Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu kinh tế nghi sơn, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH GIA BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU KINH TẾ NGHI SƠN,
TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trịnh Gia Bình, học viên lớp Cao học Khoa học môi trường K22,
khoá 2014-2016. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Lương Văn Hinh. Số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào, phần
trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày


tháng 11 năm 2016

Học viên

Trịnh Gia Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành khóa học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Lương Văn Hinh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Tập thể Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công
nghiệp tỉnh Thanh Hoá, các phòng chuyên môn trực thuộc Ban; các cán bộ, nhân
viên của các Đơn vị trong Khu kinh tế Nghi Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2016

Học viên


Trịnh Gia Bình


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về môi trường........................ 8
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ........................................... 13
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 14
1.2.1. Luật và hệ thống các Văn bản dưới luật của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 ............................................................................................. 14
1.2.2. Luật và hệ thống các Văn bản dưới luật của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014 ............................................................................................. 15
1.2.3. Các Quy định pháp luật chung về Khu kinh tế và Khu kinh tế Nghi Sơn .. 15
1.2.4. Các quy định của UBND tỉnh Thanh Hoá về Khu kinh tế Nghi Sơn ..... 16
1.3. Tổng quan về phát triển các Khu kinh tế trong nước ..................................... 16

1.3.1. Khái niệm Khu kinh tế .......................................................................... 16
1.3.2. Quy hoạch và đầu tư xây dựng các Khu kinh tế của Việt Nam ............ 17
1.3.3. Tác động của quy hoạch và đầu tư xây dựng các Khu kinh tế đến
môi trường ....................................................................................................... 18


iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Tìm hiểu tổng quan về Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa .......... 21
2.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường và thực trạng công tác
tổ chức, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 21
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................. 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ........................ 22
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 22
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu .............................................. 23
2.4.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 25
3.1. Tổng quan về Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ........................... 25
3.1.1. Quy hoạch và mục tiêu phát triển ......................................................... 25
3.1.2. Tình hình triển khai đầu tư và xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn .......... 26

3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại Khu kinh tế Nghi Sơn ...................... 33
3.2.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại Khu kinh tế
Nghi Sơn.......................................................................................................... 33
3.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí Khu kinh tế Nghi Sơn ..... 41
3.2.3. Về chất thải rắn của các Dự án tại Khu kinh tế Nghi Sơn .................... 49
3.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại KKT Nghi Sơn.... 50


v

3.3.1. Cơ cấu quản lý nhà nước về môi trường tại KKT Nghi Sơn ................ 50
3.3.2. Thực trạng việc lập hồ sơ về BVMT của các Dự án............................. 52
3.3.3. Công tác tuyên truyền, kiểm tra và giám sát ......................................... 55
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn ............ 56
3.4.1. Những tồn tại, hạn chế........................................................................... 56
3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 60
3.4.3. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn . 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên ký hiệu


ANTT

An ninh trật tự

BQL

Ban quản lý

BQL KKT

Ban quản lý khu kinh tế

BVMT

Bảo vệ môi trường

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

CP

Chính phủ

CQĐP


Chính quyền địa phương

CTR

Chất thải rắn

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất


KDC

Khu dân cư

KKT

Khu kinh tế

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLNN

Quản lý nhà nước

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT


Vệ sinh môi trường


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Vốn đầu tư của các Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước...........................................................................30
Bảng 3.2. Danh mục các dự án FDI tại KKT Nghi Sơn ...........................................31
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại KKT Nghi Sơn các đợt
năm 2015 .................................................................................................34
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ tại KKT Nghi Sơn
năm 2015 .................................................................................................35
Bảng 3.5. Tổng lượng nước thải từ KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ......................37
Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại KKT Nghi Sơn năm 2016 ....38
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ tại KKT Nghi Sơn
năm 2016 .................................................................................................39
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí một số khu dân cư cạnh
KCN, KKT tỉnh Thanh Hoá năm 2015....................................................42
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng không khí một số khu vực trong Khu
kinh tế Nghi Sơn năm 2016 .....................................................................45
Bảng 3.10. Khối lượng chất thải rắn phát sinh trong KKT Nghi Sơn ......................50
Bảng 3.11. Tổng hợp các Dự án đã có hồ sơ về bảo vệ môi trường ........................53
Bảng 3.12. Tổng hợp các Dự án điều tra đã có các hồ sơ về bảo vệ môi trường ....54
Bảng 3.13. Thống kê số lượng cán bộ làm công tác quản lý BVMT tại tỉnh
Thanh Hoá và Khu kinh tế Nghi Sơn năm 2015 .....................................58



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ Quy hoạch Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá .....................28
Hình 3.2. Biểu đồ nồng độ bụi lơ lửng trong không khí KDC cạnh các KCN, KKT ........43
Hình 3.3. Biểu đồ nồng độ NO2 môi trường không khí KDC cạnh các KCN, KKT .........43
Hình 3.4. Biểu đồ nồng độ NH3 môi trường không khí KDC cạnh các KCN, KKT .........44
Hình 3.5. Biểu đồ nồng độ TSP trong không khí một số khu vực trong KKT
Nghi Sơn ..................................................................................................46
Hình 3.6. Biểu đồ nồng độ NO2 trong không khí một số khu vực trong KKT
Nghi Sơn ..................................................................................................47
Hình 3.7. Biểu đồ nồng độ NH3 trong không khí một số khu vực trong KKT
Nghi Sơn ..................................................................................................47
Hình 3.9. Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường tại KKT
Nghi Sơn thực tế hiện nay .......................................................................51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng tất yếu của các nước đang phát
triển. Để thực hiện thành công quá trình này, các quốc gia cần phải huy động tối đa
mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Học tập kinh nghiệm của các nước đi trước,
Việt Nam đã đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và đặc biệt là các khu kinh tế nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài, phát triển sản xuất công nghiệp, cũng như tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác
việc triển khai các Dự án trong các KCN và KKT được đầu tư đồng bộ về hạ tầng

kỹ thuật, đặc biệt các hệ thống xử lý chất thải sẽ giảm thiểu tới mức thấp nhất các
ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường.
Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa là một trong 18 khu kinh tế ven biển
của cả nước được Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 102/2006/QĐTTg ngày 15/5/2006. KKT Nghi Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, bao
gồm 12 xã phía Nam thuộc huyện Tĩnh Gia. Tổng diện tích đất của KKT Nghi Sơn
hiện hữu là 18.611,8 ha.
Khu kinh tế Nghi Sơn được xây dựng với mục tiêu phát triển thành Khu kinh
tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp
cơ bản như: Công nghiệp lọc hóa dầu, luyện cán thép cao cấp, công nghiệp nhiệt
điện, công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất
khẩu… Với tiềm tăng lợi thế và vị trí thuận lợi Khu kinh tế Nghi Sơn sẽ trở thành
một khu vực phát triển năng động, tạo động lực mạnh để thúc đẩy, kinh tế - xã hội
của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh, thu hẹp khoảng cách với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và với cả nước.
Là một trong 08 nhóm KKT trọng điểm ven biển của cả nước, KKT Nghi
Sơn đã được ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn ngân sách Trung ương để đầu tư các công
trình hạ tầng quan trọng và thiết yếu. Sau 10 năm thành lập và phát triển, KKT Nghi
Sơn đã thu được kết quả đáng khích lệ, tính đến nay KKT Nghi Sơn thu hút được
135 dự án đầu tư trong nước và 10 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là


2

95.887,4 tỷ đồng và 12,070 tỷ USD. Nhiều dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội không chỉ riêng của tỉnh Thanh Hóa mà còn của cả quốc gia
như: dự án Liên hợp Lọc hoá dầu Nghi Sơn với tổng vốn đầu tư 9,3 tỷ USD, công suất
10 triệu tấn dầu thô/năm, đang xây dựng và sẽ đi vào vận hành thương mại vào
tháng 7/2017.
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, trong quá trình xây dựng và phát
triển, KKT Nghi Sơn cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trong công tác quy hoạch,

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của
các Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp tại KKT cũng như công tác quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường tại KKT còn nhiều chồng chéo; việc xử lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại, nước thải tại một số Dự án, cơ sở sản xuất còn chưa được thực hiện nghiêm
túc, ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, môi trường sống của người dân khu vực xung
quanh. Do đó, các cơ quan quản lý Nhà nước cần thiết phải có các giải pháp thiết thực
và đồng bộ nhằm đảm bảo tốt nhất việc sản xuất, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với
bảo vệ môi trường tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chính vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá” làm
Đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường và thực trạng công tác tổ chức,
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường và thực trạng công
tác tổ chức, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về môi trường tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá những thuận lợi,
khó khăn trong việc thực thi các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi

trường tại các Khu kinh tế; kết hợp nhiều nội dung đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu
khác để giúp các nhà hoạch định chính sách, xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật chặt chẽ, phù hợp nhằm thực thi có hiệu quả hướng tới phát triển bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường Khu kinh tế, các hoạt
động trong công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các Dự án đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong Khu kinh tế.
- Giúp cho Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các
chính sách, các quy định quản lý cũng như các giải pháp phù hợp nhằm kiểm soát
cũng như hạn chế được các tác động xấu đến môi trường trong quá trình thực hiện
các Dự án đầu tư để tăng trưởng kinh tế.
- Chia sẻ các thông tin liên quan đến các Cơ quan quản lý, các Doanh nghiệp
không chỉ riêng ở tỉnh Thanh Hoá mà ở cả các tỉnh có Khu kinh tế, Khu công
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương nhằm đánh giá việc thực hiện
các quy định của pháp luật để đưa ra các chính sách, quy định phù hợp, đạt hiệu quả
trong triển khai thực tế.
- Góp phần chuyển thể các chính sách, chủ trương, quy định của pháp luật
thành các chương trình hoạt động, các giải pháp cụ thể để thực thi nhiệm vụ.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường 1972. Tuy nhiên nghiên cứu
về những khái niệm liên quan đến định nghĩa đưa ra trong luật bảo vệ môi trường

của Việt nam, có những khái niệm đáng chú ý sau đây.
Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): "Môi trường (được
định nghĩa với môi trường địa lí) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con
người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực
tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và
hoạt động sản xuất của con người".
Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định nghĩa
môi trường như sau: "Môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao động, của cuộc
sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người", trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở
cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.
Trong báo cáo toàn cầu năm 2000, công bố 1982 đã nêu ra định nghĩa môi
trường sau đây: "Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lí và sinh học bao
quanh loài người… Mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến
mức mà sự phân biệt giữa các cá thể con người với môi trường bị xoá nhoà đi".
Trong quyển "Địa lí hiện tại, tương lai. Hiểu biết về quả đất, hành tinh của
chúng ta, Magnard. P, 1980", đã nêu ra khá đầy đủ khái niệm môi trường: "Môi
trường là tổng hợp - ở một thời điểm nhất định - các trạng huống vật lí, hoá học,
sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực tiếp hay gián
tiếp, tức thời hay theo kỳ hạn, đối với các sinh vật hay đối với các hoạt động của
con người".
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là "Toàn
bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình,


5

trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài
nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người".
Trong quyển: "Môi trường và tài nguyên Việt Nam" - NXB Khoa học và kỹ
thuật, H, 1984, đã đưa ra định nghĩa: "Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi

chốn, nhưng có thể là một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một
thời kì hay một xã hội". Cũng có những tác giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn,
chẳng hạn như R.G.Sharme (1988) đưa ra một định nghĩa: "Môi trường là tất cả
những gì bao quanh con người".
Qua quá trình phát triển khái niệm về Môi trường đã được chỉnh sửa nhiều
lần cho hợp với nhận thức và phát triển kinh tế xã hội. Để thống nhất về mặt nhận
thức, chúng ta sử dụng định nghĩa môi trường theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi
trường Việt Nam năm 2014 như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”.
1.1.1.2. Vai trò của môi trường đối với con người
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các
chức năng cơ bản sau:
* Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật:
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất
định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản xuất...Như
vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không gian thích hợp
cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất
định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa
học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với
thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự cân bằng
(homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều
kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.


6

* Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người:

Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ
khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá
giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự khởi
đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Nhu cầu của
con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số lượng, chất
lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội.
Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên
gồm: - Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học
và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và các nguồn thuỷ hải sản.
- Động - thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy trì
các hoạt động trao đổi chất.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất...
* Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
quá trình sống:
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường.
Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ
bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá
trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít,
chủ yếu do các quá trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến
đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế
giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lượng chất thải tăng
lên không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô
nhiễm môi trường.


7


Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất định gọi là
khả năng đệm (buffer capacity) của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả
năng đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó
khăn trong quá trình phân huỷ thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có
thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
- Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ,
tách chiết các vật thải và độc tố).
- Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ và
cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá).
- Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá,
amôn hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
* Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người:
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản
ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng
tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
- Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để
thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
* Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài:
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời
sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng
Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng
lượng mặt trời [23].



8

1.1.1.3. Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con
người xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục... Các biện pháp
này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề
đặt ra.
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...
Một cộng đồng muốn được sống bền vững, thì trước hết phải quan tâm bảo
vệ cuộc sống của chính mình và không làm ảnh hưởng đến môi trường của cộng
đồng khác. Để quản lý môi trường có hiệu quả cần phải nâng cao nhận thức của
người dân được xem là giải pháp cho những vấn đề của cộng đồng.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về môi trường
Quản lý Nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về môi trường
1.1.2.2. Cơ sở của quản lý môi trường
a. Cơ sở lý luận:

Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ
thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường


9

bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học
môi trường. Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong
thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã
được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều
tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật
môi trường.
Để tự nhiên chấp nhận xã hội cần đưa xã hội hòa nhập với quá trình sinh địa
hóa. Biến xã hội từ yếu tố sử dụng & phá hoại thành yếu tố xây dựng & có trách
nhiệm với sinh quyển
b. Cơ sở Khoa học, kỹ thuật của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ
thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế, xã hội.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản
xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các
kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám,
tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quản lý môi trường
cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã
được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành.
c. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất đều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa có
chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi loại hàng hóa
kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Môi trường là loại hàng hóa công
cộng, có hai thuộc tính là không cạnh tranh và không loại trừ. Vì vậy chúng ta có
thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động
phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường [19].


10

Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống
các tiêu chuẩn ISO.
d. Cơ sở pháp lý của quản lý môi trường:
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc
ngăn chặn loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường
ngoài phạm vi tàn phá quốc gia.
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức
từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ
hội nghị quốc tế về “Môi trường con người “ tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và
sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo
và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản về luật quốc tế về môi trường
[5]. Trong đó có nhiều các văn bản đã được Việt Nam tham gia ký kết, như: Công
ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là các loài chim cư
trú các loài chim nước (RAMSA) “20/9/1988”; Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do
tàu biển (MARPOL) “29/8/1991”; Công ước liên hiệp quốc về sự biến đổi môi

trường; Công ước khung của liên hiệp quốc về sự biến đổi khí hậu, 1992
(16/11/1994).
Tại Việt Nam, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó
có Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993, đây cũng là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ cũng ban hành
Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường
và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường. Đến năm 2005, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua Luật Bảo vệ
môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Chính phủ ban hành Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP


11

ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006 của Chính phủ. Một số tiêu chuẩn môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường đã được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường
được đề cập đến trong các văn bản pháp luật khác như luật khoáng sản, luật đất đai,
luật bảo tài nguyên nước, v.v...
Và để đáp ứng yêu cầu đối với công tác bảo vệ môi trường trong tình hình
mới, ngày 23/06/2014 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua Luật Bảo vệ
môi trường số 55/2014/QH13. Và tiếp theo đó là hệ thống các Văn bản dưới luật do
Chính phủ và các Bộ ngành ban hành để hướng dẫn và thực hiện: Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 35/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ tài nguyên và môi trường về bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

1.1.2.3. Đối tượng mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường
- Đối tượng quản lý môi trường: Điều tiết các lợi ích sao cho hài hoà trên
nguyên tắc ưu tiên lợi ích của quốc gia, của toàn xã hội.
- Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
+ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
+ Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một
xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền vững
bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống, nâng cao sự văn
minh và công bằng xã hội.
+ Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và
cộng đồng dân cư.


12

1.1.2.4. Các nguyên tắc của Quản lý nhà nước về môi trường
Các nhà môi trường đề ra 09 nguyên tắc bảo vệ môi trường để xây dựng xã
hội phát triển bền vững, những nguyên tắc này bao gồm [24].
- Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng;
- Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống con người;
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất;
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo;
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất;
- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền vững;
- Tạo điều kiện để cộng đồng tự quản lý môi trường của mình;
- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững;
- Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển bền vững.

Tại Việt Nam, theo Điều 4, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 đã
nêu ra 08 nguyên tắc về bảo vệ môi trường, đó là:
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường
trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6 Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.


13

8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường là:
1. Hướng tới sự phát triển bền vững:
Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. Nguyên
tắc này được sử dụng trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối chủ trương,
chính sách và luật pháp:
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân

cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
2. Người gây ô nhiễm phải trả tiền - ppp ( polluter pays principle ):
Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OEDC đưa ra. Nguyên
tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường
và các quy định về xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường.
Song song với nguyên tắc trên, tồn tại nguyên tắc người sử dụng trả tiền với
nội dung người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử
dụng và các tác động tiêu cực đên môi trường do việc sử dụng đó [36].
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
1.1.3.1. Hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường
Là chức năng quan trọng nhất nhằm định ra mục tiêu, chính sách,chiến lược,
chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường cho quốc gia và từng địa phương, bao gồm:
- Ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT;
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn về môi trường;
- Xây dựng chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.
- Ban hành các chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm ngân sách đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường,các kết cấu hạ tầng quan trọng về môi trường và các dịch vụ bảo vệ môi
trường mà khu vực ngoài nhà nước không thể đầu tư;


14

1.1.3.2. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc định kỳ đánh giá hiện trạng

môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý trong bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực
cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Thẩm định các hồ sơ về công tác BVMT của các Dự án và các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận liên quan đến môi trường.
- Thực hiện các chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
1.1.3.3. Kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
- Giải quyết các khiếu nại tố cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp
luật về BVMT.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Luật và hệ thống các Văn bản dưới luật của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị
định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường qui định về về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;


15


- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giỏ môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ
môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày
28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp.
1.2.2. Luật và hệ thống các Văn bản dưới luật của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014
- Luật bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ tài nguyên và
môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
1.2.3. Các Quy định pháp luật chung về Khu kinh tế và Khu kinh tế Nghi Sơn
- Quyết định số 102/2006/QĐ- TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn, tỉnh

Thanh Hoá;


16

- Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 17/7/2006 về việc thành lập Ban quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá.
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu kinh tế;
- Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi
Sơn ban hành kèm theo Quyết số 102/2006/QĐ- TTg ngày 15/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 30/9/2015 của liên
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KCN, KCX, KKT
1.2.4. Các quy định của UBND tỉnh Thanh Hoá về Khu kinh tế Nghi Sơn
- Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý KKT
Nghi Sơn;
- Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá
về việc Uỷ quyền việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
giao xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường các dự án đầu tư vào Khu kinh
tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp do BQL Khu kinh tế Nghi Sơn quản lý;
- Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 Về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 1, Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc uỷ quyền việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; giao

xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn
và các khu công nghiệp do BQL Khu kinh tế Nghi Sơn quản lý;
1.3. Tổng quan về phát triển các Khu kinh tế trong nước
1.3.1. Khái niệm Khu kinh tế
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ:


×