Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghĩa tình thái của câu tiếng việt trong các văn bản văn học giảng dạy ở trường trung học phổ thông (NCKH cấp bộ) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.13 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÂU TIẾNG VIỆT
TRONG CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÃ SỐ: B2014-TNO3-02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Nhung

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÂU TIẾNG VIỆT
TRONG CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC GIẢNG DẠY Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÃ SỐ: B2014- TNO3-02

Xác nhận của tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài


TS. Nguyễn Thị Nhung

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016


DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn

Trách nhiệm

TS. Nguyễn Thị Nhung

Ngôn ngữ học – Khoa Ngữ văn, Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Chủ nhiệm đề tài

ThS. Ngô Giang Nam

Phòng QLKH- QHQT- Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên

Thư kí

PGS. TS Đào Thị Vân

Ngôn ngữ học – Khoa Ngữ văn, Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên


Thực hiện
Thực hiện

TS. Nguyễn Thị Tú Quyên

Ngôn ngữ học – Khoa ĐTGV Tiểu học,
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên

ThS. Nguyễn Thu Quỳnh,

Ngôn ngữ học – Khoa Ngữ văn, Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Thực hiện

ThS. Lê Thị Hương Giang

Ngôn ngữ học – Khoa Ngữ văn, Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Thực hiện

ThS. Nguyễn Mạnh Tiến

Khoa Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở

Thực hiện

Họ và tên


Đơn vị phối hợp: Viện Từ điển học và Bách khoa thư, Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NTT:

Nghĩa tình thái

NTTKQ

Nghĩa tình thái khách quan

NTTCQ

Nghĩa tình thái chủ quan

NTTNT:

Nghĩa tình thái nhận thức

NTT ĐG:

Nghĩa tình thái đánh giá

NTTCX :

Nghĩa tình thái cảm xúc

NTTĐL:


Nghĩa tình thái đạo lí

NTTTĐ:

Nghĩa tình thái thái độ

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

THPT:

Trung học phổ thông

SGK:

Sách giáo khoa


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.Thông tin chung
Tên đề tài: Nghĩa tình thái của câu tiếng Việt trong các văn bản văn học giảng dạy ở
trường trung học phổ thông
Mã số: B2014- TN03-02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Nhung
Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2016
2. Mục tiêu
- Qua tìm hiểu quan điểm về nghĩa tình thái của các nhà nghiên cứu đi trước và khảo sát
nghĩa tình thái chủ quan của câu tiếng Việt trong một lượng văn bản lớn và có tính tiêu biểu cho
văn bản tiếng Việt, bước đầu xác định khái niệm nghĩa tình thái, cách phân loại nghĩa tình thái của
câu tiếng Việt; đặc trưng của các sắc thái trong mỗi loại nghĩa tình thái và đặc trưng của mỗi loại
nghĩa tình thái chủ quan.
- Trên cơ sở tri thức mới về nghĩa tình thái, qua đọc hiểu nghĩa tình thái chủ quan của câu
trong các văn bản văn học giảng dạy ở trường THPT, đề xuất những nội dung, phương pháp góp
phần nâng cao hiệu quả dạy - học nghĩa tình thái của câu tiếng Việt, dạy học Văn học, giáo dục văn
hoá ở nhà trường THPT nói riêng và ở các nhà trường nói chung.
3. Tính mới và sáng tạo
Đây là công trình Việt ngữ học đầu tiên nghiên cứu hệ thống về nghĩa tình thái chủ quan của
câu tiếng Việt và việc vận dụng nghĩa tình thái chủ quan của câu vào dạy học ngữ văn. Ngay ở
chương 1, công trình đã có đóng góp mới, đó là quan niệm riêng của công trình về khái niệm và sự
phân loại nghĩa tình thái để làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài. Ở chương 2, cái mới là
toàn bộ nội dung miêu tả về các loại nghĩa tình thái chủ quan của câu trong các văn bản văn học
giảng dạy ở trường THPT. Cái mới ở chương 3 là toàn bộ những đề xuất về nội dung, phương pháp
dạy - học nghĩa tình thái của câu ở trường phổ thông, việc vận dụng tri thức về nghĩa tình thái của
câu vào việc tìm hiểu văn bản văn chương, việc dạy - học nghĩa tình thái của câu ở trường trung
học phổ thông trong quan hệ tích hợp với văn hoá
4. Kết quả nghiên cứu
- Xác định được khái niệm nghĩa tình thái, cách phân loại nghĩa tình thái của câu tiếng Việt.
- Minh họa được những biểu hiện của mỗi loại nghĩa tình thái, miêu tả được đặc trưng của
các sắc thái trong mỗi loại nghĩa tình thái và đặc trưng của mỗi loại nghĩa tình thái chủ quancủa câu
tiếng Việt.
- Đề xuất được những nội dung, phương pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học nghĩa
tình thái của câu tiếng Việt, dạy học Văn học, giáo dục văn hoá ở nhà trường THPT nói riêng và ở

các nhà trường nói chung.
5. Sản phẩm
5.1. Bài báo khoa học
[1]. Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Thương (2014), “Nghĩa tình thái về đạo nghĩa trong câu văn
tác phẩm Tắt đèn (Ngô Tất Tố)”, Tạp chí Ngôn ngữ &đời sống, 223 (5), tr. 11 - 17.


[2] Nguyễn Thị Nhung (2015), “Tìm hiểu tính cách nhân vật Bá Kiến thông qua nghĩa tình thái của
câu”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, 235 (5), tr. 69 - 73.
[3]. Nguyễn Thị Nhung (2015), “Vài nét về văn hoá Việt Nam qua các câu chứa nghĩa tình thái đạo
nghĩa (trên cứ liệu văn bản văn học giảng dạy ở trường THPT)”, Kỉ yếu hội thảoViệt Nam học
– những phương diện văn hoá truyền thống, Nxb. Khoa học Xã hội, tr. 1048 - 1056.
[4]. Nguyễn Thị Nhung (2015), “Phân loại nghĩa tình thái trong tiếng Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, 318
(10), tr. 44- 64.
[5]. Nguyễn Thị Nhung (2016), “Nghĩa tình thái đạo lí của câu trong các văn bản văn học giảng
dạy ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, 247 (5), tr. 12 - 20.
[6]. Nguyễn Thị Nhung, Đặng Quyết Tiến (2016), “Dạy học nghĩa tình thái của câu ở trường trung
học phổ thông”,Kỉ yếu hội thảo Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ
trong nhà trường, Nxb Dân Trí, tr. 1423 - 1431.
[7]. Nguyễn Thị Nhung (2016), “Nghĩa tình thái nhận thức của câu tiếng Việt (Khảo sát trong các văn
bản văn học được giảng dạy ở trường trung học phổ thông)”, Tạp chí Ngôn ngữ, 327 (8), tr. 40 55.
5.2. Sách và tài liệu
[8] Nguyễn Thị Nhung (2017) Nghĩa tình thái của câu tiếng Việt và việc vận dụng trong dạy học
ngữ văn, Nxb Giáo dục Việt Nam (đang làm thủ tục), TP. Hồ Chí Minh.
[9] Nguyễn Thị Nhung (2016), Một số vấn đề phân tích văn bản văn học qua nghĩa tình thái của
câu, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
5.3. Sản phẩm đào tạo
[10] Phùng thanh Hảo (2015), Nghĩa tình thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí
giảng dạy ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên.

[11] Đặng Thanh Mai (2016), Nghĩa tình thái đạo lí của câu trong các tác phẩm thơ Việt Nam hiện
đại, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
[12] Vũ Thị Kim Thoa (2014), Nghĩa tình thái của câu trong các đoạn hội thoại (trên những văn
bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11- tập một), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Thái Nguyên.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả
nghiên cứu
- Phương thức chuyển giao:
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về việc nhận diện các nhóm, loại
nghĩa tình thái của câu tiếng Việt, nâng cao năng lực dạy học nghĩa tình thái của câu trong mối
quan hệ tích hợp với dạy học văn học và văn hóa.
+ Bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho sinh viên Ngữ văn, học viên cao học Ngôn ngữ của
Trường Đại học Sư phạm về nghĩa tình thái của câu và việc dạy học nghĩa tình thái trong xu thế
tích hợp với văn học và văn hóa.
- Địa chỉ ứng dụng:
+ Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh (cho giáo viên Ngữ văn THPT);


+ Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các trường đại học sư phạm có khoa
Ngữ văn, hệ thạc sĩ Ngôn ngữ trên cả nước.
- Lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp ra đời một
chuyên luận về nghĩa tình thái của câu tiếng Việt, góp phần hoàn thiện các giáo trình viết về câu, về
ngữ nghĩa học tiếng Việt; góp phần nâng cao năng lực dạy học tiếng Việt trong xu thế tích hợp với
văn học và văn hóa; hỗ trợ chủ nhiệm đề tài nâng cao chất lượng giảng dạy chuyên đề Một số vấn
đề cơ bản về ngữ nghĩa học (trên cứ liệu tiếng Việt) cho hệ Sau đại học chuyên ngành Ngôn ngữ
học.
Ngày 1 tháng 12 năm 2016
Tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài


Đại học Thái Nguyên

TS. Nguyễn Thị Nhung


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information
Project title: Modal meaning of sentence in literary texts taught at high school
Code number: B2014 - TN03-02
Coordinator: Ph.D. Nguyen Thi Nhung
Implementing institution: Thai Nguyen University
Duration: From January 2014 to December 2016
2. Objectives
- Through researching viewpoints about modal meaning of previous researchers and
examining subjective modal meaning from a large amount of typical Vietnamese texts, rudimentary
identifies the concept of modal meaning, the way to differentiate modal meaning of sentences,
features of shades in each type of modal meaning and features of each type of subjective modal
meaning.
- Based on the basis of new knowledge about modal meaning and comprehensively reading
subjective modal meaning from texts taught in high schools; proposing contents and methods to
better the quality of teaching and learning of modal meaning of sentence, teaching literature and
general education in high schools, in specific, and in all other education organization, in general.
3. Creativeness and innovativeness
This is the first research about Vietnamese linguistic systematically study the subjective
modal meaning of sentence and the application of the subjective modal meaning of sentence into
literary teaching. From the first chapter, the research has contributed a new notion about the
concept and differentiation of modal meaning - the rationale of the research.In the second chapter,
the innovativeness is the description of different types of subjective modal meaning, based on the

resources from literary texts taught in high schools. And from the third one is all the proposition of
concept and methods of teaching - learning the modal meaning, the application of subjective modal
meaning knowledge into understanding literary texts and generally educating.
4. Research results
- Determine the concept of modal meaning and the differentiation of modal meaning of
sentence
- Demonstrate the expression of each type of modal meaning, describe the feature of shades
in each type of modal meaning and feature of each type of subjective modal meanings of sentence.
- Proposed some concepts and method to better the quality of teaching - learning modal
meaning of sentence, literature and general education in high school as well as other schools in
Vietnam.
5. Products
5.1: Journal articles
[1] Nguyen Thi Nhung, Nguyen Thi Thuong (2014), “Modal meaning about moral principles in
sentences from “Light out” (Ngo Tat To)”, Linguistic and Life magazine, 223 (5), pp. 11 – 17.


[2] Nguyen Thi Nhung (2015), “Discover the characteristic of Ba Kien through modal meaning of
sentences”, Linguistic and Life magazine, 235 (5), pp. 69 - 73.
[3] Nguyen Thi Nhung (2015), “A brief about Vietnamese cultures throughout moral modal
meaning sentences (from literary texts taught in high school)”, Workshop yearbookVietnamese
study - aspects of traditional cultures, Social sciences Publisher, pp. 1048 - 1056.
[4] Nguyen Thi Nhung (2015), “Classification of modal meaning in Vietnamese”, Linguistic
magazine, 318 (10), pp. 44 - 64.
[5] Nguyen Thi Nhung (2016), “Moral modal meaning of sentences in literary texts taught in high
schools”, Linguistics and Life magazine, 247 (5), pp. 12 - 20.
[6] Nguyen Thi Nhung, Dang Quyet Tien (2016), “Teaching modal meaning of sentences in high
school”, Workshop yearbookMaintaining the beauty of Vietnamese and linguistic education in
school, General knowledge publisher, pp. 1423 - 1431.
[7] Nguyen Thi Nhung (2016), “Modal meaning about recognition in Vietnamese sentences

(research on literary texts taught at high schools)”, Linguistic magazine, 327 (8), pp. 40 -55.
5.2: Books and documents
[8] Nguyen Thi Nhung (2016) Modal meaning of sentences and the application in teaching
literature, Vietnam Educational Public House, Ho Chi Minh.
[9] Nguyen Thi Nhung (2016) Some issues in analyzing literary texts through sentences modal
meaning, College of Education, Thai Nguyen University.
5.3: Educating product
[10] Phung Thanh Hao (2015), Evaluative modal meaning of sentence in stories and memoir texts
taught in high school, Master thesis, College of Education, Thai Nguyen University.
[11] Dang Thanh Mai (2016), Modal meaning about moral principles in sentences in modern
Vietnamese poems, Master thesis, College of Education, Thai Nguyen University.
[12] Vu Thi Kim Thoa (2014), Modal meaning of sentence in conversations (from texts in literary
textbook for grade 11 – issue one), Master thesis, College of Education, Thai Nguyen
University.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results
- Transfer alternatives:
+ Hold workshops to improve the ability to identify groups and types of modal meaning in
sentences, as well as the ability to teach sentence modal meaning in relation to literary and culture
teaching
+ Enhance the knowledge about modal meaning and its teaching method in relation with
literary and culture teaching for both undergraduate and graduate student in Literature and
Linguistic at University of Education
- Application institutions:
+ Department of Education in provinces (For high school literature teacher)


+ Thai Nguyen University of Education and other Universities of Education which has the
department of Literature and Linguistic throughout the nation.
- Impacts and benefits of research results: The result of research has established a
monograph about modal meaning of sentence; helped completing other writing curriculum about

sentence, Vietnamese semantics; taken part in bettering teaching Vietnamese ability in trending of
integration with literature and culture; helped other research chairman better the quality of teaching
the thematic Some basic aspect of Semantics(basic on evidence of Vietnamese) for graduate
student, majoring in Linguistic.
1/12/2016
December 1st 2016
Implementing institution

Thai Nguyen University

Coordinator

PhD Nguyen Thi Nhung


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nếu như câu là đơn vị cơ sở của giao tiếp thì nghĩa tình thái (NTT) mà tâm điểm là nghĩa
tình thái chủ quan (NTTCQ) là linh hồn của câu. Quan tâm tới bình diện tình thái, chúng ta sẽ hiểu
được bản chất của ngôn ngữ với tư cách là công cụ con người dùng để phản ánh thế giới trong hoạt
động nhận thức và tương tác xã hội. Sự tìm hiểu NTTCQ của câu tiếng Việt trong các văn bản văn
học giảng dạy ở trường THPT có tác dụng thiết thực với việc dạy - học Tiếng Việt, Văn học và việc
bảo tồn văn hoá, giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề này chưa
được công trình nào đề cập tới. Đó là những lí do để chúng tôi lựa chọn “Nghĩa tình thái của câu
tiếng Việt trong các văn bản văn học giảng dạy ở trường trung học phổ thông”làm đề tài cho công
trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công trình của chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu là: NTT vàcác loại NTTCQ của câu
tiếng Việt trong các văn bản văn học giảng dạy ở trường THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khái niệm, sự phân loại NTT của câu tiếng Việt; Nội dung các sắc thái, tính chủ quan và
phương tiện, cách thức biểu thị các sắc thái của mỗi loại NTTCQ; Nội dung và cách thức nâng cao
hiệu quả dạy- học Tiếng Việt, Văn học và văn hóa ở trường THPT trên cơ sở NTTCQ của câu.
4.3. Phạm vi tư liệu khảo sát
Chúng tôi khảo sát NTTCQ của các câu trong 63 văn bản văn học bằng tiếng Việt đã được
đưa vào bộ sách giáo khoa Ngữ văn cơ bản THPT hiện nay (Nxb. Giáo dục ấn hành) để giảng dạy
trong các giờ Đọc văn và để đọc thêm.
5. Các tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
- Dựa vào lý thuyết của các nhà nghiên cứu đi trước và tư liệu khảo sát bước đầu, hình
thành khái niệm NTT của câu và xác định tiêu chí phân loại, tiến hành phân loại NTT của câu tiếng
Việt thành một hệ thống.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát là những ngữ liệu có chứa các loại NTT cùng phương tiện
biểu thị chúng, đề xuất việc lựa chọn, sắp xếp, điều chỉnh, phân tích các ngữ liệu đó một cách hiệu
quả nhất để dạy - học Tiếng Việt, Văn học, và giáo dục văn hoá, đạo đức cho học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp miêu tả (thủ pháp
thống kê toán học, thủ pháp phân loại và hệ thống hoá, thủ pháp phân tích nghĩa tố và thủ pháp miêu
tả chuẩn phong cách, thủ pháp phân tích ngôn cảnh).


2

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm công cụ

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến câu
1.2.1.1. Khái niệm câu và thuật ngữ câu
1.2.1.2. Cấu trúc ngữ pháp của câu
1.2.1.3. Nghĩa của câu
Nghĩa của câu được cho rằng gồm hai bộ phận lớn là nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái,
chúng có thể được biểu hiện theo lối trực tiếp hoặc gián tiếp. Ở đây, chúng tôi theo quan niệm rộng
về Ngữ nghĩa học. Ngữ nghĩa học nghiên cứu toàn bộ nội dung mà từ và câu biểu thị.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến từ
1.2.3. Các khái niệm về ngữ âm học
1.3. Quan niệm của tác giả đề tài về nghĩa tình thái của câu
1.3.1. Về khái niệm nghĩa tình thái
Nghĩa tình thái là một bộ phận nghĩa của câu, giúp biến nội dung mệnh đề ở thế tiềm năng
trở thành các phát ngôn khi giao tiếp. Nó bao gồm tất cả những gì mà người nói thể hiện kèm theo
nội dung mệnh đề khi thực hiện một câu nói, nhằm biểu thị quan hệ của điều được nói đến trong
câu với hiện thực khách quan; biểu thị nhận thức, sự đánh giá, cảm xúc của người nói với điều
được nói đến trong câu, và mong muốn, thái độ của người nói với người nghe.
1.3.2. Về sự phân loại nghĩa tình thái của câu tiếng Việt
1.3.3. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái của câu tiếng Việt
1.3.4. Về cách thức biểu thị nghĩa tình thái
1.4. Vài nét về các văn bản văn học tiếng Việt giảng dạy ở trường trung học phổ thông
1.5. Vài nét về việc giảng dạy nghĩa của câu, văn học và văn hoá ở trường trung học phổ
thông
1.6. Tiểu kết chương 1
Chương 2: KHẢO SÁT NGHĨA TÌNH THÁI CHỦ QUAN CỦA CÂU TIẾNG VIỆT TRONG
CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nhận xét chung
Kết quả khảo sát NTTCQ (từ đây chúng tôi gọi tắt là NTT) của câu tiếng Việt trong một
lượng văn bản văn học lớn của nhiều tác giả, thuộc nhiều thể loại (63 văn bản kịch, kí, nghị luận,
truyện, thơ) được lựa chọn để giảng dạy ở trường THPT cho thấy câu trong các văn bản nàycó đầy đủ
các loại NTT, có đầy đủ các kiểu sắc thái, nhóm sắc thái trong mỗi loại NTT.

2.2. Tiểu nhóm nghĩa tình thái chủ quan biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được nói tới
trong câu
2.2.1. Nghĩa tình thái nhận thức
2.2.1.1. Khái quát về nghĩa tình thái nhận thức
NTTNT là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với điều
được nóitớinằm trong nhómNTTCQ, thể hiện sự hiểu biết của người nói bao gồm cả sự xác nhận


3

cũng như những cam kết của cá nhân người nói đối với tính chân thật của điều được nói ra trong
câu. Tính chủ quan trong NTTNT thể hiện ở những bằng chứng về kinh nghiệm, về sự cảm nhận
tức thời qua các giác quan, về thông tin nghe qua người khác hay về sự suy luận mang tính cá nhân
của người nói nhằm thể hiện những cam kết có phạm vi, mức độ vào tính chân thực của điều được
nói ra. Có thể xếp vào đây cả thứ NTT mà Diệp Quang Ban gọi là tình thái ý kiến bởi các biểu thức
thể hiện nó thường có giá trị cam kết về phạm vi tác động hay mức độ hiệu lực,giá trị tương đối
hay có sự xác thực hạn chế của nội dung sự việc nói trong câu.
2.2.1.2. Sắc thái khả năng hiện thực
Ở sắc thái này, người nói không cam kết điều mình nói là đúng hay sai, mà chỉ đưa ra
phỏng đoán về một điều gì đó có thể đã xảy ra, đang, sẽ xảy ra nhưng người nói không biết chắc
chắn. Ví dụ:Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi, phải không?. Những phỏng đoán
này có thể khác nhau về mức độ chân thực. Những câu nghi vấn biểu thị rằng người nói chưa biết
rõ hoặc chưa dám khẳng định điều mình nói ra là đúng hay sai, đều có sắc thái khả năng hiện thực.
2.2.1.3. Sắc thái khả năng phi hiện thực
Đây là trường hợp người nói không cam kết điều mình nói là đúng hay sai, mà chỉ đưa ra
phỏng đoán về khả năng không có thật, không xảy ra của điều được nói tới. Ví dụ: Có khối cơm
trắng mấy giò đấy.
2.2.1.4. Sắc thái tất yếu hiện thực
Ở trường hợp sắc thái tất yếu hiện thực, người nói khẳng định tính chân lí của điều được
nói đến trong câu. Ví dụ: Rõ ràng là khi kể tên các con trai, ông cụ đã gạt tên thằng Cừ.

2.2.1.5. Sắc thái tất yếu phi hiện thực
Đây là trường hợp dùng để khẳng định tính chân lí của một nội dung mang tính phủ định
được nói đến trong câu. Người nói cam kết điều nói trong câu là sai hoặc không có khả năng xảy
ra. Ví dụ: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
2.2.1.6. Phân biệt các sắc thái nghĩa và kết luận về nghĩa tình thái nhận thức
1. Có thể thấy điểm thống nhất và khác biệt giữa các sắc thái của NTTNT qua bảng đối chiếu dưới đây:
Bảng 5 : Đối chiếu các sắc thái nghĩa của nghĩa tình thái nhận thức

178 (38,20)

Sắc thái
Khả năng
phi hiện
thực
13 (2,79)

76 (23,83)
97 (81,51)

9 (2,82)
3 (2,52)

112 (35,11)
6 (5,04)

122 (38,24)
13 (10,93)

5 (17,86)


1 (3,57)

1 (3,57)

21 (75,00)

Rút gọn (27)

4 (14,81)

2 (7,41)

2 (7,41)

19 (70,37)

Sự tri giác
Sự suy luận

x
x

x
x

x
x

x
x


Kinh nghiệm
Nguồn tin

x
x

x

x
x

x

Các phương diện
Lượng, tỉ lệ % câu chứa sắc thái/
tổng số câu (466)
Lượng câu, tỉ Trần thuật (319)
lệ % mỗi kiểu Nghi vấn (119)
câu/ tổng số
Cảm thán (28)
câu cùng kiểu
Cơ sở
nhận thức

Sắc thái
Khả năng
hiện thực

Sắc thái

Tất yếu hiện
thực

Sắc thái
Tất yếu phi
hiện thực

119 (25,54)

156 (33,47)


4

Lượng, tỉ lệ% PT
tổng PT (168)
Lượng, tỉ lệ %
biểu thức ngôn
ngữ làm PT chính/
tổng biểu thức
cùng cấu tạo

của sắc thái/

57 (33,93)

10 (5,95)

70 (41,67)


31 (18,45)

Từ (62)
Tổ hợp (62)

25 (40,32)
26
(41,94(dạng
quán ngữ)
3
(16,67)(Cặp
phó từ)
3 (11,54)
có…không;
hay là; chắc.

1 (1,61)
8 (12,90)
(dạng quán
ngữ)
1 (5,55)(Cặp
tổ hợp từ)

28 (45,16)
21
(33,87(dạng
quán ngữ)
9 (50,00)
(Cặp từ, cặp
tổ hợp từ)

12 (46,15)
A thấy, A
nghĩ

8 (12,91)
7(11,29)(dạng
quán ngữ)

Cặp từ (18)

Kết cấu (26)
Biểu thức
phổ biến
PT
Tạo
Lên cao
xét
trọng âm
giọng
về
Kéo dài
mặt
giọng
ngữ
Câu, ngữ
Câu dùng
âm
điệu (cuối
thuần túy
câu)

ngữ âm
Lên giọng
Hạ giọng
PT chính xét về KC nòng cốt
mặt cú pháp
Vị ngữ
Bổ tố
Tình thái
ngữ
Trực tiếp
Phương thức biểu Gián tiếp
hiện
Kèm NTT
khác

0 (0,00)
chẳng lẽ.
x

x

5
(27,78)
(Cặp từ, cặp
tổ hợp từ)
11 (42,31)
không
x

x


x (câu nghi
vấn)
x
x
x

x

x

x

x

x

x

x

x
x
x
x
x

x

x

x
x

x
x
x

x
x
x

2.2.2. Nghĩa tình thái đánh giá
2.2.2.1. Khái quát về nghĩa tình thái đánh giá
NTTĐG là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với điều
được nóitới nằm trong nhómNTTCQ, biểu thị sự đánh giá của người nói về sự thể được nói tới
trong câu.
2.2.2.2. Nhóm sắc thái nghĩa tình thái đánh giá về lượng
Đánh giá về lượng là đánh giá thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
về mặt khối lượng, kích thước, tốc độ,…; phân biệt với chất. Nhóm này bao gồm 4 sắc thái tồn tại
theo từng cặp mang ý nghĩa đối lập. Sắc thái đánh giá về lượng nhiều/ ít của sự vật chỉ có ở 3 câu
(chiếm 4,22%), ví dụ: Sao anh về có một đêm thôi?. Sắc thái đánh giá về tính chất ngắn/ dài, sớm/
muộn của thời gian; nhanh/ chậm của tốc độ;gần/ xa của không gian thể hiện trong 23 câu như:Ơn
tri ngộ mới đượctám năm. Sắc thái đánh giá về mức độ cao/ thấp của tính chất, trạng thái là sắc thái
xuất hiện phổ biến nhất, có ở 36 câu (chiếm 50,70%), ví dụ:Nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu!.
Sắc thái đánh giá về tính cực cấpcủa con số, tính chất, trạng thái chỉ xuất hiện trong 9 ví dụ như:
Biến đến thế là cùng!


5


2.2.2.3. Nhóm sắc thái nghĩa tình thái đánh giá về chất
Đánh giá về chất là đánh giá sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan về tổng thể nói chung
những tính chất, thuộc tính cơ bản, làm cho sự vật đó phân biệt với sự vật khác; phân biệt với lượng.
Nhóm này bao gồm5 sắc thái. Sắc thái đánh giá về tính tích cực hay tiêu cực có trong 40 câu (chiếm
40,0%), ví dụ:Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được người đàn bà cho. Sắc thái đánh giá về tính hợp lí
hay không hợp lí chỉ có trong 6 câu (chiếm 6,0%), ví dụ: Ai lại đi lấy thằng chỉ có một nghề là rạch mặt
ăn vạ. Sắc thái đánh giá về ưu thế cũng chỉ có ở 17 câu, ví dụ: Thà móc sẵn để tống nó đi cho chóng.
Sắc thái đánh giá về tính bất ngờ, bất thường, hiếm có xuất hiện ở 19 câu, ví dụ:Bấy lâu nay con tưởng
cha chết rồi, té ra cha còn sống. Sắc thái đánh giá về tầm quan trọng của thông tin, nếu chỉ tính các câu
có phương tiện từ ngữ biểu đạt thì có ở 18 câu, ví dụ: Hai cân bảy kia. Để nhấn mạnh thông tin, người
viết còn có thể dùng các cách khác nữa, như dùng phép điệp: điệp từ, ngữ, câu, cấu trúc câu.
2.2.2.4. Phân biệt hai nhóm sắc thái và kết luận về nghĩa tình thái đánh giá
1. Có thể thấy điểm thống nhất và khác biệt giữa hai nhóm sắc thái qua bảng đối chiếu dưới đây:
Bảng 8 : Đối chiếu các sắc thái nghĩa của nghĩa tình thái đánh giá
Sắc thái

Sắc thái

đánh giá về lượng

đánh giá về chất

Lượng, tỉ lệ % câu chứa sắc thái/ tổng số câu (171)

71(41,52)

100 (58,48)

Lượng câu, tỉ lệ % mỗi Trần thuật (160)


64 (40,00)

96 (60,00)

kiểu câu/ tổng số câu cùng Cảm thán (9)
kiểu
Nghi vấn (2)

6 (66,67)

3 (33,33)

1 (50,00)

1 (50,00)

Rút gọn (17)

5 (29,41)

12 (70,59)

Các sắc thái

4 sắc thái

5 sắc thái

Lượng, tỉ lệ% PT của sắc thái/ tổng PT (123)


50 (40,65)

73 (59,34)

Lượng, tỉ lệ % biểu thức Từ (44)

12 (27,27)

32 (72,73)

ngôn ngữ làm PT chính/ Tổ hợp (43)

13 (30,23)

30 (69,77)

Các phương diện

tổng biểu thức cùng cấu tạo

Cặp từ (20)
Kết cấu (16)

PT
xét

Tạo trọng âm
về

mặt

ngữ âm

tổ hợp từ)

9 (56,25)

7 (43,75)
x

x

Lên giọng

x
x

x

x (chủ yếu)

PT chính xét về mặt cú Vị ngữ

x

x

pháp

Bổ tố


x

x

Tình thái ngữ

x

x

Trực tiếp

x

x

x

x

Phương thức biểu hiện

Hạ giọng

4 (20,00) (cặp từ, cặp

tổ hợp từ)
Lên cao giọng
Kéo dài giọng
Ngữ điệu


16 (80,00) (cặp từ, cặp

Gián tiếp
Kèm NTT khác


6

2.2.3. Nghĩa tình thái cảm xúc
2.2.3.1. Khái quát về nghĩa tình thái cảm xúc
NTTCX là thuật ngữ chúng tôi dùng để chỉ một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị
quan hệ giữa người nói với điều được nóitới,nằm trong nhómNTTCQ biểu thị các cung bậc của
cảm xúc hay thái độ của người nói với điều được đề cập trong câu.
2.2.3.2. Nhóm sắc thái cảm xúc tích cực
Đây là những xúc cảm biểu hiện sự thỏa mãn, làm tăng nghị lực, thúc đẩy hoạt động của con
người. Nhóm này thể hiện qua 5 sắc thái cảm xúc. Sắc thái phấn khởi, vui mừng có trong 13 câu biểu
thị tâm trạng tích cực của người đang gặp việc hợp với nguyện vọng của mình hoặc gặp điều làm cho
mình thấy hài lòng, ví dụ: A, hay quá, tôi nghĩ ra rồi! . Sắc thái thích thú, sung sướng xuất hiện trong 12
câu, ví dụ: Hà, ngon! . Yêu thương, lưu luyến, ngưỡng mộ, tự hào là sắc thái xuất hiện phổ biến nhất, có
trong 35 câu: (Dạ bẩm, thế ra y văn võ toàn tài cả.) Chà chà!. Sắc thái tán thưởng, khen ngợi chỉ xuất
hiện trong 4 câu, ví dụ: Mưu kế như vậy thực quá cao cường. Sắc thái tha thiết, quyết tâm có trong 5
câu, ví dụ: Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao!
2.2.3.3. Nhóm sắc thái cảm xúc tiêu cực
Đây là những xúc cảm biểu hiện sự không thỏa mãn, có thể làm mất hứng thú, giảm nghị
lực của con người. Nhóm sắc thái này thể hiện qua 6 sắc thái. Sắc thái băn khoăn, lo lắng xuất hiện
trong 14 câu, ví dụ: Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”. Sắc thái buồn khổ, nuối tiếc, xót xa có
trong 25 câu, ví dụ: Ối chao, sớm với muộn có ăn thua gì. Sợ hãi, kinh hoàng, căm giận chỉ có
trong 6 câu, ví dụ: (nhìn ra, rú lên) Đốt thực rồi! Đốt thực rồi! Ôi đảng ác! Ôi muôn phần căm
giận! Sắc thái đau đớn về thể xác hay tinh thần có trong 12 câu, ví dụ: Cháy, cháy cả ruột đây rồi!

Cháy!. Sắc thái khó chịu, chán ghét, cay cú, bực bội, tức giận là sắc thái xuất hiện phổ biến nhất, có
trong 38 câu, ví dụ: Chúng nó ngu như lợn. Sắc thái tuyệt vọng, cam chịu chỉ có trong 4 câu cảm
thán: (Đây là tử địa.) Trời ơi ! Sắc thái chê cười, mỉa mai xuất hiện trong 9 câu, ví dụ: Thật là một
đám ma to tát…
2.2.3.4. Nhóm sắc thái cảm xúc trung tính
Thuật ngữ này được dùng để chỉ nhóm xúc cảm có tính đan xen giữa xúc cảm tích cực và
tiêu cực nhưng đều ở cường độ vừa phải, hoặc loại cảm xúc về cơ bản chưa làm mất đi trạng thái
cân bằng trong tinh thần của con người. Trong đó, phần lớn là câu biểu thị sắc thái ngạc nhiên (9
câu),ví dụ: Ồ, sao nó lại buồn nhỉ? Ngoài ra là sắc thái mừng tủi và một số sắc thái khác.
1.2.3.5. Phân biệt ba nhóm sắc thái và kết luận về nghĩa tình thái cảm xúc
1. Có thể phân biệt ba nhóm sắc thái của NTTCX qua bảng đối chiếu dưới đây.
Bảng 12: Đối chiếu các sắc thái nghĩa của nghĩa tình thái cảm xúc
Nhóm sắc thái
cảm xúc tích cực

Nhóm sắc thái
cảmxúc tiêu cực

69 (35,94%)

109 (56,77%)

Nhóm sắc thái
cảm xúc trung
tính
14 (7,29%)

Trần thuật (52)
Cảm thán (117)
Nghi vấn (23)

Rút gọn (39)

30 (57,69)
36 (30,77)
3 (13,05)
11 (28,21)

19 (36,54)
78 (66,67)
12 (52,17)
25 (64,10)

3 (5,77)
3 (2,56)
8 (34,78)
3 (7,69)

Đặc biệt (49)

9 (18,37)

39 (79,59)

1 (2,04)

Phương diện
Lượng, tỉ lệ % câu chứa sắc thái/ tổng
số câu (192)
Lượng câu, tỉ lệ
% mỗi kiểu câu/

tổng số câu cùng
kiểu


7

Các sắc thái
Lượng, tỉ lệ% PT của sắc thái/ tổng PT
(97)
Từ (50)
Lượng, tỉ lệ % Tổ hợp (37)
biểu thức ngôn
ngữ làm PT chính/ Cặp từ (1)
tổng biểu thức Kết cấu (9)
cùng cấu tạo
Biểu thức phổ
PT
Tạo
xét về trọng
mặt ngữ âm
âm
Câu,
ngữ
điệu

biến
Lên cao giọng

5 sắc thái
35 (36,08)

24 (48,00)
8 (21,62- chủ yếu ở
dạng quán ngữ)
0 (0,00)

6 sắc thái
51 (52,58)

5 sắc thái
11 (11,34)

20 (40,00)
25 (67,57)

6 (12,00)
4 (10,81)

1 (100)

0

3 (33,33)
ôi

5 (55,56)
Trời ơi

1 (11,11)
sao


x

x

x

Kéo dài giọng
Tăng độ mạnh
Dùng thuần túy
ngữ âm

Lên giọng
Hạ giọng
PT chính xét về Vị ngữ
mặt cú pháp
Hô ngữ cảm thán
Bổ tố
Tình thái ngữ
Trực tiếp
Phương thức biểu Gián tiếp
hiện
Kèm NTT khác

x
x (cảm thán,
đểkhẳng định, reo
mừng)
x
x
x

x
x
x
x

x
x (cảm thán, để
biểu thị cảm xúc
mạnh)
x
x (chủ yếu)
x
x
x
x
x
x

x (nghi vấn để
biểu thị sự ngạc
nhiên)
x
x
x
x
x
x

2.3. Tiểu nhóm nghĩa tình thái chủ quan biểu thị quan hệ giữa người nói với người nghe
2.3.1. Nghĩa tình thái đạo lí

2.3.1.1. Khái quát về nghĩa tình thái đạo lí
NTTĐL là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với người
nghenằm trong nhómNTTCQ thể hiện hiện ý chí, mức độ áp đặt của người nói đối với hành động
do một người nào đó hay chính người nói thực hiện dựa trên những quy tắc, chế định mà một cộng
đồng xã hội quy ước hay nhà nước đặt ra, hoặc những nguyên tắc của một loại hành động bắt buộc
phải tuân theo cho hợp với quy luật tự nhiên hay xã hội. Trong NTTĐL, cần phân biệt ý chí mạnh,
ý chí yếu; ý chí trong, ý chí ngoài và ý chí chủ thể.
2.3.1.2. Sắc thái khả năng hiện thực
Đây là sắc thái biểu thị rằng hành động nêu trong câu có thể trở thành hiện thực bởi nó phù
hợp về mặt đạo lí. Đó là hành động được cho phép, được khuyên, yêu cầu hay xin cho diễn ra (ý
chí ngoài), hoặc đang xin phép, ngỏ ý hay hứa (ý chí chủ thể) để được thực hiện. Nhóm câu biểu thị
ý chí ngoài là nhóm lớn, bao gồm 54 câu, được người nói sử dụng với mục đích rủ, mời, nhờ, nài,
van lạy, khuyên, dỗ, dặn, cho phép,… Ví dụ: Nào, đứng lên đi! Nhóm câu biểu thị ý chí chủ thể chỉ
gồm 25 câu chứa hành động xin phép, ngỏ ý, hứa hay đòi của người nói. Ví dụ: Để cha đi.


8

2.3.1.3. Sắc thái nghĩa khả năng phi hiện thực
Sắc thái này biểu thị rằng hành động nêu trong câu có thể không trở thành hiện thực bởi về mặt
đạo lí, tác thể được nói tới trong câu (có thể là chính chủ thể lời nói) không phải có trách nhiệm thực
hiện hành động đó. Nhóm câu biểu thị ý chí ngoài gồm 13 câu, thường là những câu được người nói sử
dụng với mục đích miễn trừ, tức câu có sự xuất hiện của ý chí ngoài nào đó điều khiển sự phủ định một
hành động mà lẽ ra người nghe phải thực hiện. Ví dụ: (Để đó cho tau. Nhóm câu biểu thị ý chí chủ thể
thường là những câu được người nói sử dụng với mục đích tự miễn trừ, tức người nói phủ định việc
thực hiện một hành động mà lẽ ra mình phải làm. Ví dụ: Mặc kệ!
2.3.1.4. Sắc thái nghĩa bắt buộc hiện thực
Đây là sắc thái biểu thị rằng hành động nêu trong câu buộc phải được thực hiện vì về mặt đạo
lí, tác thể được nói tới trong câu phải có trách nhiệm thực hiện hành động đó. Ý chí ngoài hay ý chí chủ
thể ở đây đều mang tính chất mạnh. Đó là sự bắt buộc hay tự ép buộc. Nhóm câu biểu thị ý chí ngoài là

nhóm lớn, bao gồm 132 câu, được người nói sử dụng để đề nghị, yêu cầu, giục, ra lệnh. Ví dụ: Thôi,
cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.Nhóm câu biểu thị ý chí chủ thể gồm 34 câu, được người nói sử dụng
để tự nhủ, nguyện hay thề. Ví dụ: Phải cho hắn ăn tí gì mới được.
2.3.1.5. Sắc thái nghĩa bắt buộc phi hiện thực
Sắc thái này biểu thị rằng hành động, trạng thái nêu trong câu buộc không được thực hiện
hay không được diễn ra vì về mặt đạo lí, tác thể được nói tới trong câu phải có trách nhiệm không
thực hiện hành động đó hay không để điều đó diễn ra. Đây cũng có thể là ý chí ngoài hay ý chí chủ
thể, mang tính chất mạnh. Nhóm câu biểu thị ý chí ngoài gồm 38 câu. Đây là những câu dùng để
ngăn, cấm: Tướng quân không nên nói thế. Nhóm biểu thị ý chí chủ thể chỉ gồm 16 câu, ví dụ:
Không, Tnú sẽ không kêu! (Không!)
2.3.1.6. Phân biệt bốn nhóm sắc thái và kết luận về nghĩa tình thái đạo nghĩa
1. Có thể phân biệt các sắc thái của NTTĐL qua bảng đối chiếu dưới đây:
Bảng 17: Đối chiếu các sắc thái nghĩa của nghĩa tình thái đạo lí
Sắc thái
Các phương diện

Khả năng
hiện thực

Lượng, tỉ lệ % câu chứa sắc thái/ 79 (24,31)
tổng số câu (325)
Lượng, tỉ lệ % câu chứa ý chí ngoài/
tổng số câu chứa ý chí ngoài (237)

Sắc thái
Khả năng
phi hiện
thực
26 (8,00)


Sắc thái
Bắt buộc
hiện thực

Sắc thái
Bắt buộc
phi hiện
thực

166 (51,08)

54 (16,61)

54 (22,78)

13 (5,49)

132 (55,70)

38 (16,03)

Lượng, tỉ lệ % câu chứa ý chí chủ 25 (28,41)
thể/ tổng số câu chứa ý chí chủ thể
(88)

13 (14,77)

34 (38,64)

16 (18,18)


Lượng câu, Trần thuật (60)
tỉ lệ % mỗi
Cầu khiến(251)
kiểu câu/
tổng số câu Nghi vấn (7)
cùng kiểu
Cảm thán (7)

26 (43,33)

9 (15,00)

9 (15,00)

16 (26,67)

52 (20,72)

11 (4,38)

154 (61,35)

34 (13,55)

1 (14,29)

1(14,29)

3 (42,85)


2 (28,57)

0 (0,00)

5 (71,43)

0 (0,00)

2 (28,57)

34 (24,11)

15 (10,64)

70 (49,65)

22 (15,60)

Rút gọn (141)


9

Cơ sở của Mang tính văn hóa,
sự áp đặt đạo đức và trách
hành động nhiệm chủ thể với tư
cách con người cá
nhân


Chính

Pháp luật và trách
nhiệm chủ thể với tư
cách con người công
dân
Số,
loại Số, loại hành động nói
hành động biểu thị ý chí ngoài
nói biểu thị
sắc
thái
nghĩa

Phụ

Phụ

9 (rủ, mời,
nhờ, nài,
van lạy,
khuyên, dỗ,
dặn, cho
phép)

2 (ngăn cản,
cho phép)

4 (đề nghị,
yêu cầu,

giục, ra
lệnh)

Chính

2 (ngăn,
cấm)

mời, ngỏ ý

ngăn cản, từ
chối

đề nghị, tự
nhủ

cấm, tự cấm
đoán

34 (34,00)

20 (20,00)

26 (26,00)

20 (20,00)

20 (38,46)

7 (13,46)


18 (34,62)

7 (13,46)

10 (30,30)

7 (21,22)

6 (18,18)

10 (30,30)

2 (25,00)

4(50,0- cặp
từ, cặp tổ
hợp)

2 (25,00)

0 (0,00)

2 (28,57)

2 (28,57)

0 (0,00)

3 (42,86)


xin

thôi

phải

Phương tiện phổ
biến
Lên cao giọng

x

Kéo dài giọng

x

Tăng độ lớn/ giằn
giọng
Câu,
ngữ
điệu

Chính

Những loại hành động
phổ biến

Lượng, tỉ lệ % Tổ hợp (33)
biểu thức ngôn

Cặp từ (8)
ngữ làm PT
chính/
tổng
biểu thức cùng
Kết cấu (7)
cấu tạo

xét
về
mặt
ngữ
âm

Phụ

5 (xin phép, 2 (từ chối, tự 3 (tự nhủ, 2 (tự ngăn
ngỏ ý, hứa, nhủ)
nguyện, thề) cản, tự cấm
đòi)
đoán)

Từ (52)

Tạo
trọng
âm

Phụ


Số, loại hành động nói
biểu thị ý chí chủ thể

Lượng, tỉ lệ% PT của sắc thái/ tổng
PT

PT

Chính

đừng

x
x
x

x

x

Dùng thuần túy
ngữ âm

x (để mời,
xin)

Lên giọng

x


Hạ giọng

x (chủ yếu)

x

x

x

x

x

x

x

x

x

PT chính xét Vị ngữ
về mặt cú pháp
Bổ tố

x (để ra
lệnh, yêu
cầu, ...)
x

x (chủ yếu)

x


10

Tình thái ngữ

x

Trực tiếp

x

Phương thức Gián tiếp
biểu hiện
Kèm NTT khác

x

x
x

x

x

x


x

x

x

x

x

2.3.2. Nghĩa tình thái thái độ
2.3.2.1. Khái quát về nghĩa tình thái thái độ
NTTTĐ là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với người
nghenằm trong nhómNTTCQ, cho thấy tình cảm, thái độ, quan hệ của người nói đối với người nghe.
Các sắc thái NTTĐL được tạo thành bởi tổng hợp các phương diện: lĩnh vực giao tiếp,
quan hệ, thái độ, tình cảm giữa người nói với người nghe. Lĩnh vực có thể là gia đình hay xã hội;
quan hệ là bằng vai hay không bằng vai (xác định bằng tuổi tác, địa vị xã hội giữa người nói với
người nghe); thái độ chủ yếu là tôn trọng hay không tôn trọng; còn tình cảm chủ yếu là yêu hay
ghét.Có thể chia NTTTĐ thành 2 nhóm chính: nhóm sắc thái tích cực và nhóm sắc thái tiêu cực.
Cũng như NTTCX, sự phân chia các sắc thái trong mỗi nhóm chỉ là tương đối.
2.3.2.2. Nhóm sắc thái thái độtích cực
Đây là nhóm biểu thị mối quan hệ, những thái độ, tình cảm tốt đẹp giữa người nói và người
nghe, biểu thị ở 7 sắc thái. Sắc thái khen ngợi, đồng tình thể hiện sự tán thành, sự cảm tình hay
đánh giá tốt về điều gì đó ở người nghe. Phương diện chủ yếu được thể hiện trong sắc thái này là
thái độ, tình cảm người nói dành cho người nghe. Ví dụ:Anh nhớ giỏi lắm, chữ bê đó.Sắc thái thân
mật trìu mến là sắc thái vừa biểu thị quan hệ gần gũi, vừa biểu lộ tình cảm chân thành, gắn bó, yêu
thương, ví dụ: Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá…Sắc thái thân mật + ý nhị chủ yếu gặp
trong câu nói của những người yêu nhau: Ai biết tình ai có đậm đà?Ở sắc thái thân mật + trang
trọng, người nói vừa bộc lộ quan hệ gần gũi, tình cảm chân thành với người nghe nhưng vừa vẫn
giữ đúng phép tắc xã giao, ví dụ:Nhà con, cám ơn ông, vẫn được bình thường. Sắc thái thân mật +

suồng sã được thể hiện ở các câu mà ở đó người nói tỏ ra thân mật, gần gũi ở mức quá trớn, thiếu
đi vẻ lịch sự xã giao cần thiết với người nghe, ví dụ: Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ
bố...Sắc thái lịch sự, tôn trọng có trong những câu mà ở đó người nói chú trọng việc thể hiện thái
độ nhã nhặn, lễ độ, sự đề cao người nghe, ví dụ: Dạ bẩm lạy Trời con xin thưa. Thương yêu,
thương xót, biết ơn là sắc thái nghiêng về việc thể hiện quan hệ tình cảm giữa người nói với người
nghe, ví dụ: Hỡi ôithương thay!/ Có linh xin hưởng.
2.3.2.3. Nhóm sắc thái thái độ tiêu cực
Đây là nhóm biểu thị mối quan hệ, những thái độ, tình cảm không được tốt đẹp giữa người nói
và người nghe, biểu thị qua 6 sắc thái.Sắc thái căm ghét, giận dữ, bực tức, oán hờn là sắc thái tiêu biểu
trong nhóm, biểu thị quan hệ tình cảm giữa người nói và người nghe, ví dụ:Đồ ăn thịt người, tau đây,
Tnú đây!...Sắc thái trịch thượng, khinh miệt thể hiện quan hệ trên dưới và thái độ của người nói với
người nghe, ví dụ: Đứa nào trốn về thì ông bảo. Sắc thái quỵ lụy cũng thể hiện quan hệ trên dưới và
thái độ của người nói với người nghe nhưng trái ngược với sắc thái trịch thượng, khinh miệt, ví dụ: Lạy
ông, ông thương phận nào con nhờ phận ấy. Sắc thái chê cười, mỉa mai có trong những câu mà người
nói đã nói ngược lại cái điều mà mình muốn người nghe hiểu, ví dụ: (Chỉ có ông nội cháu mới biết quý
cây như thế...) Quý cây! Sắc thái lạnh nhạt, phàn nàn, giận dỗi, trách móc là sắc thái có trong những câu
như: Ông bây giờ còn biết đến ai nữa! Sắc thái không đồng tình, đồng ý có trong những câu như: Sao
bà lẩn thẩn thế, lạy cả một đứa tiểu nhân.
2.3.2.4. Đối chiếu hai nhóm sắc thái và kết luận về nghĩa tình thái thái độ


11

Bảng 20: Đối chiếu các sắc thái nghĩa của nghĩa tình thái thái độ
Các phương diện
Lượng, tỉ lệ % câu chứa sắc thái/ tổng số câu
(497)
Lượng câu, tỉ lệ % mỗi Trần thuật (252)
kiểu câu/ tổng số câu Cảm thán (110)
cùng kiểu

Nghi vấn (76)
Cầu khiến (60)
Rút gọn (81)
Đặc biệt (29)
Các sắc thái
Lượng, tỉ lệ% PT của sắc thái/ tổng PT (297)
Từ (177)
Lượng, tỉ lệ % biểu thức Tổ hợp(110)
ngôn ngữ làm PT chính/
Cặp từ (8)
tổng biểu thức cùng cấu tạo
Kết cấu (3)
PT
xét
về
mặt
ngữ
âm

Tạo
Trọng âm

Câu, ngữ điệu

Kéo dài/ đay
giọng
Tăng độ mạnh/
giằn giọng
Câu dùng thuần
túy PT ngữ âm

Lên giọng
Hạ giọng

Nhóm sắc thái thái
độtiêu cực
175 (35,21)

181 (71,82)
56 (50,90)
49 (64,47)
36 (60,00)
50 (61,73)

70 (27,78)
54 (49,10)
27 (35,53)
24 (40,00)
31 (38,27)

26 (89,66)
7 sắc thái
166 (55,70)
115 (64,9745 (40,91)

3 (10,34)
6 sắc thái
132 (44,30)
62 (35,03)
65 (59,09)


5 (62,50)

3 (37,50)

1 (33,33)

2 (66,67)
x
x (thường giằn giọng)

x

x

x (chủ yếu)
x

PT chính xét về mặt cú Chủ ngữ
pháp
Vị ngữ
Bổ tố
Định tố
Tình thái

Phương thức biểu hiện

Nhóm sắc thái thái
độtích cực
322 (64,79)


Hô ngữ
Trực tiếp
Gián tiếp
Cùng NTT khác

x
x (chủ yếu)
x (chủ yếu)

x (chủ yếu)
x (chủ yếu)

x
0
x

x
x
x

x
x
x (chủ yếu)
x

x
x
x (chủ yếu)
x


2.4. Đối chiếu các loại nghĩa tình thái chủ quan của câu tiếng Việt
Có thể thấy rõ tương quan ở các phương diện và quan hệ giữa 5 loại NTTCQ qua bảng đối chiếu
dưới đây.
Bảng 21:Đối chiếu các loại nghĩa tình thái chủ quan trong các văn bản văn học giảng dạy ở
trường THPT
Lượng câu, tỉ lệ % câu
chứa loại NTT/ tổng số
câu có NTT (1651
câu)

NTTNT
466 (28,21)

Các
NTTĐG
phương diện
NTTCX
171
192
(10,35)
(11,62)

NTTĐL
325
(19,73)

NTTTĐ
497 (30,09)



12

Lượng
, tỉ lệ
% câu/
tổng
câu
thuộc
mỗi
kiểu

Tính
chủ
quan

Số
lượng,
tên sắc
thái/
nhóm
sắc
thái
nghĩa

Trần thuật
(tổng 840)
Cầu khiến
(tổng 315)
Nghi vấn
(tổng 225)

Cảm thán
(tổng 271)
Rút gọn
(tổng 314)
Đặc biệt
(tổng 66)
Cơ sở nhận
thức/ sự áp
đặt
Sự đánh giá,
cảm xúc, thái
độ cá nhân
Số lượng
tên sắc thái
nghĩa/ nhóm
sắc thái
nghĩa

Lượng, tỉ lệ% PT của
loại NTT/ tổng số PT
(783)
Lượng, tỉ lệ Từ
%biểu thức (385)
ngôn
ngữ Tổ hợp
làm
PT (285)
chính/ tổng Cặp từ
số biểu thức (55)
cùng loại

Kết cấu
(61)
Biểu
thức
dùng
phổ
biến
PT
Tạo Lên
xét
trọng cao
về
âm ở PT giọng
mặt
chính Kéo dài
ngữ
/ đay
âm
giọng

319
(37,98)
0
(0,00)
119
(52,89)
28
(10,33)
27
(8,60)

0
(0,00)
x

160
(19,05)
2
(0,63)
0
(0,00)
9
(3,32)
17
(5,42)
0
(0,00)

52
(6,09)
0
(0,00)
23
10,22)
117
(43,17)
39
(12,42)
49
(74,24)


x

x

2 (nhóm sắc
thái)
1/Đánh giá
về lượng
2/Đánh giá
về chất

3 (nhóm sắc
thái)
1/Cảm xúc
tiêu cực
2/Cảm xúc
tích cực
3/Cảm xúc
trung tính.

123
(15,71)

94
(12,00)

1/Khả năng
hiện thực
2/Khả năng
phi hiện

thực
3/Bắt buộc
hiện thực
4/ Bắt buộc
phi hiện
thực
100
(12,77)

44
(11,43)
43
(15,09)
20
(36,36)

50
(12,99)
37
(12,98)
1
(1,82)

52
(13,51)
33
(11,58)
8
(14,55)


177
(45,97)
110
(38,60)
8
(14,55)

26
(42,62)
có …không,
hay là,
chẳng lẽ, A
thấy, A
nghĩ, không
x

16
(26,23)
chỉ (trợ từ),
thật/ thực
(phó từ)

9
(14,75)
ôi, Trời ơi,
sao

7
(11,48)
xin, thôi,

phải (động
từ), đừng

3
(4,92)
Từ xưng hô:
con, mình,
mày, chúng
mày/ chúng
bay

x

x

x

x (kéo dài
giọng)

x (kéo dài
giọng)

x (kéo dài
giọng)

x (kéo dài
giọng)

4 (sắc thái)

1/Khả năng
hiện thực
2/Khả năng
phi hiện
thực
3/Tất yếu hiện
thực
4/Tất yếu
phi hiện
thực
168
(21,46)
62 (16,10)
62
(21,75)
18
(32,72)

58
(6,90)
253
(80,32)
7
3,11)
7
(2,59)
141
(44,90)
0
(0,00)

x

251
(29,88)
60
19,05)
76
33,78)
110
(40,59)
90
(28,66)
17
(25,76)

x

4 (sắc thái)

2 (nhóm sắc
thái)
1/Thái độ
tích cực
2/Thái độ
tiêu cực.

298
(38,06)

x



13

Tăng độ
mạnh/
giằn
giọng
Câu,
Dùng
ngữ
thuần
điệu
túy ngữ
(cuối
âm
câu)
Lên
giọng
Hạ
giọng
PT chính xét KC
về mặt cú nòng
pháp
cốt
Chủ
ngữ
Vị ngữ
Bổ tố
Định tố

Tình
thái
ngữ
Hô ngữ
Trực tiếp
Phương thức Gián tiếp
biểu hiện
Kèm
NTT
khác
2.3. Tiểu kết chương 2

x (nghi vấn)

x (lớn
giọng)

x (giằn
giọng)

x (giằn
giọng)

x (cảm
thán, nghi
vấn)

x (cầu
khiến)


x (cảm
thán)

x

x

x

x

x

x (chủ yếu)

x (chủ yếu)

x (chủ yếu)

x (chủ yếu)

x

x

x (chủ yếu)
x
x

x

x

x
x

x
x

x (chủ yếu)

x

x

x

x (chủ yếu)
x
x
x

x (chủ yếu)
x
x

x

x
x (chủ yếu)
x

x

x (chủ yếu)
x
x

x
x
x (chủ yếu)
x (phổ biến)

x

Chương 3: VẬN DỤNG TRI THỨC NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÂU VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN
3.1. Đề xuất nội dung, phương pháp dạy - học nghĩa tình thái của câu ở trường phổ thông
NTT của câu được đề cập trong bài Nghĩa của câu, bài bố trí dạy trong 2 tiết, trình bày ở các
trang 6 - 7 và 18- 20 của sách Ngữ văn 11, tập 2.
3.1.1. Nội dung, phương pháp dạy - học nghĩa tình thái của câu ở tiết 1
3.1.2. Nội dung, phương pháp dạy - học nghĩa tình thái của câu ở tiết 2
3.2. Vận dụng tri thức về nghĩa tình thái của câu vào việc tìm hiểu văn bản văn chương
Do khuôn khổ hạn chế của đề tài nên ở chương này, chúng tôi tập trung làm sáng tỏ NTT
trong hai dạng văn bản chính là trữ tình và tự sự.
3.2.1. Vận dụng tri thức nghĩa tình thái của câu vào việc tìm hiểu văn bản tự sự
3.2.2. Vận dụng tri thức nghĩa tình thái của câu vào việc tìm hiểu văn bản trữ tình
3.3. Dạy - học nghĩa tình thái của câu ở trường trung học phổ thông trong quan hệ tích hợp
với văn hoá
3.2.1. Khái quát về văn hóa Việt Nam
3.3.2. Tìm hiểu và giáo dục văn hoá truyền thống dân tộc thông qua nghĩa tình thái của câu
3.4. Tiểu kết chương 3



14

KẾT LUẬN
Theo mục đích, nhiệm vụ đề ra, vận dụng các phương pháp nghiên cứu đã xác định, công
trình đã đưa ra được một số kết quả mới về nghiên cứu và vận dụng NTTCQ của câu tiếng Việt
như sau:
1. Đưa ra khái niệm về NTT và đề xuất các tiêu chí đồng thời trình bày kết quả phân loại NTT
của câu tiếng Việt thành một hệ thống. NTT là một bộ phận nghĩa của câu, giúp biến nội dung mệnh đề
ở thế tiềm năng trở thành các phát ngôn khi giao tiếp. Nó bao gồm tất cả những gì mà người nói thể
hiện kèm theo nội dung mệnh đề khi thực hiện một câu nói, nhằm biểu thị quan hệ của điều được nói
đến trong câu với hiện thực khách quan; biểu thị nhận thức, sự đánh giá, cảm xúc của người nói với
điều được nói đến trong câu, và mong muốn, thái độ của người nói với người nghe.
Dựa vào tính chủ quan, có thể chia NTT thành hai bộ phận: NTTKQ và NTTCQ. NTTCQ có
dung lượng nghĩa rộng và hết sức phức tạp, là đối tượng nghiên cứu chính của công trình, tiếp tục
được dựa vào đối tượng có mối quan hệ với người nói để chia thành nhómNTT biểu thị quan hệ
giữa người nói với điều được nói tới; và nhóm NTT biểu thị quan hệ giữa người nói với người
nghe. Dựa vào các kiểu quan hệ có thể xác lập giữa người nói với từng đối tượng, có thể chia nhóm
thứ nhất thành: NTTNT, NTTĐG, NTTCX; và nhóm thứ hai thành: NTTĐL và NTTĐG. Mỗi loại
NTT đều được biểu hiện bằng các sắc thái cụ thể phân theo tính khả năng, tính bắt buộc (NTTNT,
NTTĐL); tính tích cực, tính tiêu cực (NTTCX, NTTTĐ); lượng và chất (NTTĐG).
2. Mô tả 5 loại NTTCQ, giúp thấy rõ khái niệm, và đặc trưng của chúng về nội dung các sắc
thái, tính chủ quan, phương tiện, cách thức biểu hiện. Cụ thể:
2.1. NTTNT là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được
nóitớinằm trong nhómNTTCQ, thể hiện sự hiểu biết của người nói bao gồm cả sự xác nhận cũng như những
cam kết của cá nhân người nói đối với tính chân thật của điều được nói ra trong câu. Loại nghĩa này xuất hiện
phổ biến ở câu trần thuật, câu nghi vấn; được biểu hiện ở 4 sắc thái: khả năng hiện thực, khả năng phi hiện thực,
tất yếu hiện thực và tất yếu phi hiện thực; tính chủ quan thể hiện ở những cơ sở mà người nói dùng để cam kết
về mức chân thật của điều được nói ra; phương tiện chính phổ biến là tổ hợp từ dạng quán ngữ và phó từ, tính
từ, động từ, tình thái từ; chủ yếu giữ vai trò tình thái ngữ trong câu; khi nói thường được nhấn mạnh bằng sự

kéo dài giọng hay lên giọng. NTTNT chủ yếu được biểu hiện trực tiếp.
2.2. NTTĐG là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với
điều được nóitới nằm trong nhómNTTCQ, biểu thị sự đánh giá của người nói về sự thể được nói tới
trong câu. NTTĐG cũng xuất hiện phổ biến trong câu trần thuật; thể hiện qua nhóm sắc thái đánh
giá về lượng và nhóm sắc thái đánh giá về chất; phương tiện chính bao gồm từ, tổ hợp từ, cặp từ,
kết cấu; thường giữ chức vụ tình thái ngữ, bổ tố, vị ngữ trong câu; khi nói chủ yếu được thể hiện
bằng cách kéo dài giọng. Loại nghĩa này luôn được biểu hiện trực tiếp.
2.3. NTTCX là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với
điều được nóitới,nằm trong nhómNTTCQ biểu thị các cung bậc của cảm xúc hay thái độ của người
nói với điều được đề cập trong câu. Loại nghĩa này xuất hiện phổ biến trong câu cảm thán, câu đặc
biệt, câu rút gọn; thể hiện qua nhóm sắc thái cảm xúc tiêu cực, nhóm sắc thái cảm xúc tích cực và
nhóm sắc thái cảm xúc trung tính; phương tiện phổ biến là thán từ và tổ hợp từ cảm thán, thường
giữ vai trò hô ngữ cảm thán, khi nói, thường được nhấn mạnh bằng cách lên giọng, tăng cường độ
hay kéo dài giọng. Trong hầu hết các câu, NTTCX đều được biểu hiện trực tiếp.
2.4. NTTĐL là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với người
nghenằm trong nhómNTTCQ thể hiện hiện ý chí, mức độ áp đặt của người nói đối với hành động
do một người nào đó hay chính người nói thực hiện. NTTĐL xuất hiện chủ yếu trong câu cầu
khiến; biểu hiện ở 4 sắc thái: khả năng hiện thực, khả năng phi hiện thực, bắt buộc hiện thực và bắt
buộc phi hiện thực; tính chủ quan thể hiện ở những cơ sở được người nói dùng để áp đặt hành động
đến người nghe; phương tiện chủ yếu là động từ, tổ hợp từ có động từ làm trung tâm, thường giữ
vai trò vị ngữ, bổ tố, khi nói, được nhấn mạnh bằng nhiều cách. NTTĐL cũng được biểu hiện trực
tiếp trong hầu hết các trường hợp.


15

2.5. NTTTĐ là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với người
nghenằm trong nhómNTTCQ, cho thấy tình cảm, thái độ, quan hệ của người nói đối với người nghe.
Loại nghĩa này chủ yếu xuất hiện trong câu trần thuật, cảm thán; biểu hiện nhóm sắc thái thái độ tích
cực và nhóm sắc thái thái độ tiêu cực; phương tiện chính chủ yếu là thực từ và tổ hợp thực từ; trong mỗi

câu, có thể xuất hiện một số phương tiện; chủ yếu làm chủ ngữ, vị ngữ; khi nói có thể được nhấn mạnh
bằng cách giằn hay đay giọng với sắc thái rõ ràng. Loại nghĩa này chủ yếu được biểu hiện gián tiếp.
3. Có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dạy học NTT của câu trong quan hệ tích hợp
với văn học và văn hóa.
3.1. Đưa ra những ý kiến cụ thể để điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy lí thuyết và thực hành
cho sát và đủ, để lựa chọn phương pháp cho phù hợp và mang tính tích cực khi dạy bài Nghĩa của
câu trong sách Ngữ văn 11, tập 2.
3.2. Chỉ ra rằng NTT trong văn bản tự sự có thể thuộc cả hai nhóm, trong đó nhóm biểu thị quan hệ
giữa người nói với điều được nói tới sẽ xuất hiện phổ biến hơn nhóm biểu thị quan hệ giữa người nói với
người nghe. Chúng có thể giúp người đọc hiểu biết về đề tài, hoàn cảnh cuộc sống được phản ánh, chủ đề
tư tưởng của tác phẩm, thế giới tinh thần của nhân vật. NTT trong văn bản trữ tình chủ yếu thuộc nhóm
biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được nói tới, có thể giúp người đọc hiểu biết về phẩm chất, cá
tính của nhân vật trữ tình tác giả; về thế giới tinh thần của cả một giai cấp, một lớp người; và hiểu biết về
hiện thực xã hội được phản ánh. Công trình cũng đưa ra những gợi ý cách làm bài văn phân tích tính cách
nhân vật (trong văn bản tự sự) và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. Các bước cơ bản là: xác định mục
đích của sự phân tích; xác định loại nhân vật và những nét chính ở nhân vậthay sự vận động và phát triển
của tâm trạng nhân vật trữ tình; nắm nội dung khái quát của văn bản; khảo sát những biểu hiện của NTT
trong ngôn ngữ nhân vật, trong lời trần thuật có liên quan đến nhân vật hay trong toàn bộ văn bản trữ tình;
phân tích các đặc điểm hay tâm trạng của nhân vật thông qua NTT của câu; tổng hợp, khái quát, nâng cao
kèm theo đánh giá.
3.3. Chỉ ra một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam biểu hiện qua tỉ lệ xuất hiện các sắc thái, nội
dung và cách thức biểu thị NTT của câu. Qua tỉ lệ xuất hiện các sắc thái có thể thấy rằng: Khi nói, người
Việt đặt lên hàng đầu việc biểu thị thái độ, quan hệ với người nghe và việc đề cập đến độ tin cậy của
thông tin; Khi thể hiện sự hiểu biết về tính chân thực của điều được nói ra trong câu, người Việt thiên về
phỏng đoán, còn khi thể hiện sự áp đặt hành động cho người nghe hay với chính mình, người Việt lại
thiên về bắt buộc; Trong quan hệ với điều được nói tới, người Việt thiên về cảm xúc tiêu cực; nhưng
trong quan hệ với người nghe, người Việt lại thiên về thái độ tích cực; Khi xem xét các đối tượng xung
quanh mình, người Việt quan tâm đến mặt chất lượng hơn mặt số lượng. Qua nội dung và cách thức
biểu thị NTT của câu, có thể thấy rằng,người Việt trong truyền thống cólòng yêu nước; lối sống hòa
đồng, tình nghĩa; lòng nhân ái, đức tính cần cù, hi sinh, phẩm cách thanh cao. Họ luôn khao khát hạnh

phúc lứa đôi, đề cao tình cảm gia đình, gia tộc; có khát vọng hướng thiện và cống hiến; có lối giao tiếp
tế nhị, tôn trọng người nghe, lối nói giàu sức biểu cảm; có tư duy tổng hợp, cách thức linh hoạt. Nhưng
ở một số người Việt Nam truyền thống có thể thiếu bản lĩnh, ý thức tự chủ; một số khác có thể để thói
đố kị, cào bằng, thói đưa hối lộ và ăn hối lộ chiến thắng bản thân. Thông qua nghĩa tình thái của câu, có
thể định hướng cho học sinh giữ gìn, trau dồi những phẩm chất tốt đẹp từ ông cha như lòng yêu nước,
lối sống hòa đồng, tình nghĩa, khát vọng hướng thiện và cống hiến,... đồng thời tránh đi những thói xấu,
khắc phục những điểm hạn chế.
Trên cơ sở đề tài này, có thể mở ra một số hướng nghiên cứu mới. Chẳng hạn, nghiên cứuđối chiếu NTT của câu trong các phong cách thể loại khác nhau, nghiên cứu- đối chiếu NTT của
câu trong văn bản của các tác giả khác nhau, nghiên cứu để thấy được vai trò của NTT khác với vai
trò của nghĩa miêu tả trong việc khắc họa nhân vật, bộc lộ chủ đề tác phẩm hay biểu thị tư tưởng,
tài năng của tác giả. Chúng tôi hi vọng có thể tiếp tục tìm hiểu những vấn đề này để hệ thống lí
thuyết về NTT trở nên toàn diện, vững chắc và thiết thực hơn.



×