Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại CTCP thương mại dịch vụ đông á – đông hưng – thái bình, biện pháp phòng và trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------o0o----------------

PHÙNG THỊ HẰNG
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG Á
ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------o0o----------------

PHÙNG THỊ HẰNG
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG Á
ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K43 – Thú Y

Khóa học:

2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Cô giáo
ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, chú, anh, chị cán bộ
công nhân của trại CTCP Thương mại dịch vụ Đông Á – Đông Hưng – Thái
Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt
quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 11 năm 1015
Sinh viên

Phùng Thị Hằng



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang từng bước tiến trên con đường hội nhập và phát triển. Để
đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Mỗi sinh viên khi ra trường cần phải trang bị cho mình
vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Vì
vậy, việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng và cần
thiết, giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận
và làm quen với công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao được trình độ, khả
năng áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất và tạo cho mình tác phong
làm việc khoa học, sáng tạo.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi – Thú y, sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận
của cơ sở, tôi đã thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái ngoại nuôi tại CTCP thương mại dịch vụ Đông Á – Đông Hưng –
Thái Bình, biện pháp phòng và trị bệnh’’.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
ngắn nên bài khóa luận không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến nhận xét quý báu từ các thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên
Phùng Thị Hằng


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1: Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 39
Bảng 4.2: Lịch phòng vavcine của trại lợn nái ............................................... 40
Bảng 4.4: Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ........................................ 46
Bảng 4.5: Bảng tình hình mắc bệnh của đàn lợn ............................................ 47
Bảng 4.6: Bảng tình hình mắc bệnh sinh sản theo giống lợn ......................... 48
Bảng 4.7: Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ ............ 50
Bảng 4.8 : Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng ............ 51
Bảng 4.9: Kết quả đều trị một số bệnh sinh sản bằng hai phác đồ ................. 53
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ........ 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphan

CTCP

: Công ty cổ phần

Cs

: cộng sự


E.coli

: Escherichia coli

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TB

: Trung bình

TC

: Tử cung

TN

: Thí nghiệm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT


: Thể trọng

Tr

: Trang

STT

: Số thứ tự

VTM

: Vitamin

VĐSD

: Viêm đường sinh dục

IM

: Tiêm tĩnh mạch

MMA

: Metritis Mastitis Agalactiae


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục của lợn nái ..................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................. 5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái .................... 8
2.1.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn........................................... 9
2.1.5. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ............................. 24
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ................................................. 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ............................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 32



vi

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 32
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và xử lý số liệu ...................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 36
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 36
4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................... 36
4.1.3. Công tác thú y ................................................................................ 38
4.1.4. Công tác phòng bệnh ..................................................................... 40
4.1.5. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ............................................. 41
4.1.6. Công tác khác ................................................................................ 44
4.2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 45
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái
của trại ..............................................................................................................45
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản của đàn lợn
nái tại trại Đông Á ................................................................................... 47
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ........................................ 53
4.3.1. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng hai phác đồ ............... 53
4.3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................ 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 56
5.1. Kết luận. ............................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và trong
khu vực, nền kinh tế nước ta cũng có bước phát triển nhảy vọt. Từ đó nhu cầu
của con người về thực phẩm có khối lượng lớn và chất lượng tốt cũng không
ngừng tăng lên.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân thì ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là ngành
chăn nuôi lợn. Đây là ngành đã có truyền thống từ lâu đời, nhiều kinh nghiệm
quý báu đã được tích lũy, lưu truyền và luôn được khuyến khích phát triển ở
nước ta. Những năm gần đây, do việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật ngành
chăn nuôi gia súc nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đã tạo điều kiện
cho ngành chăn nuôi lợn nước ta ngày càng tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng, không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mà ngành chăn nuôi lợn còn cung
cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trong
ngành chăn nuôi lợn.Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung hiện nay
thì dịch bệnh xuất hiện ngày một nhiều, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ dịch
bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm gây thiệt hại lớn về
kinh tế ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.Trong chăn nuôi lợn, đàn lợn
nái có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc làm tăng số lượng cũng như nâng
cao chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thường hay mắc một số bệnh về
sinh sản như: viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó… Làm giảm năng xuất sinh
sản và chất lượng đàn con, các bệnh sinh sản trên đàn lợn nái rất hay xảy ra
và để lại hậu quả lâu dài, trường hợp có thể gây mất khả năng sinh sản.


2


Để góp phần giúp người chăn nuôi, tìm ra hướng giải quyết phù hợp
trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho đàn lợn nái một cách có
hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ″Tình hình mắc bệnh sinh
sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại CTCP thương mại dịch vụ Đông Á –
Đông Hưng – Thái Bình, biện pháp phòng và trị bệnh”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái đã sinh sản và
các yếu tố ảnh hưởng.
- So sánh được một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản từ đó chọn ra
được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Khuyến cáo một số biện pháp phòng bệnh tích cực cho lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại Công ty
cổ phần thương mại dịch vụ Đông Á – Đông Hưng – Thái Bình.
- So sánh được một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản và chọn ra phác đồ
điều trị hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về một
số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh khi sử dụng các phác đồ để từ đó đưa
ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế áp dụng rộng rãi trong thực tiễn
chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục của lợn nái
- Bộ phận sinh dục bên trong
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Buồng trứng :
+ Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp thực hiện cả hai
chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục
cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc con
vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai
đoạn của chu kì sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ
dinh dưỡng …
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết
sợi. Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và
miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng
chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào
hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non
(Fullicullooophoripimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn
nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế
bào có hình hạt (Strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát
triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để
chứa trứng (Ovum).



4

- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, được chia thành
bốn đoạn: Tua diềm, phễu, phòng ống dẫn trứng và eo.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung.
Ở lợn, tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho
việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và
thành bụng bằng dây chằng rộng. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình
nhánh, cuộn hoặc hình ống chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử
cung.
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn.
- Âm đạo
Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ. Âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất vào các ngày 12 – 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục
và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết trong âm đạo trong quá trình kích
thích trước lúc giao phối.
Dịch âm đạo gồm chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với
các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi, lẫn với dịch
nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.



5

- Bộ phận sinh dục ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (Vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (Labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (Rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (Clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép âm môn, giống
như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể
hổng như con đực.
+ Tiền đình (Vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi và do hai lá niêm mạc gấp thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [7].
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái:
Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tuổi động
dục lần đầu, chu kì động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi
đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại…
- Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục.
Các giống lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20-25 kg; ở lợn
nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50-55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6-7
tháng) khi đạt 65-80 kg.


6


Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết: Tùy theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi),
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [31]: Tuổi động dục đầu tiên của lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6-7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65-70
kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50-55 kg.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tuấn
Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [29], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
- Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: Không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kì này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2
chu kì động dục rồi mới cho phối giống .
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6- 7 tháng tuổi khi khối lượng
đạt 40 -50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 66 -70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [22].
- Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 -12 tháng tuổi,
lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.


7


- Chu kì động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kì tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày.Thời gian động
dục kéo dài 3 – 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 – 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn
Thiện và cs, 1998) [27].
Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [16] cho biết: thường sau khi
cai sữa lợn con 3 – 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
Đặc điểm động dục của lợn nái:
Ở lợn nái, thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn: Trước chịu đực, chịu
đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác
nhảy lên lung. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 – 40 giờ ở lợn ngoại và lợn lai, 25
– 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 – 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
- Thời gian phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với
lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Theo
Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [19], thời điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ
lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả kém, nên
cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
- Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 –
115). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:



8

Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian tính từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 – 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: nuôi sống, số lứa đẻ/năm…
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
- Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Do khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, gây viêm tử cung do xây
xát. Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không
chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
Do khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
sẽ gây sưng niêm mạc, sót nhau.
- Chăm sóc quản lý, vệ sinh
Chăm sóc quản lý, vệ sinh là khâu quan trọng.Vệ sinh chuồng trại, tắm
rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung sau khi sinh, sử dụng nước
sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi:
Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm tử
cung.
- Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó.
- Kích dục tố Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản
dịch, nhau thai ra khỏi đường sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.



9

- Đường xâm nhiễm
Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân
và nước tiểu
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là nhu động ruột
kém và nhất là táo bón.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu cũng là
nguyên nhân gây nhiễm. Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện
diện của vi sinh vật cơ hội thường xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng
lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm
nhập đường sinh dục gây viêm tử cung. Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch
viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có: Staphylococcus - E.coli Klebsiella – Staphylococcus + E.coli sự lan tràn của bệnh trong đàn lợn
thường do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục trong khi lợn sinh và có thể do
lợn đực truyền sang trong lúc phối khi lợn đực bị nhiễm Streptococcus,
E.coli…( Đặng Thanh Tùng, 2006) [25].
2.1.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [21], bệnh sản khoa xuất hiện trên các
giống lợn nội, ngoại khác nhau.Tỷ lệ mắc còn phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh
môi trường. Khi con nái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong
đường sinh dục mở, máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng cho vi
khuẩn xâm nhập. Kỹ thuật đỡ đẻ cũng ảnh hưởng lớn khả năng mắc bệnh.
Bệnh mắc ở lợn nái có nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Từ bản thân
+ Lợn là loài động vật đa thai, năng xuất sinh sản ngày càng cao, cơ
quan sinh dục hoạt động nhiều, thời gian đẻ kéo dài.



10

+ Cơ quan sinh dục phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc do lợn
nái tơ được phối giống quá sớm, nái già mang nhiều thai, khi đẻ tử cung co
bóp yếu hoặc do viêm tử cung ở lần đẻ trước làm niêm mạc tử cung biến dạng
nên nhau thai không tróc hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa.
- Lợn nái nhập nội cũng dễ bị mắc bệnh, do chưa thích nghi với điều kiện
môi trường.
- Yếu tố ngoại cảnh như: Chuồng trại vệ sinh kém, vệ sinh bộ phận sinh
dục nái trước và sau khi đẻ kém, kỹ thuật đỡ đẻ không đúng, khu vực chuồng
trại có mầm bệnh …
Bệnh còn xảy ra khi điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý kém, lợn
nái chửa ít vận động, thời tiết thay đổi đột ngột.
Theo Nguyễn Quang Tính (2004) [30], sức đề kháng của cơ thể phụ
thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng cần đảm bảo đủ cả lượng
và chất.
Bệnh viêm tử cung
- Đặc điểm: Là quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
đẻ, quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng của
thành tử cung gây rối loạn sinh sản, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh sản, thậm chí làm cho gia súc cái mất khả năng sinh sản.
- Nguyên nhân: Là do tử cung bị tổn thương, sót nhau khi đẻ. Bệnh
phát triển do nuôi dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những
chất kích thích đẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhầy ở bộ máy sinh
dục lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2002) [6], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung; dụng cụ dẫn



11

tinh không được vô trùng khi phối giống đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
+ Khi phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những lợn nái khác bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khỏe.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, theo đó vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau khi đẻ bị sót nhau xử lý không triệt để dễ dẫn đến viêm tử
cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, lao…
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch; trong thời gian lợn đẻ cổ tử cung mở, tạo điều kiện cho vi sinh
vật xâm nhập gây viêm.
+ Do nấm xâm nhập
Ngoài các nguyên nhân trên, viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung trong thời gian động dục (do
lúc đó cổ tử cung mở).
Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi
khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược
lên tử cung là rất dễ xảy ra.
- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [24], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 – 39,5˚C, chiều 40 - 41˚C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy
ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu



12

đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu có mùi hôi thối.
Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô
đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 39 – 39,5˚C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 – 72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi có mùi hôi tanh. Thể viêm này
ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 40˚C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều , niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt tăng cao 39,5
- 40˚C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ vàng sệt, có
khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dịnh lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm.Trạng thái này xuất hiện chậm 7 – 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Hậu quả
Theo Madec and Neva (1995) [36], hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo
dài từ lứa đẻ trước đến lần động dục tiếp theo có thể giải thích cho nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ, từ đó làm giảm năng xuất sinh sản.
Theo Văn Lệ Hằng và cs (2008) [8] Trần Thị Dân (2004) [8] khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:



13

+ Sẩy thai: Lớp cơ trơn thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái
mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm dưới tác dụng của Progesterone,
nhờ vậy phôi thai mới bám chặt vào thành tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp
tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α
(PGF2α) gây phân hủy thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của
vàng nên giảm lưu lượng máu đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy dẫn đến
giảm tiết Progesterone vào máu, hàm lượng Progesterone trong máu giảm,
làm tăng trương lực cơ tử cung do đó gia súc chửa rất dễ sẩy thai.
+ Bào thai kém phát triển hoặc thai chết lưu: Lớp nội mạc tử cung có
nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để nuôi dưỡng phôi thai. Khi lớp nội
mạc bị viêm, lượng Progesteron giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của
niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít, thậm chí không nhận
được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
+ Giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ: Khi
lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt vi khuẩn
E.coli, vi khuẩn này tiết ra độc tố làm ức chế sự phân tiết kích tố tạo sữa
Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít sữa hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa
giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
+ Ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại: Nếu tử cung bị viêm mãn
tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đo thể vàng vẫn tồn tại; thể vàng tiếp tục
tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, do đó
ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể
động dục trở lại và không thể rụng trứng.
Biểu hiện rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sĩ thú y nhận
thấy ở lợn bị viêm tử cung lúc đẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác
các quá trình bệnh lý xảy ra lúc đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng xuất sinh sản
của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử



14

cung. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Ngoài ra viêm tử cung là một trong những
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con cai sữa
thấp. Đặc biệt nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng
tới hoạt động của buồng trứng.
- Chẩn đoán
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Lượng dịch viêm không ổn định, có thể từ
vài mili lít (ml) đến vài trăm mili lít. Tính chất của dịch viêm cũng khác nhau,
từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng đặc như kem,
có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kỳ sau đẻ hay xuất hiện viêm tử
cung cấp tính, còn viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kỳ cho sữa
(Madec and Neva, 1995) [36].
Để chẩn đoán, người ta dựa vào những triệu chứng điển hình cục bộ ở cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân như dịch viêm và thân nhiêt.
Thân nhiệt là một chỉ số hằng định ở động vật bậc cao, thân nhiệt bình
thường của lợn là 38 – 38,5˚C; khi viêm thân nhiệt tăng từ 1,5 - 2˚C.
Dịch viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm, bao gồm nước, thành phần
hữu hình và các chất hòa tan.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa
ra phác đồ điều trị tối ưu, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp
nhất, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.



15

- Điều trị
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung. Theo Phạm Sỹ
Lăng và cs (2003) [13] cho biết hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng
phác đồ như sau:
+ Thụt rửa tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng như: Biocid – 30
(1%), Lugol (5%), Han – iodine 5%...
+ Tiêm một trong các loại kháng sinh sau: Gentamycine, Oxytetracyclin,
Penicillin…
+ Tiêm Oxytocin để đẩy các niêm dịch và dịch viêm ra ngoài.
+ Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như: ADE Bcomplex, Canxi – B12…
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ thần
kinh – thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục bộ
và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm và Trịnh Đình Thâu 1999) [17].
+ Điều trị cục bộ: Thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%,
KMnO4 0,01% hoặc Rivanol 0,1%, sau đó thụt 1 trong các loại kháng sinh
sau: Penicillin, Streptomycin, Tetramycin…
+ Điều trị toàn thân: có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
Ampisep, Aenorfcoli, Gentamycin, Lincomycin, Ampicillin… kết hợp với
thuốc trợ lực: Vitamin C, B.complex.
Tác giả Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [6] đã dùng một số bài thuốc
nam trong việc điều trị viêm tử cung cho kết quả tốt.
Bài 1:
- Nước sắc vỏ cây xoan
- Lá bạch đàn đồng nữ: 500g
- Muối ăn: 50g



16

- Nước sạch: 3000ml
Các nguyên liệu trên cho vào đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước để
nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo ngày 1 lần, rửa liên tục trong
7 – 10 ngày.
Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm nhiều có
thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500 ml nước đun sôi
để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước bơm vào tử cung ngày 1 lần, dùng liên tục
3 – 5 ngày.
Bài 3: Vỏ rễ cây râm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng, cho thêm
nước và đun sôi sau đó chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn. Sau khi
rửa tiến hành lau khô, mỗi ngày rửa 2 lần.
- Phòng bệnh
+ Chăm sóc nuôi dưỡng: bổ sung đầy đủ và cân đối thành phần dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn, đặc biệt là giai đoạn lợn nái mang
thai tránh tình trạng lọn quá béo hoặc quá gầy, cung cấp đầy đủ nước
sạch cho lợn.
+ Vệ sinh: thường xuyên dọn vệ sinh chuồng nuôi lợn nái, phân lợn thải
ra phải được thu gom hàng ngày, không để phân lưu trên nền chuồng quá lâu.
Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, khi lợn đẻ có máu hoặc dịch ối trên nền
chuồng phải được lau sạch. Khi lợn đẻ xong cần phải thu gom nhau thai, vệ
sinh sàn chuồng. Trường hợp lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay, hoặc dụng
cụ trợ sản, phải tuyệt đối tuân thủ các bước vệ sinh.
+ Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím hay nước muối sinh lý
0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng
sinh như: Penicillin 2 – 3 triệu UI, Tetramycin hay Sulfanilamid 2- 5g vào tử
cung để chống viêm.



17

Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 2 – 4 ml/con sau khi đẻ xong để kích
thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa
như Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc
bổ trợ như: VTM B, Bcomplex, VTM B12, Gluconatcanxi để trợ sức, kích
thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho lợn con bú.
+ Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng, phối giống đảm bảo đúng kỹ thuật.
Không sử dụng lợn đưc bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp
hoặc khai thác tinh nhân tạo.
Phòng các bệnh truyền nhiễm cho lợn nái thông qua các công tác tiêm
phòng Vaccine theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Bệnh viêm vú
- Đặc điểm
Viêm vú là bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một hoặc
nhiều bầu vú bị sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh có
thể làm chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa.
- Nguyên nhân
Theo Lê Minh Chí (1985) [4], nguyên nhân gây viêm vú thông thường
nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus spp và Streptococcus
agalactiae. Các nguyên khác gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng
sữa sản xuất ra, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kỹ thuật vắt cạn sữa
không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Ngoài ra còn một số nguyên nhân
sau:
Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh.
Do lợn con khi đẻ ra không được bấm răng nanh ngay.



×