ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHẠM HỮU HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG TRÊN ĐÀN
LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHẠM HỮU HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG TRÊN ĐÀN
LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 - Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Thị Hảo
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa CNTY,
cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
ThS. Hà Thị Hảo đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán
bộ kỹ thuật và các anh, chị công nhân viên tại trang trại chăn nuôi lợn giống
Tân Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Phạm Hữu Hải
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh phân trắng lợn con ............... 30
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể (%) ..................... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 48
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi (%) .................... 49
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng của lợn con theo tính biệt ............. 52
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do bệnh phân trắng (%) .................................... 53
Bảng 4.9. Bảng kết quả triệu chứng mắc bệnh phân trắng ............................. 54
Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 55
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ....................................................... 57
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
E:
Escherichia
g:
Gam
kg:
Kilôgam
ml:
Mililit
mg:
Miligam
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài ................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con ........................................................................ 3
2.1.2. Một vài hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con......................................... 4
2.1.3. Nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con ........................................ 5
2.1.3.1. Do vi sinh vật ....................................................................................... 5
2.1.3.2. Nguyên nhân khác .............................................................................. 10
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 15
2.1.5. Triệu chứng ........................................................................................... 17
2.1.6. Bệnh tích ............................................................................................... 17
2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng. ...................................... 18
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn con ............................... 19
2.1.8.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 19
2.1.8.2. Trị bệnh .............................................................................................. 21
2.1.8.3. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại lợn
Tân Thái .......................................................................................................... 23
v
2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng trong và ngoài nước ... 26
2.2.1. Nghiên cứu về bệnh phân trắng trong nước .......................................... 26
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh phân trắng trên thế giới ........................................ 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm điều trị của thuốc................................. 30
3.4.2. Phương pháp xác định lợn con mắc bệnh phân trắng dựa trên đặc điểm
dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ............................................... 30
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu ................ 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 32
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 32
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 34
4.1.1.3. Khai thác tinh dịch lợn đực giống ...................................................... 35
4.1.1.4. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 36
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 38
4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình bệnh phân trắng ở tại trại.......................... 46
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 46
4.2.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình bệnh phân trắng trên lợn con qua
các tháng ......................................................................................................... 47
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng trên lợn con theo lứa tuổi. .................. 48
vi
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn theo tính biệt ... 52
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do bệnh phân trắng .................................................. 52
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng ..... 53
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................................. 55
4.2.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc thú y ...................................................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 59
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 62
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ
cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói
riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân
. Chăn nuôi không
những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà
còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan
trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ
trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản
xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục
vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh
hưởng không nhở đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại
kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở giai
đoạn sơ sinh đến 21 ngày. Bệnh phân trắng lợn con có thể xảy ra ở trên tất cả
các giống lợn con đang theo mẹ trong thời kỳ chưa cai sữa gây hiệu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn . Bệnh phân trắng lợn con có thể do nhiều
nguyên nhân gây ra như vi khuẩn , yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng , thức ăn kém
phẩ m chấ t , chăn nuôi không đúng quy triǹ h, thời tiế t thay đổ i đô ṭ ngô ̣t hay do
mô ̣t số bê ̣nh truyề n nhiễm , bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh trùng ... Ở nước ta
do nhiề u yế u tố tác đô ̣ng như thời tiế t
, tâ ̣p quán chăn nuôi , điề u kiê ̣n dinh
2
dưỡng, môi trường số ng, trình độ khoa học kỹ thuật kém nên bệnh phân trắng
xảy ra ở lợn con có tỷ lệ mắc bệnh cao. Trong bệnh phân trắng ở lợn con
theo mẹ, E. coli và Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và
rất phổ biến.
Để giảm thiểu thiệt hại do bệnh phân trắng gây ra nên em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắ c bệnh lợn con phân trắng trên
đàn lợn con theo mẹ tại trại giống lợn Tân Thái - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích đề tài
- Đánh giá được tình hình mắ c bệnh lợn con phân trắng trên đàn lợn con
theo mẹ tại trại giống lợn Tân Thái - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị.
1.3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Thú y.
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng - trị bệnh
phân trắng lợn con.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40 0C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs, 1996) [8].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [17].
4
Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch
như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc
hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả
năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
2.1.2. Một vài hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con ở nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung (Theo Phạm Sỹ Lăng, 2009) [18]. Bệnh thường
xảy ra ở lơn con, đặc biệt là lợn con mới sinh từ 1 - 21 ngày tuổi, tập trung
chủ yếu trong 10 ngày dầu, có con mắc sớm ngay sau khi sinh từ 2 - 3 giờ (Lê
Văn Tạo, 2007) [27]. Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 - 10%, nếu
không can thiệp kịp thời thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80
- 90% (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2003) [17]. Trường hợp lợn con bị
nhiễm ghép với các vi khuẩn gây bệnh khác như: Vi khuẩn phó thương hàn
(Salmonella) lợn con có thể chết 100% (Nguyễn Văn Thiện, 2003) [31].
Như vậy lợn con mắc bệnh mà có ngày tuổi cao thì bệnh càng nhẹ và cũng
ít bị thiệt hại kinh tế hơn.
5
Năm 1993, Lê Văn Tạo và cộng sự (1993) [26] đã nghiên cứu các yếu
tố gây bệnh của các chủng E. coli gây bệnh, chọn chủng E. coli để chế tạo vắc
xin chết dưới dạng cho uống. Vắc xin dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống
với liều lml/con, liên tục trong 3 - 5 ngày. Kết quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh
phân trắng lợn con từ 30 - 35% so với đối chứng.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con
Trong lịch sử nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con, nhiều tác giả đã
dày công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con
kết quả cho thấy nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con. Tuy nhiên bệnh
phân trắng lợn con là một bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan nhiều tới các
yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát , có yếu tố là nguyên nhân thứ
phát. Vì vậy việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây ra bệnh ph ân trắng lợn
con còn là một điều khó khăn. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến
tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể
đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, bệnh
phân trắng lợn con ở gia súc xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
2.1.3.1. Do vi sinh vật
Vi sinh vâ ̣t bao gồ m các loa ̣i virus
, vi khuẩ n , ký sinh trùng , và nấm
mố c. Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát , cũng vừa là nguyên nhân thứ
phát gây ra bệnh phân trắng lợn con.
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh phân trắng nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
6
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn con bị bệnh. Nhiều
tác giả nghiên cứu về bệnh phân trắng này đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Cù Hữu Phú (2004) [23] kết luận: Vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
chính gây bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ.
Các vi khuẩn gây bệnh phân trắng chủ yếu là:
Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm
phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng
làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2 - 3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: Vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
7
Nội độc tố: Là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella typhimurium,salmonella cholera và Salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [30].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn
do vi khuẩn chủ yếu sau:
Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E. coli
là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu
8
khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các
môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết, độc tố đường ruột (enterotoxin).
Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của
các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn theo Trương Quang và cs (2007) [25].
Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
* Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) xuất hiện năm 1935 tại Mỹ
và được mô tả lần đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều
Tiên, 1981; Thái Lan, 1987... (Niconxki V. V, 1986 [20], Đào Trọng Đạt và
cs, 1995 [8]). Virus TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
9
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung
khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của
không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng....
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [17], virus TGE có sự liên hệ đặc biệt
với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào nó nhân lên và phá
hủy tế bào trong vòng 4 - 5 tiếng. Sữa và các thức ăn khác ăn vào không tiêu hóa
được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hóa, nước
không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.
Bệnh do virus PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra.
Bệnh xảy ra với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này
hoàn toàn khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống
như thể bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn
con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [7].
Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
Bệnh do virus Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn
và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [7].
10
Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki V. V, 1986) [20]...
* Do ký sinh trùng
Trong đường ruột của lợn bị phân trắng đã tìm thấy giun đũa ký sinh với
số lượng không nhỏ. Trong quá trình ký sinh, trao đổi chất của giun sán còn thải
ra các chất cặn bã gây hại cho cơ thể lợn, làm lợn gầy còm, chậm lớn, ảnh hưởng
đến năng xuất chăn nuôi.
2.1.3.2. Nguyên nhân khác
Do thời tiết khí hậu , do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng , do stress, do
ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại , do ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi
đến bệnh phân trắng ở lợn.
* Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác
động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến
11
đổi về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến
phản ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng
của cơ thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số
lượng độc tính và gây bệnh.
* Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong
các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay.
Nấ m mố c dễ xâm nhâ ̣p vào thức ăn từ khi còn là nguyên liê ̣u đế n khi ra
sản phẩm nếu như các khâu bảo quản hay các khâu chế biến không đảm bảo
đúng yêu cầ u kỹ thuâ ̣t . Mô ̣t số loa ̣i như: Aspergilus, Penicillium, Fusarium,...
có khả năng sinh nhiều độc tố Aflattoxin (Aflattoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflattoxin gây đô ̣c cho người và gia súc , gây bê ̣nh nguy hiể m
nhấ t cho người là ung thư gan, huỷ hại gan, đô ̣c cho thâ ̣n, sinh du ̣c, thầ n kinh.
Aflattoxin gây đô ̣c cho nhiề u loài gia súc , gia cầ m . Mẫn cảm nhấ t là gà , vịt,
lơ ̣n. Lơ ̣n thường bỏ ăn, thiế u máu, vàng da, ỉa chảy ra máu.
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chế t hàng loa ̣t gia súc ,
với biề u hiê ̣n nhiễm đô ̣c đường tiêu hoá , gây tiêu chảy dữ dô ̣i , mà thường
chúng ta không nghĩ tới nguyên nhân này nên mọi phác đồ điều trị đều không
có hiệu quả . Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc đ ộc tố nấm mốc còn gây
đô ̣c trực tiế p cho người từ thực phẩ m bi ̣nhiễm nấ m mố c hoă ̣c gián tiế p từ
những đô ̣c tố còn tồ n dư trong thực phẩ m.
12
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axitamin không cân đối dối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γglobulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa.
Laval. A, (1997) [15] cho biết, thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin
cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ
làm giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây ra bệnh
phân trắng. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều
đều là nguyên nhân gây phân trắng ở lợn.
* Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và gây ra có thể làm con vật bị ỉa chảy.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [13], hệ thống tiên hóa (dạ dày,
ruột) của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
13
* Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy
trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú
ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ
dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [32], nếu chuồng nuôi kém thoáng khí,
ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi lên cao
sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần kinh nặng,
con vật bị stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Nếu chuồng nuôi khô ráo
thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng nuôi đồng thời hơi
nước thừa được thoát ra ngoài làm cho độ ẩm trong chuồng nuôi vừa phải. Cũng
theo các tác giả trên, trong cùng điều kiện chăn nuôi, thời gian nào độ ẩm cao ở
chuồng mà nền không thoát nước, xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con
phân trắng phát triền mạnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6], chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng
thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
* Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến bệnh phân trắng ở lợn con
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đưa vào.
14
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn
nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu
hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có bệnh phân trắng.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng,
nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm
cho con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt
độ cơ thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí
khô, cơ thể lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức
năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có
nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau
khi đẻ 30 phút thân nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 - 60C sau đó mới
dần ổn định. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục
hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ
kéo dài thời gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con
vật bị stress nhiệt - nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng
nuôi là từ 80 - 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6] cũng cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh
hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu
khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ
75 đến 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [16], chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
Theo dõi tiểu khí hậu trong các kiểu chuồng khác nhau cho thấy sau những
trận mưa hay khi có gió mùa đông bắc thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tăng
15
lên (trích theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [ 17]). Cũng theo các tác giả trên ,
chuồ ng tra ̣i sạch sẽ, kín, ấm vào mùa đông và vào mùa xuân giữ cho chuồng khô
ráo, chống ẩm ướt sẽ giúp lợn con phòng được bệnh lợn con phân trắng.
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm khắc Hiếu và cs (1998) [13], của lý thuyết stress đã công bố
những nghiên cứu của mình , ông khẳ ng đinh:
̣ Hê ̣ thố ng da ̣ dày - ruô ̣t đă ̣c biê ̣t
mẫn cảm với stress. Ngay ở giai đoa ̣n báo đô ̣ng của quá trình stress, nhu đô ̣ng
ruô ̣t tăng t hâ ̣m chí có thể gây ỉa chảy cấ p tính . Nế u các tác nhân stress tác
đô ̣ng với cường đô ̣ ma ̣nh kéo dài thì viêm da ̣ dày
- ruô ̣t, loét dạ dày là điều
chắ c chắ n xảy ra. Tác giả cũng chứng minh rằ ng các hormon stress chia làm 2
nhóm: nhóm kích thích viêm (STS, cortisol,...) và nhóm chống viêm (ACTH,
cortisol...). Chính các hormon này đã tiềm ẩn một khả năng gây viêm cho
niêm ma ̣c và phầ n dưới của niêm ma ̣c da ̣ dày - ruô ̣t. Tiế p theo quá triǹ h viêm
của dạ dày - ruô ̣t bởi stress, các vi khuẩn có trong đường tiêu hoá đã làm cho
bê ̣nh trầ m tro ̣ng hơn, tổ n thương nă ̣ng nề hơn.
Khi nói đế n nguyên nhân gây bê ̣nh do
E. coli, cơ chế gây bê ̣nh đươ ̣c
diễn ra như sau:
Khi có điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i từ mô i trường và vâ ̣t chủ , vi khuẩ n E. coli
tăng sinh trong ruô ̣t và gây tiêu chảy bằ ng các yế u tố gây bê ̣nh đă ̣c hiê ̣u . Cấ u
trúc kháng nguyên của E. coli rấ t phức ta ̣p gồ m các loa ̣i : Kháng nguyên O
(kháng nguyên thân), kháng nguyên H (kháng nguyên lông), kháng nguyên K
(kháng nguyên bề mặt , vỏ bọc) và F (kháng nguyên bám dính ), (theo Tạ Thị
Vịnh (1996) [36]). E. coli xâm nhâ ̣p vào cơ thể đô ̣ng vâ ̣t từ rấ t sớm , sau vài
giờ đươ ̣c sinh ra . Sau khi phát triể n và tăng nhanh
ở tế bào thành ruột , vi
khuẩ n xâm nhâ ̣p vào hê ̣ lâm ba , hê ̣ tuầ n hoàn gây nhiễm trùng . Vi khuẩ n theo
máu tới các cơ quan tổ chức phá huỷ các tổ chức tế bào , gây viêm ruô ̣t , tiêu
chảy và ngộ độc cấp làm cho gia súc chết nhanh
. Các chủng E. coli thuô ̣c
16
nhóm ETEC và VTEC thường gây tiêu chảy ở lơ ̣n sơ sinh và lơ ̣n con sau cai
sữa. Dựa vào các yế u tố gây bê ̣nh, người ta đã phân vi khuẩ n E. coli thành các
loại sau : Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathgenic E. coli (EPEC),
Sdherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic E. coli
(VTEC). Hầ u hế t vi khuẩ n E. coli gây bê ̣nh sản sinh mô ̣t hay nhiề u kháng
nguyên bám dính (Fimbriae), 4 loại kháng nguyên bám dính quan trọng của
ETEC gây bệnh ở lợn sơ sinh là F 4(K88), F5(K99), F6(987P) và F 41. Nhờ
các kháng nguyên bám dính này mà vi khuẩn
E. coli bám vào các cơ quan
cảm nhận (receptor) chuyên biê ̣t trên màng tế bào của các tế bào biể u mô
ruô ̣t. Sau đó , vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào lớp tế bào biể u mô ruô ̣t non và cư trú ở
đó, ở đây chúng phát triển và sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Hai loa ̣i
đô ̣c tố đường ruô ̣t đó là đô ̣c tố chiụ nhiê ̣t
(ST) và độc tố không chịu nhiệt
(LT). Độc tố đường ruô ̣t phá huỷ tổ chức thành ruô ̣t và làm thay đổ i cân bằ ng
trao đổ i nước và chấ t điê ̣n giải , nước đươ ̣c rút vào cơ thể gây ỉa chảy . Khi lợn
con mắc bệnh thì thường dẫn đến mấ t nước , mấ t chấ t điê ̣n giải dẫn đế n truy ̣
tim ma ̣ch và chế t.
Cơ chế sinh bệnh: Đầu tiên dạ dày giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm,
làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong
đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát
triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều
chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu
động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do
ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc
mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có
thể chết.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6], khi lợn con tiêu chảy nhiều sẽ bị
mất nước, rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc thải của thận.
17
Tóm lại quá trình bệnh lý trên lợn con đã đưa lợn con
3 trạng
vào thái rối loạn
:
Rố i loa ̣n chức năng tiêu hoá và hấ p thu.
Rố i loa ̣n cân bằ ng của khu hê ̣ vi sinh vâ ̣t đường ruô ̣t.
Rố i loa ̣n cân bằ ng nước và điê ̣n giải do lơ ̣n con ỉa chảy quá nhiề u.
Lơ ̣n con trong tình tra ̣ng nhiễm đô ̣c, truỵ tim mạch mà chết . Những con
chữa khỏi bê ̣nh thường tăng tro ̣ng giảm, châ ̣m lớn, còi cọc.
2.1.5. Triệu chứng
Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt lợn con mới sinh đến 21 ngày
tuổi, có con mắc sớm hơn, ngay sau khi sinh ra 1 đến 3 giờ và mắc muộn khi
4 tuần tuổi.
Lơ ̣n con mắ c bê ̣nh đa số thân nhiê ̣t không tăng , nế u tăng thì chỉ sau 2 3 ngày rồi hạ xuống trở về lúc bình thường , có con thân nhiệt hạ xu ống do ỉa
chảy mất nước nhiều . Lợn gầ y tóp nhanh , lông xù , đuôi rũ , da nhăn nheo ,
nhơ ̣t nha ̣t, hai chân sau dúm la ̣i và run rẩ y, đuôi và khoeo dính đầ y phân.
Bệnh thường gặp 3 thể:
- Thể quá cấp tính: Lợn ỉa chảy rất mạnh và có thể chết sau 6- 20 giờ kể
từ khi bỏ bú. Lợn bỏ bú hoàn toàn, đi đứng siêu vẹo, loạng choạng, hay nằm
bẹp một chỗ, co giật rồi chết. Thể này rất ít gặp.
- Thể cấp tính: Lợn ỉa chảy nặng, mất nước, mất điện giải rồi chết sau
vài ngày mắc bệnh. Thể cấp tính hay gặp trong thực tế.
- Thể mãn tính: Thường gặp ở lợn từ tập ăn đến lúc cai sữa. Con vật ỉa
chảy liên miên, phân lúc lỏng, lúc sền sệt, có mùi rất khó chịu, lợn gầy còm,
lông xù. Nếu bệnh kéo dài không được cứu chữa hiệu quả thường dẫn tới bị
viêm dạ dày, ruột rồi chết.
2.1.6. Bệnh tích
Những bê ̣nh tích điể n hình quan sát thấ y như : Xác lợn gầy , vùng đuôi
bê bế t phân . Niêm ma ̣c mắ t , miê ̣ng nhơ ̣t nha ̣t . Trong da ̣ dày chứa đầ y hơi
hoă ̣c thức ăn chưa tiêu , mùi khó ngửi. Thành dạ dày phù và xuất huyết , niêm