Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh cầu trùng trên đàn gà ai cập tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.49 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN VĂN HƢỞNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN ĐÀN GÀ AI
CẬP TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa :Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2011-2016

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN VĂN HƢỞNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN ĐÀN GÀ AI
CẬP TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 – TY – N01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Cùng tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Hƣởng


ii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa trong khóa luận

Cs

: Cộng sự

E.

: Eimeria

I.

: Isospora

Nxb

: Nhà xuất bản

Sp

: species

KL

: Khối lượng


SL

: Số lượng

T

: Trống

M

: Mái

TB

:Trung bình


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài Eimeria sp gây bệnh ........................................ 11
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng .................................. 14


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Vị trí ký sinh của một số loại cầu trùng............................................ 8

Bảng 2.2. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ......................................... 11
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1. Lịch dùng vaccine cho gà sinh sản tại trại...................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của 2 loại thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng đến tỷ lệ
nuôi sống của đàn gà Ai Cập........................................................................... 45
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin-WS và Vinacoc.ACB đến cường
độ và tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm ............................................... 46
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin- WS đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi .......................................................... 50
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của thuốc Vinacoc.ACB đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi .......................................................... 51
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thuốc Rigecoccin- WS đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo loài ................................................................. 53
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thuốc Vinacoc.ACB đến tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà thí nghiệm theo loài ................................................................. 54
Bảng 4.9. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm
......................................................................................................................... 55


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.1.2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................. 2
1.1.3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 4
2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm. .................................................................. 4
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm. .......................... 6
2.1.3. Vòng đời của cầu trùng gây bệnh cho gà .............................................. 12
2.1.4. Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gia cầm ...................................................... 15
2.1.5. Quá trình sinh bệnh ở gà ....................................................................... 16
2.1.6. Sự miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng ......................................... 17
2.1.7. Triệu chứng bệnh cầu trùng gà ............................................................. 18
2.1.8. Bệnh tích. .............................................................................................. 19
2.1.9.Chẩn đoán............................................................................................... 20
2.1.10. Thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng ..................................................... 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
2.2.3. Một vài nét về gà thí nghiệm ................................................................ 29
2.2.4. Giới thiệu về thuốc trị cầu trùng Rigecoccin-WS và thuốc Vinacoc.ACB. 30
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32


vi

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 32
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi:............................................................................. 33
3.4.3. Phương pháp theo dõi .............................................................................. 33

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1..Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 37
4.1.1.Công tác chăn nuôi ................................................................................. 37
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 42
4.1.3.Kết luận công tác phục vụ sản xuất........................................................ 43
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 44
4.2.1.Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ................................... 44
4.2.2. Ảnh hưởng của 2 thuốc Rigecoccin-WS và Vinacoc.ACB đến cường độ
và tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 1- 70 ngày tuổi ........................... 45
4.2.3. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng ................................ 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đang ngày càng
phát triển, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng, trung du miền núi. Chăn nuôi đã và
đang làm thay đổi chất lượng cuộc sống, nâng cao mức thu nhập cho người
dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Chăn nuôi gia cầm được quan tâm
hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh về thịt và trứng cho người tiêu
dùng. Hàng năm, ngành chăn nuôi nước ta sản xuất 350 - 380 nghìn tấn thịt
hơi chiếm 17 -18 % tổng khối lượng thịt hơi các loại và 4 - 4,8 tỷ quả trứng.

Trứng và thịt gà thơm ngon giá trị sản phẩm cao, tỷ lệ protein cao có đủ axit
amin thiết yếu, giàu nguyên tố khoáng vi lượng làm tăng giá trị vi sinh vật
học của sản phẩm. Có thể nói ngành chăn nuôi gia cầm đã đóng góp lớn lao
vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế chung của đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao. Họ đòi hỏi thực phẩm có chất lượng cao, mùi vị thơm ngon và
phải an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Trước nhu cầu thực tiễn sản xuất
trên nhằm nâng cao cả về chất lượng và số lượng đàn gia cầm, trại gia cầm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến hành
nuôi giống gà Ai Cập. Gà có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh tật, năng
suất cao có khả năng sinh trưởng tốt, dễ thích nghi với mọi hình thức chăn
nuôi tại Việt Nam.
Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra nhiều và
diễn biến phức tạp. Dù chăn nuôi theo phương thức nào thì dịch bệnh cũng là


2

một trong những yếu tố gây thiệt hại nặng nề nhất, ảnh hưởng không nhỏ cho
ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh thường gặp nhất phải kể đến là bệnh
cầu trùng. Đây là bệnh do kí sinh trùng đường tiêu hóa gây ra làm cho gà sinh
trưởng chậm, giảm chất lượng thịt, trứng. Nếu không được phòng trị kịp thời
sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh
cầu trùng gây ra trên đàn gia cầm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình mắc bệnh cầu trùng trên đàn gà Ai Cập tại trại gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện
pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người

chăn nuôi.
- Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định cường độ nhiễm và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Ai Cập.
- Xác định sự ảnh hưởng của việc dùng thuốc trong phòng và trị
bệnh cầu trùng.
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng thuốc tới khả năng sinh trưởng của
gà Ai Cập.
1.1.4. Ý nghĩa của đề tài.
1.1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ
sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng gà và
một số loại thuốc trị cầu trùng hiệu quả.


3

1.1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Đánh giá khả năng điều trị bệnh của loại thuốc do viện khoa học và sự
sống nghiên cứu từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp
dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm.
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương
nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ
trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Cường độ trao đổi chất của gia cầm lớn,
thân nhiệt cao 40 - 42oC nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
* Đặc điểm sinh lí tiêu hoá và trao đổi chất ở gia cầm:
Các cơ quan tiêu hóa của gia cầm bao gồm: khoang miệng, hầu, thực
quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh
tràng, trực tràng và lỗ huyệt, đồng thời có sự tham gia của gan và tuyến tụy.
Sự hình thành các cơ quan tiêu hóa ở dạng nếp gấp của phôi gà bắt đầu từ
ngày ấp thứ 2 (tức sau 24 giờ). Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hoá gia
cầm cũng có những đặc điểm sau:
+ Khoang miệng: Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có
vai trò lấy thức ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mặt trên lưỡi có những
răng rất nhỏ hoá sừng hướng về phía trong để đưa thức ăn về phía thực quản,
nuốt nguyên vẹn cả thức ăn sau khi thấm một lượng nhỏ nước bọt giúp làm dính
và bôi trơn thức ăn dễ chuyển vào thực quản. Các tuyến ở khoang miệng gia cầm
kém phát triển, thành phần chủ yếu là nước bọt và dịch nhầy. Trong nước bọt có
chưa một số ít men amylaza nên có ít tác dụng đối với men tiêu hóa.
+ Hầu: Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản trên. Khoang mũi và
miệng thông về phía hầu, còn phía trước hầu có khe hô hấp ở thanh quản.


5

+ Thực quản: Thực quản phình to thành diều. Diều gà hình túi, trong
diều có thể chứa được 100 - 120g thức ăn. Trong diều thức ăn được thấm ướt
chịu tác động của nhiệt trương lên làm mềm và một phần hydrat cacbon được

phân hủy dưới tác dụng của men amylaza tạo ra quá trình vi sinh vật diều.
Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày rất nhanh.
+ Dạ dày: Từ diều, thức ăn được đưa vào dạ dày tuyến. Dạ dày tuyến
được cấu tạo từ cơ trơn và có dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng
eo nhỏ, khối lượng 4 - 6g.Thức ăn chịu tác động của dịch vị có chứa men pepsin,
axit chlohdric và chất nhầy musin. Thức ăn sau khi được làm ướt sẽ được
chuyển đến dạ dày cơ. Đây là một túi có dạng hình đĩa cấu tạo từ lớp cơ rất dày
và khoẻ. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá mà chỉ có chức năng nghiền nhỏ và
trộn đều thức ăn với dịch vị của dạ dày tuyến. Dưới tác dụng của men dịch vị dạ
dày. Protein được phân giải thành peptone và các axit amin.
+ Ruột non: Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào ruột
non, tại đây có các men của dịch ruột và tuyến tuỵ làm giảm nồng độ axit tạo
điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của men phân giải protein và gluxit
trong thức ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu. Ở ruột,
gluxit được phân giải thành các monosacarit nhờ men amylaza của dịch tuỵ
và một phần của dịch ruột, protit được phân giải đến pepton và polipeptit, tiếp
đó các men proteolyse của dịch tuỵ sẽ phân giải thành các axit amin, lipit thì
được chuyển hoá thành glyxerin và các axit béo nhờ men lipaza. Chất xơ
được tiêu hoá một lượng nhỏ ở manh tràng nhờ quá trình hoạt động của các vi
khuẩn (Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999 [3]).
Quá trình tiêu hoá trong ruột bắt đầu ở tá tràng và kết thúc ở hồi tràng.
Tại đây hoạt động tiêu hoá diễn ra 85 - 95%. Ở gà, hấp thu các chất dinh
dưỡng từ bộ máy tiêu hoá vào máu và lympho đều tiến hành chủ yếu ở ruột
non, bao gồm các sản phẩm phân giải protit, lipit, gluxit, khoáng, vitamin và


6

nước. Chính vì vâ ̣y khi gà mắc bệnh cầu trùng sẽ gây ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đến cơ thể gà. Ở manh tràng quá trình phân giải các chất trên

còn tiếp tục diễn ra nhờ men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra
nhưng rất ít. Thức ăn được giữ lại trong đường tiêu hoá của gà trong thời gian
ngắn. Ở gà con thức ăn đi qua đường tiêu hoá hết 4 - 5 giờ. Với gà trưởng thành
là 7 - 8 giờ. Chính đặc điểm này làm cho gà sau khi nuốt phải noãn nang cầu
trùng sẽ cùng thức ăn di chuyển nhanh xuống ruột non, manh tràng, trực
tràng, nên quá trình xâm nhập của cầu trùng vào biểu mô ruột xảy ra rất
nhanh chỉ trong vòng vài giờ, bệnh cầu trùng xảy ra nhanh, vòng đời của cầu
trùng ngắn (5 - 7 ngày).
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm.
Bệnh cầu trùng đã được Luvenhuch A phát hiện từ năm 1632, cách đây
trên 371 năm cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý,
miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công
nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003 [11]). Bệnh cầu trùng là một
trong những bệnh quan trọng nhất của gia cầm trên toàn thế giới. Đó là một
loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm phổ biến ở đường tiêu hóa của gia cầm,
và một số súc vật khác như: trâu, bò, lợn, thỏ... Bệnh có thể gây chết nhiều
súc vật, tỷ lệ chết cao nhất là ở súc vật non (tỷ lệ chết cao ở gà con có thể lên
tới 80 - 100%). Ở gà đẻ bệnh cầu trùng là nguyên nhân giảm năng suất trứng
từ 10 - 30% và gây tiêu chảy hàng loạt.
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất rõ, chúng chỉ có thể
gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hoá và biểu
hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú tại
một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Cũng là gia cầm
nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh riêng. Cầu trùng gà không
ký sinh lên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài cầu trùng lại ký


7

sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở manh tràng không ký sinh ở

ruột non và ngược lại.
Theo Kolapxki và cs (1980) [4], Lê Văn Năm (2003) [11], tính chuyên
biệt của cầu trùng thể hiện ở sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu trùng
đối với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô bào hay tế
bào nhất định phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng.
Lê Văn Năm (2004), [11] ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng,
nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở
gà con từ 10 - 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 -45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia
cầm hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: Chuồng trại
ẩm thấp, kém thông thoáng, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật độ đông, khí
hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn.
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục,
hình trụ hay hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh
chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người.
Những nghiên cứu lúc này chỉ mang tính chất khởi đầu, chưa xác định
rõ các loài cầu trùng gây bệnh cho động vật. Khi cầu trùng mới theo phân ra
ngoài được gọi là noãn nang cầu trùng (Oocyst). Có 3 lớp vỏ; ngoài cùng là
lớp màng rất mỏng bên trong có nguyên sinh chất lổn nhổn thành các hạt,
giữa đám nguyên sinh chất có một nhân tương đối lớn. Khi gặp điều kiện môi
trường thuận lợi thì nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
hình thành 4 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con, bào tử con
có hình lê, chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan
gây ra những tổn thương bệnh lý. Giống này hay gây bệnh ở gia cầm.
Nếu cầu trùng thuộc giống Isopora thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
phân chia thành 2 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 4 bào tử con, cuối


8


cùng hình thành 8 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm mạc ruột.Giống này
hay gặp ở chó, mèo.
* Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh cầu trùng gà do gần chục chủng Eimeria tạo nên, chúng gồm:
Eimeria tenella, Eimeria necastrix., Eimeria acervulina, Eimeria magna,
Eimeria mivati, Eimeria maxima, Eimeria praecox. Ở nước ta, kết quả phân
loại cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu vực, có thể có từ 5 đến 8 loài
cầu trùng gây bệnh cho gà.Theo Hoàng Thạch, 1999 [14] đã tìm thấy sự có
mặt của 8 loài cầu trùng gây bệnh trên gà nuôi tại miền Nam nước ta. So với 9
loài cầu trùng tìm thấy của các tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy
nói tới E.paraecox. Phân loại cầu trùng tìm thấy trên các đàn gà nuôi tại các
tỉnh phía Bắc, có nhiều nhà nghiên cứu khoa học qua nhiều thời gian nghiên
cứu về phân loại như: Dương Công Thuận, (1995) [17]; Phan Lục, Bạch
Mạnh Điều, (1999) [7] đã cho biết có 6 loài cầu trùng gà đã được phát hiện là:
E.tenella, E.necatrix, E.maxima, E.mitis, E.bruneti, E.acervulina. Mỗi loại
Eimeria thường ký sinh ở một đoạn ruột non nhất định:
Bảng 2.1: Vị trí ký sinh của một số loại cầu trùng
Gia cầm

Vị trí ký sinh

Loài Coccidia
E tenella

Manh tràng (hoặc ruột mù)

E praecox

Tá tràng và trên ruột non


E.acervulina

Tá tràng và trên không tràng
Ruột non



E. mitis

Vịt

E.maxima

Đoạn giữa ruột non

E.necatrix

Ruột non và manh tràng

E.brunetti

Phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt

E.hagani

Phần đầu ruột non

E.mivati

Ruột non

Nguồn: Theo Bạch Mạnh Điều, 1999 [7]


9

* Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng gà:
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây
bệnh cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
+ E.tenella (Orlow, 1975) [13]: là loài cầu trùng phổ biến rộng rãi nhất,
nang trứng hình bầu dục tròn bao bọc bởi 2 lớp vỏ có màu xanh nhạt. Độ
lớn nang trứng 14,2 - 31,2 × 9,5 - 14,8µ. Nang trứng có hạt cực, không có lỗ
noãn, oocyst có màu xanh nhạt. Thời gian sinh sản bằng bào tử trong điều
kiện thuận lợi có thể tiến triển từ 18 - 48 giờ. Khi ở nhiệt độ thấp, thời gian
hình thành bào tử kéo dài hơn, còn nhiệt độ tăng > 30 0C thì sự hình thành bào
tử ngừng lại, các nang trứng chết.
+ E. necatrix (Horton Smith C, Long P.L,1952) [21]: đây là loài cầu
trùng có độc lực cao tuy nhiên mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp
hơn so với E. tenella. Nang trứng không màu, hình bầu dục, có vỏ cứng và
không có lỗ noãn ở một trong 2 đầu nang trứng có hạt cực. Ở những cầu trùng
chưa hình thành bào tử thì khối nguyên sinh chất không rõ. Độ lớn nang trứng
13 - 20×11,3 - 18,3µ. Thời gian hình thành bào tử 24 - 36 giờ, thời kỳ xâm
nhập trong cơ thể gà là 138 - 140 giờ.
+ E. brunette: Các nang trứng hình bầu dục không màu, không có lỗ
noãn, có độ lớn 20,7 - 30,3 × 18,1 - 24,2µ. Thời gian sinh sản bào tử khoảng
24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu ở ruột già, phần cuối ruột non
cũng như trực tràng và lỗ huyệt.
+ E. maxima (Tyzzer,1929) [23]: Nang trứng có hình bầu dục, oocyst có
màu hơi vàng, vỏ oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân
loại. Tại đầu nhỏ của noãn nang có lỗ noãn và dưới nó là nhân phân hạt. Khối
nguyên sinh chất trong cầu trùng chưa hình thành, bào tử có hình hạt tròn. Độ

lớn nang trứng 21,4 - 42,5 × 16,5 - 29,8µ. Quá trình sinh sản bào tử kéo dài 30


10

- 48 giờ, kí sinh ở giữa ruột non. Quá trình phát triển nội sinh có thể diễn ra
trên suốt chiều dài ruột non, thời kỳ tiền phát kéo dài khoảng 123 giờ.
+ E. mitis (Tyzzer,1929) [23]: Là loài cầu trùng có độc lực yếu. Nang
trứng thường có hình tròn, vỏ bọc không có màu, không có lỗ noãn, nang
trứng có hạt cực, khối nguyên sinh chất không đều đặn. Độ lớn nang trứng 11
- 19 × 10 - 13µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 - 48 giờ. Ký sinh ở phần đầu
ruột non, ruột già, tá tràng. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào
biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể
phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5.
+ E. acervulina (Tyzzer,1929) [23]: Đây là loài cầu trùng mới được tìm
thấy ở nước ta, noãn nang hình trứng hoặc hình ovan, không màu, khối
nguyên sinh chất chưa hình thành noãn nang có dạng hạt rất đều. Đầu nhỏ của
noãn nang có một lỗ sinh dục nhỏ. Kích thước noãn nang từ 17,7 - 20,2 × 13,7
- 16,3µ, thời gian ủ bệnh khi gà nhiễm khoảng 3 ngày. Thời gian sinh sản bào
tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của
các loài cầu trùng khác). Quá trình phát triển nội sinh chủ yếu ở tá tràng và
gây ra viêm ác tính.
+ E. hagani (Levine. P.D. 1942) [23]: Hình bầu dục, kích thước 15,8 29,9 × 14,3 - 29.5 µ. oocyst không có lỗ noãn, có thời gian sinh sản bào tử ổn
định nhất so với oocyst các loài cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48
giờ). Ký sinh ở phần đầu ruột non.
+ E. praecox: có oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có
nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài cầu trùng
khác. Kích thước 16,6 - 27,7 × 14,8- 19,4 µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 - 36
giờ, oocyst không có lỗ noãn, ký sinh ở đầu ruột non.
Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được

loại Eimeria tenella là nguy hiểm nhất (cầu trùng ruột mù).


11

Bảng 2.2 Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà
Diễn giải

Hình
dạng

Loài

Kích thƣớc (μm)

Lỗ noãn

Sinh sản bào tử
(giờ)

E.tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

Không

18-48


E.maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8



21-24

E.mitis

Tròn

11-19 x 10-17

Không

24-48

E.acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3



13-17


E.necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Không

21-24

E.brunetti

Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E.hagani

Bầu dục

15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không

48


E.parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không

24-36

E.mivatia

Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

Nguồn: Theo Orlow, 1975 [13]

Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài Eimeria sp gây bệnh
(Nguyễn Thị Kim Lan, 2008) [3]


12

2.1.3. Vòng đời của cầu trùng gây bệnh cho gà
Lê Văn Năm (2003) [11] vòng đời của cầu trùng được tính từ khi gia

súc nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển
trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng lại tạo ra những noãn nang có sức
gây bệnh. Sự truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta nhờ
vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để
tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng gà giống như ở các
loài động vật khác. Trong vòng đời cầu trùng diễn ra hai phương thức sinh
sản đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân quá trình
sinh sản của cầu trùng qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính:
Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô của con vật sinh sản theo phương
thức trực phân. Khi noãn nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể theo thức ăn
hoặc nước uống, dưới tác dụng trực tiếp của dịch dạ dày, ruột, mật thì lớp vỏ
cứng đó bị phá vỡ các noãn nang được giai phóng. Chúng lập tức xâm nhập
vào trong các tế bào biểu bì ruột, thận, mật tại đây các noãn nang lớn lên
nhanh chóng, có hình tròn, ovan hoặc elip với nhiều nhân thể phân lập thuộc
thế hệ 1 (siont 1) từ đó hình thành rất nhiều tế bào dạng elip dài được gọi là
merozoit sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào của vật chủ. Khi các tế bào
biểu bì nơi khu trú bị phá huỷ thì các merozoit lập tức tấn công xâm nhập
sang các tế bào biểu bì mới và quá trình này được lập lại như cũ. Đến đây
chúng được gọi là siont 2, tuỳ theo chủng cầu trùng khác nhau mà có thể hình
thành nên các thế hệ kế tiếp siont 3, 4… một cách ồ ạt theo cấp số nhân làm
cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ, gây tổn thương nặng nề
cho niêm mạc nơi bị nhiễm.


13

+ Giai đoạn sinh sản hữu tính:
Khi các siont thuộc thế hệ cuối cùng được hình thành thì chúng bắt đầu

định hướng phát triển thành giao tử đực và cái. Nhân của giao tử đực phân
chia và lớn lên đến chừng mực nào đó thì xung quanh mỗi nhân con hình
thành nguyên sinh chất bao bọc và giao tử đực đã được trưởng thành. Chúng
có hình quả lê, kích thước nhỏ, một đầu có vòi sinh dục. Quá trình hình thành
giao tử cái cũng diễn ra tương tự như giao tử đực, chỉ khác là ở một đầu tế
bào có lỗ sinh dục gọi là micropil, thông qua lỗ này giao tử đực chui vào bên
trong giao tử cái để thực hiện chức năng thụ thai. Giao tử cái to hơn, ít chuyển
động hơn. Sau khi thụ thai xong cả giao tử đực và cái hình thành một hợp tử
chung, được bọc chung 1 vỏ mới gồm 2 lớp và chúng rơi vào lòng ruột biến
thành noãn nang chưa chín gọi là oocystit. Hai giai đoạn trên được tiến hành ở
trong cơ thể kí chủ nên gọi là giai đoạn nội sinh sản.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Theo đường tiêu hoá các noãn nang theo
phân ra ngoài môi trường nên gọi là sinh sản ngoại sinh. Tại đây chúng bắt
đầu phân chia thành 4 nguyên bào tử (sporoblast). Quanh mỗi nguyên bào tử
lại hình thành vỏ bọc riêng thành 4 nguyên bào tử nang nhưng cả 4 nguyên
bào tử nang này vẫn nằm trong một vỏ bọc chung gồm 2 lớp rất cứng có khả
năng bảo vệ tốt với các yếu tố gây hại cho chúng như các loại thuốc khử
trùng, hoá chất tiêu độc, ánh sáng mặt trời đến đây chúng trở thành các bào tử
nang có sức gây bệnh và tiếp tục nhiễm vào vật chủ.
Sự phát triển của nang trứng phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh nhất là
nhiệt độ, ẩm độ cho nên thời gian phát triển của nang trứng khác nhau. Đồng
thời các loại cầu trùng khác nhau thì thời gian sinh bào tử cũng khác nhau. Đó
là đặc điểm hết sức quan trọng trong phân loại cầu trùng.


14

Sinh sản bào tử

Quá trình hình


Schizont

Đại phối tử

Tiểu phối tử

thành bào tử

Noãn nang
(Oocyst)

Sinh sản hữu tính

bào tử con

Sinh sản vô tính

Oocyst hình
thành

Bào tử con

Quá trình thụ tinh

Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng
Vòng đời của cầu trùng phát triển khá nhanh. Sau khi gia súc ăn phải
noãn nang, sau 1- 2h các thể bảo tử xâm nhập vào niêm mạc tá tràng, 54h sau
khi bị nhiễm nó đã phá vỡ rất nhiều niêm mạc và có mặt trong tế bào biểu bì
sau đó 16h bắt đầu nhân lên, sau 3 - 4h sinh sản cho ra một thế hệ mới. Cộng

cả giai đoạn ngoài cơ thể thì thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 - 7 ngày. Lợi
dụng đặc điểm này khi điều trị ta cho thuốc liên tục cho gà từ 5 -7 ngày.
Trong giai đoạn hữu tính và vô tính là thời kỳ nung bệnh và phát triển
bệnh cầu trùng trong cơ thể của gà. Giai đoạn sinh sản bào tử là nguồn bệnh.
Việc hàng loạt tế bào biểu bì ruột bị phá vỡ không những gây viêm xuất
huyết, chảy máu mà còn mở cửa thuận lợi cho nhiễm trùng thứ phát và phổ
biến nhất là E.coli gây nên bệnh ghép nguy hiểm cấp tính.


15

Cầu trùng gà là một loại nội kí sinh trùng trong tế bào nhưng lại có quá
trình sinh trưởng và phát triển hết sức phức tạp, các loại cầu trùng gà đều phát
triển theo vòng đời chung. Việc hiểu biết về vòng đời của chúng là rất quan
trọng trong việc chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh
2.1.4. Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gia cầm
Bệnh cầu trùng là một bệnh phổ biến, có sức đề kháng cao đối với tác
động của điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, khả năng
sinh sản lại nhanh.
Noãn cầu trùng có thể duy trì sức sống từ 4 - 9 tháng và 15 – 18 tháng ở
sân dâm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là điều kiên thuận lợi
nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ từ 22 – 30oC chỉ mất 18 – 36 giờ để
cầu trùng phát triển thành bào tử con. Sức đề kháng của noãn nang đối với
nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ ẩm từ 20 -30%, nhiệt độ từ 18
– 40oC thì E.tenella sau 1 -5 ngày thì chết. Con đường mà gia cầm mắc bệnh
cầu trùng là do nuốt phải noãn nang cầu trùng có sức gây bệnh. Noãn nang
cầu trùng có trong thức ăn, nước uống, đất, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi...
Các loài chim, gia súc, ruồi muỗi... đều có thể là nguồn gieo rắc mầm bênh.
Người ta đã chứng minh rằng: khi ruồi muỗi muốt phải noãn nang cầu
trùng, tới ruột thì noãn nang có khả năng duy trì sức gây nhiễm trong vòng 24h.

Quá trình nhiễm bệnh chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ tiền phát: kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang cầu trùng
cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
+ Thời kỳ phát bệnh: là khi phát hiện nang trứng trong phân đến khi
nang trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể. Khi nuôi dưỡng, quản lý không tốt
sẽ tạo điều kiện phát triển rầm rộ. Vì vậy, gà nuôi trong điều kiện môi trường
ẩm ướt, mật độ cao, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém... sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan. Ngoài việc trực tiếp


16

phá vỡ các tế bào niêm mạc dẫn đến rối loạn chức năng cho những cơ quan
chúng khu trú, mà tại đó chúng còn phá vỡ các mao mạch, mao quản xung
quanh gây chảy máu bên trong, xuất huyết,...
. Bệnh cầu trùng thường tiến triển âm ỉ, dễ kế phát các bệnh khác. Khi
gặp các điều kiên thuận lợi cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính
hủy diệt, tỷ lệ chết cao, đặc biệt ở gà con tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh trưởng 12 - 30 %, gà đẻ giảm 20 40% sản lượng trứng.
2.1.5. Quá trình sinh bệnh ở gà
Theo Lê Văn Năm (2003) [11] cho biết: Từ những tác động trực tiếp
của mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng trong cơ thể gà
và các yếu tố thứ phát, nhờ vào khả năng tái sinh nhanh ở tất cả các loài, đặc
biệt các loài có độc lực cao gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó một
số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản thần kinh bị
hủy hoại đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác phát
triển, xâm nhập vào cơ thể làm bệnh càng nặng và có thể gây bội nhiễm các
bệnh khác. Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia
vào quá trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loan tiêu
hóa, dẫn tới ngưng đọng độc tố, phù nề các cơ quan mô bào.

Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của
mầm bệnh có hại gây bệnh phá hủy tại đường ruột, đường mật và thận.
Tác động cơ giới: Khi bào tử con xâm nhập và sinh sản vô số ở trên 3
tế bào biểu mô thì niêm mạc ruột bị phá hủy mạnh, gây ra viêm ruột và phá
vỡ tế bào biểu mô. Do đó tiêu hóa bị rối loạn, cơ thể không hấp thu đủ dinh
dưỡng. Ruột viêm và mạch máu bị vỡ ra nếu dịch thể và máu tràn vào xoang
gây tụ máu. Gà yếu thiếu máu và kiết lỵ.


17

Tác động độc tố: Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà trúng độc, thể hiện
những rối loạn về thần kinh. Niêm mạc ruột bị tổn thương sẽ mở đường cho
vi khuẩn và độc tố xâm nhập cơ thể.
Theo Kolapxki (1980) [4] trong niêm mạc ký sinh trùng phát triển
mạnh bằng sinh sản vô tính và làm cho hàng loạt tế bào biểu bì chết. Người ta
xác định rằng, một con vật mắc bệnh cầu trùng thải ra môi trường hàng ngày
từ 9 - 980 triệu nang trứng. Điều đó có nghĩa là trong cơ thể con vật ốm, hàng
ngày bị chết trên 500 triệu tế bào biểu bì ruột. Không những các tế bào chứa
cầu trùng mà cả những tế bào bên cạnh, những mao mạch, mao quản cũng bị
phá hủy.
2.1.6. Sự miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng
Miễn dịch đối với bệnh cầu trùng gà là do sự tái nhiễm thường xuyên
đã đảm bảo cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể gà có miễn dịch. Gà từ 20
- 60 ngày tuổi bị bệnh nặng nhất. Song vấn đề miễn dịch trong bệnh cầu trùng
cho tới nay vẫn chưa được công nhận đầy đủ nhất, vì vậy chúng tôi cho rằng
vấn đề này cần được nghiên cứu rộng rãi hơn.
Những nghiên cứu tiếp tục về miễn dịch cũng đã xác nhận rằng: Cường
độ miễn dịch trong bệnh cầu trùng không đồng đều và phụ thuộc vào loài cầu
trùng, vào liều cầu trùng gây miễn dịch, số lượng gây nhiễm, khả năng gây

bệnh của loài cầu trùng, trạng thái cơ thể gà và nhiều yếu tố khác. Cường độ
miễn dịch cũng phụ thuộc cả vào đặc điểm phát triển các giai đoạn nội sinh
của các loài cầu trùng khác nhau.
Horton Smith (1952) [21] cho rằng thời gian miễn dịch trong bệnh cầu
trùng là tương đối dài nhưng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là phương
pháp miễn dịch. Nếu tiêm cho gà con một liều lớn nang trứng cầu trùng thì tới
ngày thứ 14 ở chúng có sức đề kháng với bệnh và tới ngày thứ 42 thì sức đề
kháng đó giảm đi một ít. Sau khi tiêm cho gà con 3 liều nang trứng, mỗi liều


×