nhng n tng sõu sc trong lũng ngi c.
Mỡnh v mỡnh cú nh ta
.
Cm tay nhau bit núi gỡ hụm nay
B. Thõn bi
1. V trớ, cm xỳc on th
- on th cú v trớ m u khai ngun cm hng cho ton b thi phm.
- C bi th ong y ni nh. Ni nh khi u t cuc chia tay anh cỏn b min xuụi vi nhõn
dõn Vit Bc. Tỏm cõu th ó khc ha khung cnh chia tay thm m cnh sc nỳi rng, chan cha
tỡnh cm khuyn luyn bn rn gia ngi i v k .
GV: Triu Th Huyn 8 T - Vn- Ngoi ng


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
2. Bốn câu đầu: Lời người ở lại nói với người ra đi chất chứa ân tình sâu nặng
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ xuất hiện với lối xưng hô tình tứ “mình”-“ta”. Trong tiếng việt
đại từ “mình” thường chỉ ngôi thứ nhất, khi được dùng chỉ ngôi thứ hai, đối tượng được nói đến phải
có mối quan hệ thân tình như tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng. Cách biểu đạt này thường được sử
dụng trong ca dao:
“Mình ơi có nhớ ta chăng
Ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”
Trong ý thơ của Tố Hữu, đại từ “mình” được dùng để chỉ ngôi thứ hai, diễn tả mối quan hệ thân
tình giữa mình và ta tuy hai mà như một trong cách mạng có nhân dân, trong nhân dân có cách mạng.

với tình quân dân cá nước bền chặt.
- Điều thú vị trong 4 câu thơ ở chỗ đó là lời của người ở lại nhắn gửi người về xuôi điều này thể
hiện sự khéo léo, hợp lí trong cách sắp xếp cấu tứ thơ của Tố Hữu Người ở lại dự cảm về những đổi
thay, nghĩ vào đâu, chạm vào đâu cũng trào dâng kỉ niệm, hơn thế trong giờ phút chình ảnh tay, người
ở lại đã dự cảm đầy đủ về sự xa cách. Hai chữ “mình”- ta đặt ở đầu và cuối câu thơ thứ nhất “ mình về
….ta” đã gợi lên hai đầu nỗi nhớ, tạo nên một nhịp tâm trạng đau đáu trong cách trở xa xôi.
- Nỗi nhớ dằng dặc theo thời gian trong những năm mình và ta sống gắn bó mặn nồng:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
+ Mười lăm năm tính từ thời kháng Nhật khởi nghĩa Bắc Sơn từ khi Bác về nước. Sau bao năm
hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Người đã chọn Việt Bắc làm căn cứ địa cách mạng. Việt Bắc từ
ngày ấy trở thành quê hương của cán bộ kháng chiến
+ 15 năm là khoảng thời gian đủ dài để cán bộ kháng chiến và người dân Việt Bắc có thể khắc ghi
cuộc sống ân tình ân nghĩa. Giọng điệu 2 câu thơ đầu nếu tách riêng người đọc sẽ lầm tưởng là một
câu ca dao viết về tình yêu đôi lứa. Những từ thiết tha mặn nồng đã diễn tả sự gắn bó bền chặt, sắc
son mặn nồng tròng tình quân dân.
- Nỗi nhớ kỉ niệm còn được khơi gợi tràn gập không gian Việt Bắc:
“Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ …..”
+ Ý thơ thể hiện nỗi nhớ thấm đẫm núi rừng sông suối quê hương cách mạng. Người ở lại nhắc
người về xuôi nhớ về nguồn sông, nguồn suối, những cánh rừng đã từng che chở nuôi dưỡng người
cán bộ, đó là nhịp sống muôn đời của Việt Bắc đã trở thành thân thiết với anh bộ đội cụ Hồ để sau
này người đi còn nhớ:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
+ Sâu xa hơn trong ý thơ người ở lại mong muốn người ra đi nhớ về nguồn sống, cội nguồn ân
nghĩa cách mạng, mà núi rừng quê hương Việt Bắc đã giành cho họ.
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”
- Nghệ thuật:

GV: Triệu Thị Huyền 9– Tổ - Văn- Ngoại ngữ



Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
+ Chữ Nhớ xuất hiện liên tiếp 4 lần trong 4 câu thơ, gợi một nỗi nhấn của tâm trạng, một điệp
khúc của tình cảm, khiến cảm xúc nhớ thương như những con sóng lòng lan tỏa thật mạnh mẽ chân
tình.
+ 4 câu thơ sử dụng 2 câu hỏi tu từ “có nhớ ta … có nhớ không” người ở lại hỏi người về xuôi có
nhớ cũng là cách trong lòng mình không bao giờ quên cho nên giọng điệu đâu hỏi thật tha thiết lay
động.
3. Bốn câu sau: Tâm trạng người ra đi
- Người ra đi cũng ngập tràn nhớ nhung nhưng không trực tiếp bộ lộ cảm xúc mà chỉ im lặng lắng
nghe. Im lặng cũng là cách tri âm thấu hiểu sâu sắc thể hiện chiều sâu đằm thắm tinh tế trong tâm hồn
anh bộ đội miền xuôi.
- Không nói nhưng tình cảm của người về xuôi thật mãnh liệt sâu sắc
+ Lời hỏi “tiếng ai” tạo nên một vùng không gian thương yêu đằm thắm, “ai” là đại từ phiếm chỉ,
đó là lời tha thiết của “người thương Việt Bắc” đang vang vọng trong tâm trí người về xuôi.
+ Hai từ láy “bâng khuâng” “bồn chồn” tiếp nối sóng đôi với nhau trong một câu thơ vừa tạo nên
chất nhạc thơ ngọt ngào sâu lắng, vừa diễn tả sự quyến luyến bị rịn trong giờ phút chình ảnh tay chi
phối cả tâm tư “Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi” của anh bộ đội kháng chiến.
+ Có một chi tiết thú vị trong cách sử dụng ngôn từ của Tố Hữu, hai chữ thiết tha ở bốn câu thơ
trước tạo ra một sự hô ứng về ngôn từ với 2 câu chữ tha thiết ở bốn câu thơ này. Đây là sự cộng
hưởng về cảm xúc, một mạch ngầm tri âm thật đẹp đẽ hài hòa giữa người ở và người đi.
- Hình ảnh “áo chàm”:
+ Hình ảnh chiếc áo chỉ là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca chình ảnh li xưa nay. Trong văn học
cổ hay ca dao thường là hình ảnh áo tứ thân hay áo bào, đôi khi chỉ mang tính ước lệ.
“Người về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo ta đề bài thơ”
(ca dao)
+ Trong cuộc chình ảnh tay giữa cán bộ kháng chiến và người dân Việt Bắc, hình ảnh áo chàm
đọng lại sâu sắc đầy ý nghĩa. Trước hết đây là hình ảnh hoán dụ lấy trang phục đặc trưng của người

Việt Bắc để ghi khắc bóng dáng thân thương của họ trong giờ phút lưu luyến chình ảnh tay. Sâu hơ
hình ảnh thơ còn ẩn dụ cho tình cảm sắc son thủy chung của người Việt Bắc. Bởi màu chàm là màu
bình dị, dân dã nhưng khó phai. Như thế người về xuôi đã cảm nhận thật đầy, thật sâu tấm lòng Việt
Bắc trong hình ảnh đưa tiến này.
- Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” không phải là không có cái gì để nói mà là muốn
nói rất nhiều nhưng nghẹn ngào không nói thành lời. Cái nắm tay không lời ấy chình ảnh cả bề sâu
cảm xúc. Trong bài “Đồng chí” - Chính Hữu cũng có câu thơ thấm đẫm tâm trạng như thế “Thương
nhau tay nắm chặt tay” cái nắm tay trong thơ Chính Hữu xiết chặt tình đồng chí trong buổi chung
chiến hào. Cái cầm tay trong thơ Tố Hữu xiết chặt tình đồng bào, tình quân dân cá nước trong buổi
chình ảnh li. Cầm tay là lúc giao thoa cảm xúc, tâm trạng ngưng đọng trong hành động, mọi lời nói
trở nên thừa thãi dễ phá vỡ không gian yêu thương.

GV: Triệu Thị Huyền10
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Nhịp thơ lục bát đều đặn nhịp nhàng ở 4 câu đầu đến đây dường như vì chút bối rối của lòng
người mà thay đổi trở nên nhẹ nhàng với nhịp ngắt rất lạ
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
4. Nâng cao
- Chình ảnh li là đề tài phổ biến trong thơ ca xưa và nay
+ Lí Bạch viết về cuộc chình ảnh li cách đây 5 thế kỷ:
“ Chia phôi khác cả mối lòng
Người như mây nổi, kẻ trong bóng tà”
+ Trong Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm cả chinh phụ và chinh phụ tê tái
trong buổi chình ảnh tay:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
………………….
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?.

+ Nguyễn Bính cũng có những vần thơ và ca dao, mộc mạc và tài hoa:
“ Hôm qua xuống bên xuôi đò
Thương nhau qua cửa tò vò nhớ nhau
Anh đi đấy anh về đâu
Cánh buồm nâu … cánh buồm nâu … cánh buồm”
+ Nguyễn Mĩ với “Cuộc chình ảnh li màu đỏ”:
- Nếu Lí Bạch cổ điển, Nguyễn Bính dân gian, Nguyễn Mĩ hiện đại thì Tố Hữu là cây âm hưởng
thời đại bằng giọng thơ từ ngàn xưa.
- Mặt khác Tố Hữu đã tạo ra một sắc điệu mới trong thơ ca chình ảnh li. Nếu thơ chình ảnh li
trong văn học cổ chất đầy nỗi sầu muộn, thơ của Tố Hữu cũng có nỗi nhớ da diết, tình cảm khuyến
luyến bịn rịn nhưng vẫn chàn gập lòng yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người tha thiết, chình ảnh
tay để rồi gặp lại, cả người đi kẻ ở đều hướng về một tương lai tươi sáng.
C. Kết luận
- Việt Bắc thể hiện nỗi nhớ tha thiết về quan hệ cách mạng, là khúc ân tình thủy chung giữa cách
mạng và nhân dân với cảm hứng uống nước nhớ nguồn. Bài thơ đã thể hiện được mối ân tình cách
mạng và tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của Tố Hữu
- Việt Bắc tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu. Bài thơ còn mang tính dân
tộc đậm đà với nhịp lục bát duyên dáng, tứ thơ đối đáp mình - ta hiện đại mà truyền thống, giọng điệu
thơ tâm tình ngọt ngào thương mến …
- Thi phẩm trở thành bài ca không quên về cuộc kháng chiến chống Pháp anh hùng.
Câu 4: Phân tích đoạn
“Mình đi, có nhớ những ngày
………………………….
Tân Trào, …. cây đa”
A. Mở bài
B. Thân bài
GV: Triệu Thị Huyền11
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ



Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
1. Vị trí cảm xúc của đoạn thơ
- Đoạn thơ nằm sau 8 câu mở đầu của trích đoạn Việt Bắc.
- Trước đó bài thơ đã miêu tả khung cảnh hình ảnh tay thấm đẫm sắc màu núi rừng Việt Bắc và
tâm trạng quyến luyến bịn rịn của người đi kẻ ở.
“Tiếng ai tha
……..
Cầm tay nhau … hôm nay”
- Đoạn thơ được phân tích là lời của người ở lại nhắn gửi người về xuôi hãy nhớ về bước đầu
kháng chiến gian khó, nhớ về Việt Bắc xa xôi nghèo khó mà thấm đẫm nghĩa tình, và mong ước
người về xuôi hãy coi núi rừng Việt Bắc như chính cuộc đời, quê hương của mình.
2. Bốn câu đầu: Người ở lại tha thiết nhắn gửi người đi hay nhớ về buổi đầu kháng chiến
gian khó nhưng nghĩa tình
“ Mình đi có nhớ những ngày
……………………………..
Miếng cơm ……………. nặng vai”
- Để người ở lại cất gửi lời nhắn nhủ là một sự khéo léo, hợp lí trong cách sắp xếp cấu tứ thơ của
Tố Hữu. Bởi người ở lại nhìn đâu, chạm vào đâu cũng thấy kỉ niệm hiện về. Hơn thế, khoảng cách về
không gian sẽ làm phai mờ tình cảm. Bởi vậy, người ở lại mong mỏi người đi hãy thủy chung bền
chặt.
- Cách xưng hô “mình - ta” -> đề 2
- Các hình ảnh “mưa nguồn, suối lũ” kết hợp với lối nói tăng cấp “những mây cùng mù”
+ Trước hết đó là hình ảnh tự nhiên điển hình của vùng núi cao rừng sâu hùng vĩ dữ dội, còn
hoang sơ của quê hương cách mạng Việt Bắc.
+ Sâu xa hơn hình ảnh thơ mang ý nghĩa ẩn dụ, biến tướng, đó là hình ảnh con đường cách mạng
với những gian khổ chất chồng, khi người cán bộ cách mạng tắm gội gió mưa đến với nhân dân vượt
qua dốc cao đèo sâu để cùng nhân dân lập nên căn cứ địa cách mạng. Lời thơ khẳng định từ thủa hàn
vi cách mạng và nhân dân đã đồng cam cộng khổ sống gắn bó nghĩa tình.
- Hình ảnh Việt Bắc còn nghèo, cách mạng còn nghèo trong buổi đầu kháng chiến còn được phản
chiếu qua hình ảnh miếng cơm chấm muối. Đó là sự thiếu thốn về vật chất, nhưng bên cạnh sự thiếu

thốn ấy lại có chung sức mạnh về tinh thần: “mối thù nặng vai”. Như thế, nghĩa tình quân dân càng
gian khó, càng bền chặt. Nhân dân và cách mạng có chung mối thù giặc Pháp xâm lược, có chung
khát vọng đánh đuổi kẻ thù để giải phóng quê hương đất nước.
- Mối ân tình cách mạng được nói đến trong 4 câu thơ gieo vào lòng người đọc niềm tự hào về
sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam, đó là truyền thống muôn đời của dân tộc anh hùng. Xưa kia
trong Bình Ngô Đại Cáo Nguyễn Trãi từng tự hào mà viết:
“Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”
3. Bốn câu tiếp: Nỗi nhớ nhung thấm đẫm cảnh vật và lòng người Việt Bắc.
- Đây là 4 câu thơ hay nhất trong đoạn thơ
GV: Triệu Thị Huyền12
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Tố Hữu sử dụng nghệ thuật hoán dụ với hình ảnh “rừng núi nhớ ai”, kết hợp với hình ảnh “trám
bùi - rụng” với “măng mai -già” với dụng ý mượn cảnh để tả tình, lấy hình ảnh thiên nhiên của Việt
Bắc để diễn tả tâm trạng của người ở lại trong sự chống chải cô đơn heo hắt “trám bùi” là sản vật của
địa phương cách mạng ở vào trạng thái rụng rời. Măng mai thể hiện sự tươi non căng tràn sức sống
cũng vì sa cánh mà già úa héo tàn. Sự chờ đợi nhớ nhung đến héo hắt lòng người, đọc ý thơ của Tố
Hữu ta lại nhớ đến những lời thơ khắc khoải trong tình nước non ở thơ Tản Đà:
“Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày
Sương mai một nắng héo gầy
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương”
- Mặt khác ý thơ còn khắc họa hình ảnh Việt Bắc tuy xa xôi gian khó “hắt hiu lau xám” nhưng ấm
áp nghĩa tình với một tấm lòng son cao đẹp, trong đất và người Việt Bắc mãi mãi thủy chung chờ đón
người đi trở về
- Chiều sâu cảm xúc ở bốn câu thơ là ngợi ca yêu nước, chủ nghĩa anh hùng của đất nước Việt
Nam. Rõ ràng Tố Hữu đã tìm được một cách thức riêng để thể hiện những vấn đề chính trị xã hộ bằng
giọng điệu trữ tình tha thiết và những hình ảnh thơ gợi hình gợi cảm.

4. Bốn câu thơ cuối: Đất hóa tâm hồn
- Người ở lại nhắc nhở người ra đi nhớ và tự hào về núi non hùng vĩ bát ngát của núi rừng Việt
Bắc. Nơi đã nuôi dưỡng chở che cho biết bao cán bộ kháng chiến trong những ngày tháng gian khổ
“rừng che bộ đội rừng vây quân thù”.
- Hơn thế gắn bó với hình ảnh núi non, người ở lại còn mong muốn người ra đi hãy nhớ về những
thời khắc lịch sử oai hùng của dân tộc, từ thủa cách mạng còn trứng nước cho đén những chiến tích
anh hùng “khi kháng Nhật - thủa Việt Minh”. Hai chữ “khi - lúc” là những từ chỉ thời gian nhưng
không xác định, nhưng lại có tác dụng trong tình cảm, gắn bó đồng lòng nhất trí của nhân dân và cách
mạng trong những giờ phút quan trọng nhất của cuộc kháng chiến.
- Hai câu thơ cuối là sự sáng tạo độc đáo của Tố Hữu:
“Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, …… cây đa”
+ Câu thơ có 3 chữ “mình”, chữ “mình” thứ 3 có nhiều ý nghĩa. Vừa chỉ người ở lại vừa chỉ
người về xuôi. Câu thơ là lời nhắc nhở khéo léo tế nhị. Việt Bắc đã trở thành cuộc đời, miền tâm hồn,
quê hương của cán bộ cách mạng. Bởi vậy, người cán bộ kháng chiến trở về Việt Bắc cũng là nhớ về
một phần đời tươi đẹp của mình, đã gắn kết với những miền đất không thể nào quên.
“Tân Trào ………… cây đa”
+ Ý thơ thể hiện một quy luật tình cảm trong cuộc sống của con người. Nếu chúng ta đã sống, gắn
bó với một miền đất nước thân thương thì miền đất ấy trở thành cuộc đời tâm hồn của chúng ta.
Không chỉ có Tố Hữu nhận ra chân lí này, mà trong “Tiếng hát con tàu” - Chế Lan Viên cũng viết
những câu thơ triết lí như vậy
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”
5. Nâng cao
GV: Triệu Thị Huyền13
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Cái hay của 12 câu thơ ở chỗ trong lời nhắn gửi của người ở lại không hề nhắc đến những ngày

tháng hạnh phúc vui vẻ, chỉ nhắc đến những ngày tháng thiếu thốn của kháng chiến, bởi hạnh phúc thì
dễ quên, nhưng gian khổ thì luôn nhắc nhở con người trở thành nỗi ám ảnh khôn nguôi, để người ta
biết ghi khắc nghĩa tình. Ca dao xưa cũng từng tha thiết nhắn nhủ:
“Rủ nhau lên núi đốt than
Chồng mang quang gánh vợ mang quang giành
Củi than nhem nhuốc với tình
Ghi lời vàng đá xin mình chớ quên”
- Hay Nguyễn Khoa Điềm trong đất nước trích “Trường ca mặt đường khát vọng”
“Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”
- 12 câu thơ với 6 lần hỏi “Mình đicó nhớ - Mình về có nhớ” trở thành một điệp khúc tâm trạng,
một nỗi niềm nhớ nhung da diết khắc khoải mong muốn người đi hãy nhớ về cội nguồn ân tình cách
mạng.
C. Kết luận đề 2
4.Củng cố: Hệ thống lại những kiến thức đã học
5.Dặn dò: Về nhà viết thành bài hoàn chỉnh đề 4

GV: Triệu Thị Huyền14
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giỏo ỏn ụn thi tt nghip THPTQG Lp 12 Trng THPT Bỡnh Xuyờn Nm hc 2016-2017
Ngy son: 4/9/2016
Ngy ging:
Ca 3

VIT BC
- T Hu I.Mc tiờu bi hc:
- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
II.Chun b bi hc:

1.Giỏo viờn:
-SGK,SGV,TLTK,son bi.
-Kt hp cỏc phng phỏp:ễn tp,a ra vn ,tho lun,tr li ,din ging.
2.Hc sinh:
-ễn tp kin thc, sỏch,v ghi.
III.Tin trỡnh bi hc:
1.n nh lp:
2.Kim tra bi c: (Kt hp trong gi)
3.Bi mi:
LUYN (TIP)
Cõu 5: Phõn tớch on th:
Nh gỡ nh nh ngi yờu

Chy ờm nn ci iu iu sui xa
(Vit Bc - T Hu)
A. M bi
B. Thõn bi
1. V trớ, cm xỳc ca on th
- on th nm sau khung cnh chỡnh nh tay gia ngi i v k .
- Trc ú bi th ó miờu t cnh chỡnh nh tay thm m sc mu Vit Bc, chan cha tỡnh cm
khuyn luyn bn rn, cựng li nhn gi ca ngi Vit Bc mong c ngi cỏn b khỏng chin hóy
thy chung vi quờ hng cỏch mng. Ngi v ct li tha thit th nguyn tm lũng thy chung
ca mỡnh.
Ta vi mỡnh mỡnh vi ta
Lũng ta sau
Mỡnh i .
Ngun . .. by nhiờu
- n on th ny ngi ra i by t ni nh v khung cnh cuc sng sinh hot ca quờ hng
cỏch mng thm m ngha tỡnh cựng tm lũng tri õn sõu sc vi t v ngi Vit Bc.
2. Phõn tớch

a) 8 cõu u: Ni nh Vit Bc, ni nh ngi yờu
* Cõu 1-2: Ni nh Vit Bc da dit thy chung nh tỡnh yờu la ụi
Nh gỡ
Trng lờn
GV: Triu Th Huyn15
T - Vn- Ngoi ng


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Câu thơ đầu sử dụng nghệ thuật so sánh độc đáo, nỗi nhớ Việt Bắc, nỗi nhớ quê hương cách
mạng được Tố Hữu so sánh với nỗi nhớ người yêu. Qua nghệ thuật so sánh này cho thấy nghệ thuật
sắc son mặn nồng của anh kháng chiến dành cho đất và người Việt Bắc.
- Hình ảnh so sánh này độc đáo còn ở chỗ lần đầu tiên một ý thơ nói về tình cảm cách mạng tình
quân dân cá - nước lại trực tiếp ví như tình yêu đôi lứa, tình yêu cách mạng. Chính điều này khiến
Việt Bắc không chỉ là bản hùng ca mà còn là bản tình ca về ân tình, ân nghĩa cách mạng. ở một bài
thơ khác Tố Hữu cũng từng viết:
“Trái tim anh đó
Rất chân thật chia ba phần tươi đỏ
Anh giành riêng cho Đảng phần nhiều
Phần cho thơ và phần để em yêu …”
- Câu thơ thứ hai nhắc đến những khoảnh khắc thời gian gợi thương gợi nhớ. Đó là buổi chiều
nắng vàng rực rỡ trên nương rẫy và một đêm trăng, với hình ảnh ánh trăng non nhô lên đâu núi lung
linh huyền ảo soi sáng núi rừng. Trước hết, câu thơ đã dựng nên bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp
thơ mộng bình yên của quê hương cách mạng. Hơn thế đó cũng là những khoảnh khắc của kỉ niệm
của tình người rất đỗi lãng mạn, mộng mơ, khắc sâu trong tâm hồn của anh bộ đội kháng chiến khi về
xuôi.
* Câu 3- 4: Nỗi nhớ bản làng, người thương
- Ở đoạn thơ trước người ở lại từng hỏi người về xuôi:
“Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lam xám, đậm đà lòng son”

Hai câu thơ này là lời đáp tha thiết nỗi nhớ của người đi hướng về bản làng Việt Bắc.
“Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi cùng”
- Cuộc sống sinh hoạt thường ngày của Việt Bắc hiện lên qua hình ảnh bản làng sương sớm, trong
khói lan chiều. gợi một không gian bình dị dân dã của quê hương cách mạng. Đồng thời còn gợi hình
ảnh những cuộc sum họp thấm đượm nghĩa tình giữa người cách mạng với người dân Việt Bắc.
- Hình ảnh “bếp lửa” được đặc tả trong hai không gian “sớm - khuya” đồng hiện với nói là hình
ảnh người thương đã diễn tả chiều sâu cuộc sống ân tình, ân nghĩa.
- “Người thương” có thể hiểu là những cô gái Việt Bắc chịu thương, chịu khó để lại nhiều ấn
tượng sâu đậm trong lòng người cán bộ kháng chiến. Tuy vậy, người thương là chỉ những con người
Việt Bắc nói chung. người “Mế” người chị, người anh, người em mà người cán bộ kháng chiến coi
như người thân ruột thịt của mình. Như thế qua nỗi nhớ đã khẳng định Việt Bắc là gia đình, là quê
hương của cán bộ cách mạng. Nỗi nhớ ân nghĩa cách mạng này không chỉ là vẻ đẹp của thơ Tố Hữu
mà là vẻ đẹp của thơ ca kháng chiến. Trong “Tiếng hát con tàu” - Chế Lan Viên đã nhớ bản sương
giăng qua hình ảnh của mế lửa hồng soi tóc bạc, người anh du kích, người em liên lạc.
- Nhìn chung 2 câu thơ đã khắc họa bức tranh cuộc sống bình dị dưới những mái nhà của người
dân Việt Bắc. Đó cũng là mái ấm trở tre người cán bộ trong suốt những năm kháng chiến. Việt Bắc
trở thành bản làng, gia đình, thành miền tâm hồn không thể nào quên của người cách mạng.
GV: Triệu Thị Huyền16
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
(Chế Lan Viên)
* Câu 5- 6: Không gian rộng lớn của núi rừng Việt Bắc:
“Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thình ảnh sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
Hai câu thơ trước hết miêu tả bức tranh thiên nhiên rộng lớn với những địa danh cảnh sắc quen

thuộc: ngòi Thình ảnh sông Đáy, rừng nứa bờ tre. Nhờ nghệ thuật liệt kê đã khắc họa cảnh sắc thiên
nhiên trù phú tạo nên vẻ đẹp hùng vĩ tráng lệ cho bức tranh thơ về Việt Bắc hay đó cũng là niềm tự
hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Hai chữ “vơi đầy” có nhiều sức gợi, trước hết nó chỉ trạng thái tự nhiên của những dòng sông,
con suối Việt Bắc. Tuy nhiên, qua ngoại cảnh nói được tâm cảnh, trong tấm lòng sắc son của người đi
với Việt Bắc, dẫu thiên nhiên năm tháng có vơi đầy nhưng nghĩa tình không bao giờ cạn, không bao
giờ phai nhạt.
* Câu 7- 8: Lời thề thủy chung nghĩa tình:
“Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đấy đắng cay ngọt bùi”
- Nếu người ở lại khi mở đầu cuộc chình ảnh tay cất lời ướm hỏi: “Mình về mình có nhớ ta; Mười
lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Đến ý thơ này người về xuôi đã khẳng định nỗi nhớ suốt rằng rặc
thời gian những ngày mình và ta cùng gắn bó. Cách diễn đạt “Mình đây ta đó” khẳng định sự gắn bó
bền chặt không thể tách rời.
- Mối quan hệ gắn bó giữa người ở và người đi được đong đếm bằng những trải nghiệm đắng cay
ngọt bùi. Ở đây “đắng cay” tượng trưng cho gian khổ, “ngọt bùi” tượng trưng cho niềm vui hạnh
phúc. Nghĩa là người về xuôi sẽ không bao giờ quên từ thủa hàn vi đến mưa nguồn suối lũ, miếng
cơm chấm muối … cho đến ngày cách mạng chiến thắng chàn ngập niềm vui đã sống và gắn kết với
nhân dân Việt Bắc.
- Hai câu thơ trở thành lời thề thủy chung như một điệp khúc nhớ thương được người đi nhắc lại
nhiều lần dưới nhiều hình thức khác nhau: “Mình đi mình lại nhớ mình/ Nguồn bao nhiêu nước nghĩa
tình bấy nhiêu”
- Phân tích cách xưng hô “mình - ta” (đề 2)
b) 10 câu còn lại: Nỗi nhớ nhịp sống sinh hoạt và vẻ đẹp của con người Việt Bắc.
* 4 câu đầu: lòng biết ơn chân thành với con người và quê hương cách mạng.
Cảm động biết bao khi Tố Hữu khi viết về người mẹ địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô. thiên nhiên
khắc nghiệt với cái nắng cháy lưng trên nương rẫy tưởng như đã hủy diệt con người vậy mà người mẹ
Việt Bắc vẫn địu con thơ kiên trì nhẫn nại bẻ từng bắp ngô để nuôi con để chình ảnh ngọt sẻ bùi với
người cách mạng.
- Hình ảnh người mẹ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Bắc : cần cù chịu

thương, chịu khó giàu đức hy sinh. Từ hình ảnh người mẹ Việt Bắc đã gợi cho người đọc niềm tự hào

GV: Triệu Thị Huyền17
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
để nhớ tới vẻ đẹp của người mẹ Việt Nam trong kháng chiến đó là những người mẹ dân tộc Tà Ôi
trong khúc hát những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm:
“Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng”
- Hay ở một bài thơ khác Tố Hữu cũng viết:
“Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai
Bền bỉ nuôi chồng nuôi con chiến đấu”
Trong tương quan ấy ta mới hiểu hình ảnh:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn xui đắp cùng”.
“Sắn lùi, chăn sui” là những sản vật, những vật dụng sinh hoạt rất đỗi bình thường của quê hương
cách mạng. Hành động chình ảnh củ sắn lùi đắp cùng chăn xui, bát cơm sẻ nửa vừa nói được sự khó
khăn của cuộc kháng chiến buổi đầu. Việt Bắc còn nghèo, cách mạng còn nghèo đồng thời thể hiện
được tấm lòng đùm bọc trở che, hy sinh quên mình mà nhân dân đã giành cho cách mạng.
Nhìn chung 4 câu thơ đã ngợi ca vẻ đẹp của con người Việt Bắc: cần cù giàu đức hy sinh yêu
cách mạng và quê hương đất nước. Qua đó thể hiện lòng biết ơn khắc ghi nghĩa tình của cán bộ kháng
chiến với đất và người Việt Bắc.
* 4 câu tiếp: Nhịp sống mới, nhịp sống kháng chiến của người Việt Bắc.
“Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
- Trước khi cách mạng về với Việt Bắc, mảnh đất rừng thiêng nước độc này cũng có bao cuộc đời

tủi cực tăm tối thiếu ánh sáng văn hóa. Người cán bộ cách mạng đã mang cái chữ đến với nhân dân
Việt Bắc. Việt Bắc sôi nổi “diệt giặc dốt”. Đêm đêm những núi rừng vang lên tiếng học lớp i tờ.
- Đồng thời Việt Bắc còn chung vui trong những giờ liên hoan cùng cán bộ kháng chiến. Hình
ảnh đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, khơi gợi lại những giờ khắc chan chứa niềm vui
trong tình quân dân thắm thiết. Đọc ý thơ ta liên tưởng đến hình ảnh đêm lửa trại của người lính chiến
binh Tây Tiến với đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc.
“ Doanh trại …
Kìa em …
Khèn lên …
Nhạc về …. Hồn thơ”
- Câu thơ “gian nan đời vẫn ca vang núi đèo” -> Trong con đường cách mạng vẫn còn gian khó,
vẫn còn lớp chông gai, nhưng người dân Việt Bắc vẫn yêu đời, tiếng hát vẫn vang vọng núi rừng
mang niềm lạc quan hướng về tương lai chiến thắng. Chẳng vậy mà trong một bài thơ của mình Hồ
Chí Minh đã ngợi ca cuộc đời cách mạng là “sang”.
“Sáng ra bờ suối tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
GV: Triệu Thị Huyền18
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
* 2 câu cuối: Nhịp sống muôn đời Việt Bắc
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa …”
- Hai chữ “nhớ sao” làm cho lời thơ trở nên tha thiết nghẹn ngào, nỗi nhớ người về xuôi đằm sâu
khắc khoải trong nhịp sống ngàn đời của núi rừng Việt Bắc.
- Âm thanh “tiếng mõ rừng chiều” và tiếng chày giã gạo đều đều nơi suối xa, là hiện thân của
cuộc sống thân thiện, một cuộc sống êm đềm thanh bình của quê hương cách mạng, những âm thanh

ấy khắc ghi trong tâm hồn người đi trở thành niềm thương nỗi nhớ da diết.
C. Kết bài: Đoạn thơ vừa là những kỉ niệm ân tình, vừa là khúc hòa tấu với một nhịp điệu tươi
vui về quê hương cách mạng. Từ đó ngợi ca tình quân dân thắm thiết bền chặt với cảm hứng uống
nước nhớ nguồn. Nghệ thuật -> đề 2
Câu 6: Phân tích
“Ta về mình có nhớ ta
………………
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
A. Mở bài
B. Thân bài
1. Vị trí, cảm xúc của đoạn thơ
- Đoạn thơ được đánh giá là 10 câu thơ tuyệt bút đạt đến độ toàn bích thể hiện nét đặc sắc trong
thơ Tố Hữu
- Trước đó bài thơ đã miêu tả cảnh chình ảnh tay thấm đẫm sắc màu Việt Bắc. Người đi kẻ ở
quyến luyến bịn rịn. Người ở lại nhắn gửi người về xuôi hãy thủy chung với đất và người Việt Bắc.
Người về xuôi cất lời thề tha thiết và bày tỏ nỗi nhớ sâu đậm về nhịp sống sinh hoạt cùng một lòng
biết ơn đất và người quê hương cách mạng.
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu súng, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”
- Mười câu thơ được phân tích kế tiếp thể hiện nỗi nhớ của người về xuôi với tâm điểm về người
và hoa Việt Bắc.
2. Phân tích
a) Câu 1-2: Lời nhắn gửi ân tình
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người …”
- Phân tích đại từ “mình - ta” -> đề 2


GV: Triệu Thị Huyền19
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Câu thơ không đơn thuần là một lời hỏi mà còn ngầm chứa một thông điệp khác. Không biết
mình còn nhớ ta không, nhưng riêng ta vẫn luôn nhớ mình. Cách biểu đạt nỗi nhớ thật tế nhị và sâu
sắc.
- Câu thơ thứ hai cụ thể hóa đối tượng gửi thương gửi nhớ, người đi nhớ nhất là những hoa cùng
người. “Hoa” là vẻ đẹp tươi tắn mộng mơ của thiên nhiên Việt Bắc. Con người là đối tượng đẹp nhất
của cuộc sống, trong dân gian có câu người ta là “hoa đất”. Hòa với vẻ đẹp của thiên nhiên là con
người Việt Bắc thuần hậu ân tình.
- Chữ “Nhớ” được điệp lại ở khoảng giữa câu thơ, khiến tậm trạng như trĩu xuống, từ đó khơi
nguồn cảm xúc hoài niệm về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
b) Câu 3-8: Bức tranh tứ bình về cảnh bốn mùa ở Việt Bắc
b1. Khái quát
- 8 câu thơ có một kết cấu đặc biệt với 4 cặp lục bát, câu lục nói về thiên nhiên câu bát nói về con
người tạo nên một bộ tứ bình đặc sắc về cảnh bốn mùa Việt Bắc.
- Trong cái nhìn của mĩ học cổ điển nghệ thuật tứ bình là một cấu trúc đạt đến sự hài hòa cân
xứng nhất. Mô típ tứ bình được tạo dựng thường xuyên trong thơ ca, hội họa, điêu khắc của người
xưa. Nói về thiên nhiên thường có xuân- hạ - thu - đông, tùng - cúc - trúc - mai …. Nói về con người
thường có ngư - tiều - canh - mục.
- Sáng tạo của Tố Hữu là đã biết vận dụng của vẻ đẹp hài hòa của cấu trúc thiên nhiên để tạo nên
vẻ đẹp hài hòa của cấu trúc nội tâm từ đó vẽ nên bức tranh bốn mùa Việt Bắc, cảnh và người chan hòa
đẹp đẽ đến độ hoàn thiện.
b2: Cảnh mùa đông
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng”
* Thiên nhiên:
- Bức tranh mùa đông được cảm nhận trên hai bình diện sắc màu: màu xanh thăm thẳm của cánh

rừng bạt ngàn im lìm, màu đỏ tươi của những bông hoa chuối rừng rực rỡ.
- Bản chất của mùa đông là giá lạnh tái tê, Tố Hữu đã tạo ra một sự tương phản rất nổi bật trên
nền xanh mênh mông của núi rừng đột ngột bừng nên màu hoa chuối đỏ tươi như những ngọn đuốc
bập bùng giữa núi rừng.màu đỏ là màu ấm áp gợi sự tin yêu hình ảnh này kết hợp với ánh nắng chan
hòa ở câu thứ hai đã khắc họa một mùa đông ấm áp một mùa đông của quê hương cách mạng nơi có
Đảng và Bác Hồ, nơi thể hiện sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc:
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền”
- Bức tranh mùa đông thể hiện rõ nhất thế giới quan của cách mạng luôn hướng về sự sống. Sau
này “cuộc chình ảnh li màu đỏ” nhà thơ Nguyễn Mĩ cũng từng viết về hình ảnh hoa chuối biểu tượng
của niềm tin sự sống:
Sẽ là bông hoa chuối đỏ tươi
GV: Triệu Thị Huyền20
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
Trên đỉnh núi cao vẫy gọi đoàn người
* Con người:
- Không phải ngẫu nhiên tác giả nhớ tới hình ảnh con người đứng trên đỉnh đèo, có nắng chiều
chiếu vào lưỡi dao gài thắt lưng làm lóe sáng tạo nên hai mặt trời sóng đôi thú vị. Mặt trời của thiên
nhiên ở trên cao mặt trời của con người trên mặt đất hai hình ảnh hô ứng nhau thật nhịp nhàng và hài
hòa khắc họa được vẻ đẹp của con người lên nương làm dẫy với một tư thế vững trãi tự tin của con
người làm chủ núi rừng.
- Vẻ đẹp này trong bài thơ lên Tây Bắc Tố Hữu cũng đã từng khắc họa:
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc treo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới

Lá ngụy trang gieo với núi đèo”
b3. Bức tranh mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
* Thiên nhiên:
- Nếu trong bức tranh mùa đông gam màu chủ đạo là màu xanh và màu đỏ đến bức tranh mùa
xuân Việt Bắc có sự thay đổi sắc màu, tràn ngập trong không gian là sắc trắng tinh khiết của hoa mơ
đây là vẻ đẹp đặc sắc khi xuân về. Ở một bài thơ khác Tố Hữu cũng đã từng viết:
Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”
- Hai chữ “trắng rừng” là một sự sáng tạo thơ ca của ngôn ngữ chữ “trắng” bản chất là tính từ
nhưng ở đây đã được động từ hóa gợi sự chuyển biến về màu sắc và thời gian. Người đọc có cảm giác
cả núi rừng Việt Bắc bỗng chốc bừng sáng bởi sắc trắng của hoa nở.
- Trước đây trong truyện Kiều Nguyễn Du miêu tả mùa xuân đã lấy màu cỏ xanh non đến tận
chân trời còn màu trắng của hoa lê chỉ điểm xuyết chấm phá:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Với Việt Bắc khi xuân về tràn ngập sắc trắng của hoa mơ Tố Hữu không chỉ đặc tả sự sống mà
còn gợi sự tinh khiết của mùa xuân.
* Con người:
- Hành động “đan nón chuốt từng sợi giang” gợi tính cách chăm chỉ tài hoa của người Việt Bắc.
Con người Việt Bắc trở thành nghệ sĩ trong lao động. Họ sáng tạo nên những chiếc nón dản dị, duyên
dáng đậm sắc màu văn hóa vùng cao, văn hóa Việt Nam.
- Mặt khác câu thơ còn gợi ân tình cách mạng người dân Việt Bắc đan những chiếc nón, chiếc mũ
gửi tặng cán bộ kháng chiến. Đây là một hình ảnh đẹp của một thời gian khó mà anh hùng, để rồi còn
đọng lại mãi “ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ nan”.
b4. Bức tranh mùa hạ:
GV: Triệu Thị Huyền21
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ



Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái tháng năm một mình”.
* Thiên nhiên:
- Nếu bức tranh mùa đông và mùa xuân chỉ tả sắc màu thì bưc tranh mùa hạ không chỉ có màu sắc
mà còn có cả âm thanh. Đây được xem là câu thơ hay nhất trong đoạn thơ.
- Hai chữ đổ vàng diễn tả ba cuộc chuyển đổi:
+ Chuyển đổi trong không gian: âm thanh đánh thức sắc màu, chỉ trong chốc lát cả khu rừng bỗng
nhuộm sắc vàng kỳ ảo.
+ Chuyển đổi thời gian: sắc vàng của rừng phách đưa thiên nhiên từ xuân sang hè.
+ Chuyển đổi cảm giác: từ thính giác để nghe âm thanh tiếng ve chuyển sang thị giác để cảm
nhận màu vàng của rừng phách.
- Câu thơ được viết theo cấu trúc nhân quả: tiếng ve ngân vang như bát màu sóng sánh đổ loang
cả rừng phách nhuộm vàng. Nếu Tố Hữu phát hiện ra màu vàng của tiếng ve thì Khương Hữu Dụng
cũng phát hiện ra màu bình minh của tiếng chim:
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
Quả là thơ ca có khả năng tái tạo thế giới làm mới sự sống trong cái nhìn đầy phát hiện của thi sĩ
khiến ta thêm yêu cuộc sống tưởng như đã cũ này.
* Con người:
Đồng hiện với cảnh sắc mùa xuân là hình ảnh “nhớ cô em gái hái măng một mình”. Hình ảnh thơ
ngợi ca vẻ đẹp của con người Việt Bắc: chịu thương, chịu khó giàu đức hy sinh. Đồng thời đó còn là
hình ảnh tâm tình con người cô lẻ động lại trong nỗi nhớ thương của người về xuôi khi đã chình ảnh
xa.
- Hai chữ “một mình” thể hiện chiều sâu tâm trạng nhớ thương trong xa cách.
b5. Bức tranh mùa thu
“Rừng thu trăng dọi hòa bình
Nhớ hai tiếng hát ân tình thủy chung”
* Thiên nhiên:

- Nếu ba bức tranh mùa đông, mùa xuân, mùa hạ là cảnh ban ngày thì bức tranh mùa thu là cảnh
đêm trăng Việt Bắc :
- Câu thơ mở ra hai chiều không gian, hình ảnh rừng thu và ánh trăng dọi từ bầu trời xuống qua
muôn lá kẻ một đường cao thẳng gợi một không gian thu bát ngát xa rộng chàn ngập ánh trăng ừa
khắc họa bầu trời thu cao thăm thẳm. Câu thơ chứa đựng vẻ đẹp bình yên của núi rừng vẻ đẹp này
cũng đã từng hiện hữu trong thơ Bác:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
- Mặt khác khung cảnh thiên nhiên còn gợi không gian tâm tình cho cuộc chia tay đêm trăng
thanh bình là điểm cuối của khúc hát giao duyên dã biệt.
* Con người:

GV: Triệu Thị Huyền22
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Đại từ phiếm chỉ “ai” tạo cảm giác bâng khuâng lưu luyến qua lời thơ để Tố Hữu tạo ra một kết
cấu hô ứng thú vị.
- Mở đầu là câu hỏi “Ta về mình có nhớ ta”, kết thúc đoạn thơ là câu trả lời “Nhớ ai tiếng hát ân
tình thủy chung” đều chung nhau nỗi nhớ cùng một tấm lòng thấm thía. Bốn chữ “ân tình thủy
chung” đã chạm đúng vào gốc rễ đạo lí của dân tộc nâng li cội nguồn ân nghĩa, uống nước nhớ
nguồn. Đây là vẻ đẹp cao quý của con người Việt Bắc cũng như của anh bộ đội kháng chiến, nói rộng
ra là vẻ đẹp của con người Việt Nam.
C. Kết luận
Nhìn chung trong bộ tứ bình có một nét đẹp riêng nhưng tổng thể có sự hài hòa đến tuyệt diệu,
xanh “lá rừng”, màu đỏ của “hoa chuối”, màu trắng của “hoa mơ”, tiếng ve, âm thanh của thiên nhiên
hòa với tiếng hát thủy chung, âm thanh của con người. Sự hòa quyện giữa màu sắc và âm thanh là sự
hòa quyện giữa cái hữu hình và vô hình tạo nên sự cảm nhận thú vị
Khổ thơ vừa như một bức họa vừa như một bản nhạc ngân lên vẻ đẹp của thiên nhiên và con

người Việt Bắc trong từng điệp khúc nhớ thương, từ đó ngợi ca ân nghĩa thủy chung giữa nhân dân và
cách mạng, bày tỏ sự yêu mến tự hào về vẻ đẹp của con người và quê hương đất nước.
Nhà phê bình Hoài Thanh từng nhận xét: “Bút pháp tả cảnh của Tố Hữu trong đoạn thơ này đạt
đến vẻ đẹp mẫu mực cổ điển như bút pháp của Nguyễn Du trong Truyện Kiều”.
Câu 7: Phân tích hình ảnh cuộc kháng chiến gian khó mà hào hùng của quân và dân ta
trong đoạn thơ sau:
Nhớ khi giặc đến giặc lung
……………………………
Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng
(Việt Bắc – Tố Hữu)
A. Mở bài
B.Thân bài
1. Vị trí, cảm xúc của đoạn thơ
- Đoạn thơ này là lời của người về xuôi mang nỗi nhớ về cuộc kháng chiến gian khó mà hào
hùng.
- Trước đó đoạn thơ …. Đề 5
- Đến đoạn thơ này đã khắc họa bức tượng đài Tổ quốc đi từ đau thương đến chiến thắng với một
niềm tin niềm lạc quan chiến thắng.
2. Phân tích
2.1 Mười câu đầu: Những ngày đầu kháng chiến gian khó
a) 6 câu đầu
- Ý thơ khắc họa buổi đầu kháng chiến khó khăn gian khổ: lực lượng mỏng, vũ khí thô sơ, dù vậy
quân và dân ta thực hiện chiến tranh nhân dân, chiến tranh du kích. Toàn quân đánh giặc bằng tất cả
những gì có trong tay:
“Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây”

GV: Triệu Thị Huyền23
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ



Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
- Mặt khác ý thơ còn gợi hình ảnh núi rừng Việt Bắc với sự dữ dội hiểm trở của thiên nhiên, tạo
nên sức mạnh chở che, nuôi dưỡng người cán bộ cách mạng, đồng thời núi rừng quê hương còn là mồ
chôn quân giặc tàn ác:
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”
- Chiều sâu của ý thơ đã phác họa hình tượng đất nước đứng lên đánh giặc, cả thiên nhiên và con
người tạo thành một khối sức mạnh đoàn kết, vững chắc.
+ Dẫu “Mênh mông bốn mặt sương mù”, nghĩa là thiên nhiên có khắc nghiệt, cách mạng buổi đầu
trải đầy những gian khó, quân thù hung bạo lùng sục gắt gao.
+ Tuy vậy, cả nhân dân và cách mạng chỉ có “miếng cơm chấm muối” nhưng cùng chung “mối
thù nặng vai”, nên nhân dân và cách mạng một lòng đồng cam chịu khổ, quyết chí vượt gian khó
đánh giặc đến cùng. Tố Hữu đã dùng các từ chỉ đại lượng, không gian lớn như “đất trời”, “chiến
khu” để khắc sâu sự quan tâm đoàn kết trong lòng người.
b) 4 câu sau: Nỗi nhớ về những vùng đất ghi dấu ấn chói lọi của cách mạng.
- 4 câu thơ xuất hiện nhiều địa danh, lời thơ mở ra một không gian rộng lớn bao chùm núi rừng
Việt Bắc thể hiện nỗi nhớ chàn ngập không gian khắc khoải trong lòng người.
- Những địa danh được nhắc tới như: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao Lạng, …
trước hết là những miền đất, những khung cảnh ghi dấu ấn bao kỉ niệm thân thương với người cán bộ
cách mạng, chỉ cần nhắc đến là bao kí ức của một thời kháng chiến lại hiện về. Những miền đất, cảnh
sắc ấy trở thành quê hương, thành cuộc đời, thành máu thịt đối với người về xuôi.
- Hơn thế với nghệ thuật liệt kê các địa danh kết hợp với nhịp thơ nhanh sôi nổi, hào hùng vừa tạo
nên giọng thơ tha thiết vừa gợi sự dồn dập của những bước đi chiến thắng với âm hưởng hùng tráng
còn truyền tải niềm tự hào về những chiến công chói lọi gắn liền với những mảnh đất anh hùng như
Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô ….
2.2) 12 câu tiếp: Bức tượng đài hùng tráng về quân và dân ta trong kháng chiến cùng niềm
vui chiến thắng.
a) Câu 1-2: hình ảnh những nẻo đường Việt Bắc trong kháng chiến
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
Hai câu thơ gợi không khí của thời đại kháng chiến chống Pháp. Từ mọi miền của Tổ quốc những

đoàn quân cùng hướng về mặt trận tạo nên không khí sôi động của những ngày chiến dịch:
Cụm từ “Những đường Việt Bắc ” vừa mở ra một không gian rộng lớn khắc họa những con
đường cụ thể đồng thời còn mang ý nghĩa biểu tượng cho con đường kháng chiến con đường cách
mạng như Tố Hữu từng viết:
“Đường cách mạng dài theo kháng chiến”
Hình ảnh “con đường” đi liền với hai chữ “của ta” khắc họa tư thế làm chủ của con người khẳng
định Việt Bắc là chiến khu tự do, âm hưởng tự hào này trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi
cũng từng vang vọng
“Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
GV: Triệu Thị Huyền24
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


Giáo án ôn thi tốt nghiệp THPTQG Lớp 12 – Trường THPT Bình Xuyên – Năm học 2016-2017
Hay là ý thơ khác của Tố Hữu
Của ta trời đất đêm ngày
Sông kia núi nọ đồi này của ta.”
- Hình ảnh con đường ra trận được đặc tả trong không gian “đêm đêm”. Từ láy toàn phần này thể
hiện một thời gian liên tục có tác dụng kéo dài hình ảnh đoàn quân nối tiếp nhau bền bỉ bất tận. Hai
chữ “rầm rập” vừa gợi âm thanh vừa gợi hình ảnh kết hợp với nghệ thuật so sánh “như là đất rung”
cùng nhịp thơ nhanh mạnh, âm hưởng thơ tưng bừng, rộn rã khiến ta có cảm giác cả núi rừng đang lay
chuyển bởi sức mạnh của con người. ở đây sức mạnh của con người được ghi bằng thước đo sông núi.
b) Câu 3-4: Hình ảnh đoàn quân
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
- Hai câu thơ xuất hiện những từ láy mang giá trị tạo hình “điệp điệp”, “trùng trùng”. Miêu tả
hình ảnh đoàn quân ra trận nối dài vô tận như núi rừng trùng điệp vút tầm mắt.
- Bên cạnh đó hình ảnh thơ vừa mang yếu tố hiện thực vừa mang yếu tố lãng mạn. Tố Hữu đã viết
một câu thơ thật hay:

“Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
+ Cảnh thực: người lính hành quân trong đêm có sao sáng dẫn đường, có thiên nhiên làm bầu bạn.
+ Hình ảnh thơ còn mang ý nghĩa tượng trưng: Người đọc cảm nhận được đất trời như đang hành
quân cùng người lính. Tầm vóc của người lính vươn tới sao trời. vẻ đẹp này từng được miêu tả trong
bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu với hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. Nếu trăng trong thơ Chính Hữu
biểu tượng cho khát vọng hòa bình thì ánh sao trong Việt Bắc mang vẻ đẹp lí tưởng của niềm lạc quan
chiến thắng. Từ đó khắc họa hình ảnh người lính vừa giản dị vừa anh hùng vừa lãng mạn vừa kiên
cường.
+ Mặt khác hình ảnh thơ còn ngợi ca sức mạnh của người lính sống tựa đất trời, đó là sức mạnh
mang tầm vóc sử thi. Trong bài thơ lên Tây Bắc Tố Hữu có viết:
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi gai vươn tới
Lá ngụy trang gieo với núi đèo.”
c) Câu 5-6: Hình ảnh dân công
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
Hình ảnh khắc họa “dân công” ra hỏa tuyến sẻ núi mở đường bền bỉ tải lương thực quân nhu ra
chiến trường. Đây là cảnh tượng hùng tráng hùng vĩ của cuộc chiến tranh nhân dân. Hình ảnh đỏ đuốc
từng đàn khắc họa người dân quân giản dị mộc mạc nhưng nhiệt huyết, lí tưởng chiến đấu vì quê
hương Tổ quốc của họ lại sáng ngời như lửa đuốc. Hơn thế hình ảnh thơ còn gợi sự đông vui tấp lập
cùng tấm chân tình ấm áp chung sức đồng lòng của hậu phương giành cho tiền tuyến.

GV: Triệu Thị Huyền25
– Tổ - Văn- Ngoại ngữ


×