Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH minh hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.48 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
1.1.2. Đặc điểm về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Hoàng........................................8
Phân loại giá thành........................................................................................................................9

Sinh viên : Trần Thu Hà

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHTN
BHYT
CP
DDCK
DDĐK
GTGT

KPCĐ
MTC
NCTT
NVLTT
SXC
SXKD
TK

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Chi phí
Dở dang cuối kỳ


Dở dang đầu kỳ
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh viên : Trần Thu Hà

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh
doanh.......................................................13
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất..................................................................15

Sinh viên : Trần Thu Hà

3


LỜI NÓI ĐẦU

Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính doanh nghiệp, chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu cơ bản có mối liên hệ khăng khít với nhau
và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh. Trong cơ
chế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay doanh nghiệp chỉ tồn tại được khi
sản xuất kinh doanh đem lại được hiệu quả hay nói cách khác là lợi nhuận từ sản
xuất kinh doanh hoặc là doanh nghiệp có lãi hoặc chỉ bù đắp lại chi phí bỏ ra. Theo
dõi và quản lý các chi phí phát sinh góp phần không nhỏ vào chi phí đầu vào và xác
định được giá thành một cách chính xác đúng, đủ giúp cho công tác quản lý, cho
việc xây dựng chiến lược kinh doanh được hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
doanh nghiệp có thể hoạch định những giải pháp có tính hiệu quả, tính thực thi nhất
và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những giải pháp
cụ thể phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế
một cách chính xác kịp thời và đúng đối tượng, đúng phương pháp với chi phí thấp
nhất mà vẫn đem lại chất lượng sản phẩm tốt đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh
doanh của doang nghiệp, đó mới thực sự là yêu cầu mà bất cứ nhà hoạch định của
doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được.
Ngay từ khi bắt đầu đến thực tập tại Công ty TNHH Minh Hoàng, vấn đề
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã thực sự thu hút sự
quan tâm của em. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Hoàng” làm đề tài cho chuyên
đề thực tập chuyên ngành của mình, với mong muốn được củng cố và bổ sung kiến
thức lý luận vận dụng vào thực tế về quy trình nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế trong doanh nghiệp, đặc biệt là sản phẩm
xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm 3 phần chính sau:
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Hoàng .

Sinh viên : Trần Thu Hà


4


Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Minh Hoàng.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Minh Hoàng.
Để hoàn thiện được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS Bùi Thị Minh Hải, các thầy cô giáo
trong bộ môn kế toán và các anh chị trong Phòng Kế toán tài chính của Công ty.
Với thời gian thực tập không dài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng
tiếp cận với thực tế của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề thực tập
chuyên ngành này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các anh chị Phòng Kế toán của Công ty để chuyên đề thực
tập chuyên ngành của em được hoàn thiện hơn, đồng thời nâng cao nhận thức của
em về vấn đề này phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên : Trần Thu Hà

5


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
1.1 . Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hoàng
1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hoàng
Công ty TNHH Minh Hoàng hoạt động về lĩnh vực xây lắp, nên sản

phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc mang tính chất phức tạp của công
nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, có cấu
tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán, thiết kế, thi
công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng
mục công trình theo mỗi hợp đồng được ký kết. Chi phí phát sinh tại công
trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục công
trình đó.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật. Nó đa dạng nhưng lại mang tính độc lập thiết kế kỹ thuật
riêng và tại một địa điểm nhất định.
Các sản phẩm xây dựng của Công ty với tư cách là các công trình xây
dựng đã hoàn chỉnh và theo nghĩa rộng đó là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của
nhiều ngành sản xuất như chế tạo máy, vật liêu xây dựng, hóa chất...Ngành xây
dựng thực hiện ở khâu cuối cùng để hoàn thành và đưa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm trực tiếp của Công ty chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây
dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các máy móc vào để
công trình đi vào hoạt động.
Đối với các công trình có quy mô nhỏ do công ty tự tìm kiếm, Giám đốc
Công ty có thể ủy quyền cho đội xây dựng tham gia đấu thầu, ký hợp đồng, thi
công và thanh quyết toán công trình.
Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mời, tùy theo
từng loại công trình, Công ty giao khoán cho đội xây dựng từ 75% đến 95%
tổng chi phí hợp đồng. Phần kinh phí Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản
lý và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Đội xây dựng có nhiệm vụ tổ chức thi
công các công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng

Sinh viên : Trần Thu Hà

6



công trình, khối lượng công việc đã ký trong hợp đồng. Như vậy, tổ chức sản
xuất kinh doanh của Công ty theo phương thức “khoán quản”. Cách tổ chức
giao khoán như trên góp phần nâng cao tính tự chủ, mang tính hiệu quả kinh tế
cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sảm phẩm của Công ty là các công trình có quy mô từ vài chục triệu đồng
cho đến hàng trăm tỷ đồng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công
công trình có thể kéo dài một vài năm, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và
đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý,
đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và
đối tượng chịu chi phí.
Công ty TNHH Minh Hoàng hoạt động về lĩnh vực xây lắp, với tính chất
phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo
vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán, thiết kế, thi công
riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công
trình theo mỗi hợp đồng được ký kết. Tuy nhiên, đối với mỗi công trình mang tính
chất khác nhau thì đối tượng tập hợp CPSX lại khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất kinh
doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chưng nhất định. Xét về mặt lý
luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo
nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi phí với quá

trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch

Sinh viên : Trần Thu Hà

7


toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân
loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định.
Công ty TNHH Minh Hoàng, phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí
được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tượng
cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi giai
đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nước ta, giá thành sản
xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế tạo sản
phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Hoàng
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản xuất và
kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và

các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sx dở dang đầu kỳ + chi phí sx
phát sinh trong kỳ - chi phí sx dở dang cuối kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh trong kỳ

Sinh viên : Trần Thu Hà

8


dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư liệu sản xuất
tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng
các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá,
tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp là các công trình tới cuối kỳ
hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho
chủ đầu tư. Xác định giá thành sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê thực
tế và tiến hành phân bổ.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
trị giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối
tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm dở dang theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý thì trị giá sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính theo

chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai
đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
cũng tương tự như trong các doanh nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do
đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp
dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Cuối kỳ, cán bộ kỹ
thật, chủ nhiệm công trình của đợn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác
định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối kỳ. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi
sang bên phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý
và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng
chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra dở dang thực tế cuối
kỳ.
Phân loại giá thành.
Công ty tính giá thành theo giá thực

Sinh viên : Trần Thu Hà

9


- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí
sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng hay trang mục công trình.

Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là
sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các đội xây dựng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hoàng
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là xây dựng các công trình nhà cao tầng.
Công ty có thể tham gia đấu thầu trực tiếp để nhận công trình hoặc nhận lại một số
hạng mục công trình với tư cách là thầu phụ. Quá trình hoạt động của Công ty được
thực hiện qua 5 bước như sơ đồ :
Sơ đồ 1.1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

Bước 1: Thu thập thông tin
Thông tin về các dự án được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: báo, đài, tivi hoặc chủ yếu là thư mời thầu của các chủ đầu tư. Tiếp đó
Sinh viên : Trần Thu Hà

10


công ty sẽ cử cán bộ đi tiếp xúc trực tiếp với đơn vị chủ đầu tư để tìm kiếm thêm
thông tin về gói thầu và mua hồ sơ đấu thầu do chủ đầu tư bán.
Bước 2: Đấu thầu và kí hợp đồng
Phòng Kỹ thuật và Quản lý dự án là phòng ban chính để lập hồ sơ dự thầu. Hồ
sơ dự thầu: nêu năng lực của nhà thầu đáp ứng với nhu cầu của chủ đầu tư. Dự toán
dự thầu là hoạt động tiên lượng chi phí nguyên vật liệu, nhân công… nhà thầu áp
đơn giá (trong hồ sơ dự thầu).
Sau khi lập hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan, công ty nộp hồ sơ dự thầu

cho chủ đầu tư theo đúng thời gian quy định. Nếu nhận được kết quả trúng thầu từ
nhà đầu tư, công ty tiến hành ký kết hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật và
yêu cầu của nhà đầu tư.
Bước 3: Thi công công trình
Kiểm tra tổng thể máy móc – thiết bị có sẵn, có thể nâng cấp hay mua mới
thiết bị để phục vụ thi công trong điều kiện cho phép của công ty.
Nhập kho NVL đầu vào để phục vụ thi công.
Tiến hành thi công công trình dựa trên các điều khoản của hợp đồng đã ký kết
Bước 4: Bàn giao và nghiệm thu
Trong quá trình thi công, mọi công việc hoàn thành trước khi báo cáo chủ đầu
tư nghiệm thu, phòng Kỹ thuật và Quản lý dự án tiến hành kiểm tra trước để sửa
chữa, khắc phục tất cả những tồn tại hoặc những khiếm khuyết. Khi đã đáp ứng đủ
các điều khoản của hợp đồng thì tiến hành bàn giao lại cho khách hàng và thanh lý
hợp đồng.
Bước 5: Bảo hành công trình
Thời hạn bảo hành công trình được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng: Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại
công trình cấp đặc biệt, cấp I và không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn
lại.

Sinh viên : Trần Thu Hà

11


1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Giám đốc


Phó GĐ Hành
chính

Phòng tổ
chức cán
bộ và lao
động

Đội
XD 1

Phó GĐ kỹ thuật

Phòng
Kế toán
tài chính

Đội
XD 2

Phòng
KHKT

QLDA

Đội
XD
4

Đội

XD
3

Đội
XD
5

Phòng
vật tư và
thiết bị

Đội
sắt
XD

Sau khi trúng thầu, công trình sẽ được phân loại theo các đội xây dựng, từ đội
xây dựng lại tiếp tục phân loại theo các hạng mục công trình phù hợp với chuyên
môn của từng đội nhỏ hơn ( đội số 1, đội số 2…).
Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả thì mỗi
chức danh, mỗi bộ phận đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty nhận vốn đất đai, tài sản từ các
nguồn để quản lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ của Công ty, theo các chương
trình kế hoạch Công ty.

Sinh viên : Trần Thu Hà

12


Đội
mộc
XD


− Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ hoàn thiện
của các công trình.
− Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty.
− Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty.
− Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty.
− Quản lý điều hành gián tiếp các công trình.
− Ký duyệt các hợp đồng.
Phó giám đốc Công ty: Là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
− Phó giám đốc công ty là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ dự án.
− Giúp giám đốc trong tổ chức tác nghiệp của các phòng ban.
− Được giám đốc công ty ủy quyền điều hành dự án, ký duyệt hợp đồng,
trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư khi giám đốc vắng mặt.
− Phê duyệt các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hóa, NVL, thiết bị thi công
phục vụ trực tiếp cho dự án.
− Trực tiếp giám sát, đôn đốc các phòng ban làm việc.
− Là người giúp Giám đốc điều hành công việc tổ chức tuyển dụng lao
động…
Ban Giám đốc là cơ quan có quyền quyết định cao nhấy trong Công ty, điều
hành mọi hoạt động của Công ty dưới sự giúp đỡ của các Phòng ban, tổ đội thi
công, xây dựng công trình.

Các phòng ban nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
quản lý điều hành công việc. Chịu trách nhiệm với Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được giao.
* Phòng Kế toán – tài chính:

Sinh viên : Trần Thu Hà

13


− Phòng Kế toán – tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
việc thực hiện chức năng quản lý công ty về công tác tài chính, kế toán,
kiểm toán nội bộ, quản lý tài sản.
− Ghi nhận, phân loại, tổng hợp, phân tích thông tin trên cơ sở chứng từ kế
toán phát sinh, lập báo cáo tài chính.
− Lập các báo biểu, báo cáo hàng tháng, năm tài chính theo quy định của
Nhà nước.
− Lập các báo cáo hàng tháng, năm tài chính theo quy định kiểm soát quản
lý nội bộ của công ty.
− Phân tích thông tin trên các báo cáo cung cấp nhà quản lý nhằm mục đích
phục vụ quyết định kinh doanh và quyết định các hoạt động trong tương
lai của công ty.
* Phòng Vật tư và thiết bị:
− Phòng là cơ quan tham mưu của công ty, giúp giám đốc thực hiện chức
năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công
nghệ, quản lý chất lượng công trình, tư vấn đấu thầu.
− Phân tích đánh giá về thực trạng tình hình kỹ thuật của các công trình, hệ
thống đang triển khai.
− Xây dựng tiến độ triển khai các công trình, hệ thống đã ký hợp dồng cho
đế khi hoàn thiện và được biên bản kiểm nghiệm thu với khách hàng.

* Phòng Tổ chức cán bộ và lao động:
− Phòng có nhiệm vụ giúp lãnh đạo công ty và các đơn vị trực thuộc trong
công tác quản lý cán bộ, công tác hành chính của công ty.
− Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết các thủ tục về chế
độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu
− Quản lý và theo dõi tài sản, văn phòng của công ty.
− Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và các con dấu, thực hiện
công tác lưu trữ các tài liệu thuộc lĩnh vực được phân công.
− Theo dõi, cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy, hướng dẫn về tổ
chức, nhân sự.

Sinh viên : Trần Thu Hà

14


− Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, nội quy lao động.
* Phòng khoa học kỹ thuật và quản lý dự án:
− Phòng KHKT & QLDA có chức năng tham mưu cho Giám đốc, Ban
giám đốc về quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu thầu, quản lý dự
án đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.
− Phòng KHKT & QLDA có nhiệm vụ xây dựng công trình và trình duyệt
với Giám đốc về chiến lược phát triển của Công ty, xây dựng các tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đáo
thầu dự án kinh tế, tổng kết, đánh giá hiệu qủa kinh doanh. Xây dựng và
trình duyệt kế hoạch hàng năm, tập huấn quy trình, quy phạm tiêu chuẩn
kỹ thuật của dây truyền kỹ thuật, công nghệ mới. Tham gia thành lập, giải
thể các đội sản xuât, thực hiện công việc Giám đốc giao.
Các đơn vị trực thuộc: Có cơ cấu tổ chức riêng và hoạt động độc lập dưới sự
quản lý chỉ đạo của Công ty. Tiến hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch

đề ra của Công ty.
Phụ trách chính của các đội sản xuất có đội trưởng đội sản xuất. Bên cạnh đội
trưởng có các cán bộ, nhân viên quản lý kinh tế đội giúp việc cho đội trưởng và các
kỹ sư công trình trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật.
Ở các đội phân thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhiệm một công việc theo
dây truyền liên tục do các tổ trưởng chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc lao động
của tổ.
Cách thức tổ chức lao động sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật đến từng đội sản xuất, đồng thời Công
ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán đến từng đội sản xuất, từng tổ sản xuất.
Các đội chuyên môn có nhiệm vụ thi công, tiến hành kế hoạch dưới sự chỉ đạo
của người điều hành trực tiếp.

Sinh viên : Trần Thu Hà

15


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Minh Hoàng
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm khoán quản các công trình cho các đội mà việc cung cấp
nguyên liệu cho các công trình chủ yếu là do các đội chủ động đề nghị Công ty
mua, sau đó nguyên vật liệu được chuyển thẳng đến nhập kho ở tại công trình và
một số loại nguyên vật liệu mua của Công ty cũng tiến hành nhập kho như mua các
loại vật liệu mua ở ngoài khác. Cũng do đặc điểm này mà chi phí vận chuyển lưu
kho của nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tính bằng giá trị nguyên vật liệu ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế giá

trị gia tăng) và chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ. Trường hợp giá trị nguyên vật
liệu lớn thì đội ký hợp đồng kinh tế với bên bán và nếu là vật tư đặc biệt thì bên
chủ đầu tư (bên A) sẽ đảm nhận cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng
công trình.
Công ty đang sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, xuất nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp nhập
trước xuất trước. Đây là hai phương pháp đặc biệt phù hợp và phát huy hiệu quả
giúp Công ty có thể tính được ngay trị giá vốn vật liệu xuất kho từng lần xuất, do
vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo
cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với thị trường
của vật liệu đó. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa
thực tế hơn.
Quá trình luân chuyển chứng từ NVL:
Tất cả hóa đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công tập
hợp lại. Định kỳ, vào ngày 15 và 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập bảng tổng hợp
chi phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ lần hoàn ứng trước đến
lần hoàn ứng này có kèm theo các hóa đơn gốc .
Đối với Công trình Trường THPT Dân lập Từ Liêm – Hà Nội. Tài khoản 621Sinh viên : Trần Thu Hà

16


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết TK 621-01.
Với Công trình Trường THPT Dân lập Từ Liêm – Hà Nội . Công ty áp dụng
phương pháp khoán quản, đội trưởng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ nguyên
vật liệu cho công trình được giao đó. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn và theo dõi
tiến độ thi công để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Điều này giúp
cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý điều hành, sản xuất thi công.
Hàng tháng, Phòng Kế toán nhận được các hoá đơn GTGT của đội gửi lên
để kế toán tổng hợp cập nhật các chứng từ trên vào phần mềm kế toán thông qua

bảng kê chứng từ nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi tập hợp xong chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán tiến hành kết chuyển trực tiếp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang
tài khoản 154-01 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – chi tiết Công trình
Trường THPT Dân lập Từ Liêm – Hà Nội. Do đội xây dựng số 3 thực hiện thi công.
Các nguyên vật liệu mua về nhập kho sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, hóa
đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho chứng từ kèm theo có thể là hoá
đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về Phòng Kế toán làm số liệu
hạch toán.

Sinh viên : Trần Thu Hà

17


Bảng 2.1:Phiếu xuất kho
nguyên vật liệu trực tiếp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2013
Quyển số: XK 0001
Số phiếu: 001/HP
Nợ TK 621:

718.400.000

Có TK 1521: 718.400.000
-Họ và tên người nhận hàng: Hồ Văn Chi
-Địa chỉ (Bộ phận): Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
-Nguồn xuất (Hạng mục thi công): Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
-Xuất cho xe (MMTB)

Mã xê ( MMTB):
-Theo số:
-Xuất tại kho : Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
Số lượng
Mã vật
Đơn
Theo
Thực
STT phẩm chất vật tư, dụng cụ
ĐVT
Thành tiền

giá
Chứng từ nhập
sản phẩm hàng hóa
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Bỉm Sơn
Kg
12.000 12.000
14.000 168.000.000
2

Thép Φ 14 CT3
Kg
14.000 14.000 15.500 217.000.000
3
Thép Φ 22 CT3
Kg
12.000 12.000
15.500 186.000.000
4
9.000
9.000 15.600 140.400.000
Thép Φ 10 CT3
Kg
5
400
400
Thép Φ 1(thép buộc)
Kg
17.500
7.000.000

Tổng Cộng
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người lập

Người giao

Sinh viên : Trần Thu Hà

47.400 47.400

718.400.000
Bảy trăm mười tám triệu,bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ kho

Quản lý TB-

18


phiếu

hàng

VT

Bảng 2.2: Phiếu đề nghị tạm ứng
CÔNG TNHH MINH HOÀNG
Đ/C: An Khoái – Phúc Tiến – Phú Xuyên - Hà Nội
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3
PHIẾU ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Số: 08/VL – Đội XDCT số 3
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Minh Hoàng.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Thắng
Đơn vị công tác: Đội xây dựng số 3

Chức vụ: Đội trưởng

Đề nghị tạm ứng cho công trình : Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
Hạng mục (công việc): Nguyên vật liệu
Với nội dung như sau:

ST
T

Loại vật liệu

ĐV

Khối

T

lượng

1

Xi măng Bỉm Sơnkg

12.000

2

Thép Φ 14 CT3 kg

14.000

3

Thép Φ 22 CT3 kg

12.000


4

Thép Φ 10 CT3 kg

9.000

5

Thép Φ 1(thép
buộc)

kg

Đơn giá

Thành tiền

Hình thức

Số tài

thanh toán khoản

14.000 168.000.000 Tiền mặt
15.500 217.000.000 Tiền mặt
15.500 186.000.000

Tiền mặt


15.600 140.400.000 Tiền mặt

400

17.500

Tổng cộng

7.000.000

Tiền mặt

718.400.000

Chủ nhiệm công

Giám đốc

trình

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên : Trần Thu Hà

19


Bảng 2.3: Giấy thanh toán tiền tạm ứng

GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 16 tháng 12 năm 2013
Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Văn Thắng
Địa chỉ: Đội xây dựng số 3
Nội dung thanh toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Công trình Trường THPT
Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây
Diễn giải
I - Số tiền tạm ứng

Tiền chưa VAT
718.400.000

1 - Số tiền tạm ứng các đợt chưa chi

-

hết
2 - Số tiền kỳ này

718.400.000

II - Số tiền đã chi

718.400.000

1 - chứng từ có thuế

718.400.000


Xi măng Bỉm Sơn
Thép Φ 14 CT3
Thép Φ 22 CT3
Thép Φ 10 CT3
Thép Φ 1(thép buộc)
2 - Chứng từ không có thuế
III - Chênh lệch
Số tiền tạm ứng chi không hết (I -II)
Chi quá số tạm ứng

168.000.000
217.000.000
186.000.000
140.400.000
7.000.000
-

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

VAT
71.840.000

Tổng số tiền
790.240.000


-

-

71.840.000

790.240.000

71.840.000

790.240.000

71.840.000

790.240.000

16.800.000
21.700.000
18.600.000
14.040.000
700.000
-

184.800.000
238.700.000
204.600.000
154.440.000
7.700.000
-


Ngày 16 tháng 12 năm 2013
Kế toán thanh toán Người thanh toán
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Cuối tháng, phòng kế toán nhận được bộ chứng từ hóa đơn GTGT, hóa đơn
GTGT kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
hóa đơn vận chuyển để bảng kê chứng từ sử dụng NVL trực tiếp tháng 12/2013
của Công trình Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội từ đội chuyển lên, sau đó
Sinh viên : Trần Thu Hà

20


kế toán tài sản và vật tư lập bảng kê chứng từ sử dụng NVL trực tiếp để lập dữ liệu
và định khoản vào phần mềm kế toán ASIA.

Sinh viên : Trần Thu Hà

21


Bảng 2.4: Bảng kê chứng từ sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Kỳ tính thuế: tháng 12/2013
Công trình: Công trình Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
ĐVT:VNĐ
Hóa đơn GTGT

STT

Ký hiệu


1

2

Tên người bán

Số HĐ
3

A

Mã số thuế
người bán
5

Mặt hàng

B
Xi măng Bỉm Sơn,

Doanh số

Thuế

Chưa VAT


suất

6

7

718.400.0

1

NM/2013P

0000026 Công ty TNHH Gia Bảo

1044020095

2

DX/2013B

0019791 DN tư nhân Đức Tài

0102780952

thép
00
Xi Măng, đá hộc 670.240.000

3


PU/2013B

0041317 CT CP TM Hà Nam

0700192771

Xi măng CP30

4

DK/2013B

0040369 CT CP Hạ tầng Miền Bắc

0101143469

Thép V5

Tổng cộng

Người nhận

Sinh viên : Trần Thu Hà

71.840.000

5%

33.512.000


6.321.000

10%

632.100

13.942.000
1.408.903.000

10%

1.394.200
107.378.300

(Ký và ghi rõ họ tên )

22

8

10%

Người giao

(Ký và ghi rõ họ tên )

Thuế GTGT

Ghi

chú
C


Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621-01
Mẫu s ố : 0 3-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày

CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Đ/C: An Khoái – Phúc Tiến – Phú Xuyên - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 621 – 01
Quý IV năm 2013

Công trình Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
Đơn vị tính: đồng
NTGS

Chứng từ

TK đối
Diễn giải

Số

14/12



PXK 001

Ngày
C

12/12


19/12

20/12

31/12


PXK 263

PXK 266

HĐ&XK263b


19/12

20/12

30/12








A

B

Sinh viên : Trần Thu Hà

Phát sinh

ứng
Nợ

D

E


Xuất Xi măng Bỉm sơn, thépΦ14, Φ22,Φ10,Φ1

1


2


152-01



718.400.000




Chung - Xuất Xi măng, đá hộc

Chung - Xuất Xi măng, đá hộc

Mua xi măng CP30 xuất thẳng


1412

1412

3312


300.140.000

370.100.000

6.321.000








23








31/12

PNK 267

31/12







KC

31/12








Mua thép V5 xuất thẳng

3312





Kết chuyển chi phí VLTT



154-01





Cộng phát sinh tháng 12
Cộng số phát sinh Quý IV

24


1.408.903.000



1.408.903.000
1.960.947.402

Số dư cuối kỳ

Sinh viên : Trần Thu Hà

13.942.000


1.408.903.000
1.960.947.402


Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu quý IV năm 2013
CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
Đ/C: An Khoái – Phúc Tiến – Phú Xuyên - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Quý IV năm 2013
Công trình: Trường THPT Dân Lập Từ Liêm – Hà Nội
ĐVT: VNĐ
Mục đích
Tháng

Vật liệu cho sản xuất Chung
Vật liệu trực tiếp

Tháng 10


537.037.902

Tháng 11

685.246.500

Tháng 12

738.663.000

Tổng

609.320.000
670.240.000

1.960.947.402

Sinh viên : Trần Thu Hà

540.390.000

25

1.819.950.000


×