Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện phú lương – tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.21 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ THẾ ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN
TẠI MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ THẾ ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN


TẠI MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Lớp: K43 – TY – N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của phòng Nông nghiệp
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện
Phú Lƣơng – tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của
các thầy cô giáo trong trường, khoa Chăn nuôi Thú y; lãnh đạo và toàn thể các
cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương và thú y địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ
em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Sửu, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ
phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương, gia đình chú Nguyễn Minh Tân đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe hạnh phúc thành đạt.
Thái Nguyên, ngày…. tháng….năm 2015
Sinh viên

Phùng Thị Thế Anh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở một số xã của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo lứa tuổi lợn...................... 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa qua các tháng kiểm tra ............ 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tính biệt ........................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi ... 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn. ........................ 40
Bảng 4.8. Triệu chứng khi lợn mắc giun đũa.................................................. 41
Bảng 4.9. Hiệu lực điều trị giun đũa của một số loại thuốc............................ 42



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

As:

Ánh sáng

Cs:

Cộng sự

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

THT:

Tụ huyết trùng


iv


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý, tiêu hóa của lợn .......................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết chung về loài giun ký sinh ...................................................... 6
2.1.3. Bệnh giun đũa lợn ................................................................................... 8
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc hanmectin – 25 và levamisol 7,5% ............. 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 24
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25



v

3.4.3. Phương pháp xét nghiệm trứng giun đũa .............................................. 25
3.4.4. Phương pháp tính các chỉ tiêu. .............................................................. 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác tuyên truyền ........................................................................... 28
4.1.2. Công tác phòng bệnh............................................................................. 28
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 31
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn tại một số xã của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 31
4.2.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo lứa tuổi lợn ............................. 32
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa qua các tháng kiểm tra .................. 34
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tính biệt ................................. 36
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi. ........ 37
4.2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn ............................... 39
4.2.7. Triệu chứng khi lợn mắc giun đũa ........................................................ 41
4.2.8. Hiệu lực điều trị giun đũa của một số loại thuốc .................................. 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 43
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 43
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất nước ta đang đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y cũng đang từng
bước phát triển, áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất và có những
thay đổi đáng kể về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi ở
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn không những cung
cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cho con người mà còn là nguồn cung cấp
phân bón lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ:
Da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Với những lợi ích như vậy,
ngành chăn nuôi lợn nước ta ngày càng phát triển.
Tuy nhiên trong những năm qua tình hình dịch bệnh đã gây thiệt hại
lớn cho ngành kinh tế này cả về số lượng cũng như chất lượng đàn lợn. Bên
cạnh những bệnh truyền nhiễm có tính lây lan mạnh, gây thiệt hại lớn thì bệnh
ký sinh trùng cũng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi lợn. Trong
bệnh ký sinh trùng thì bệnh giun đũa là phổ biến ở lợn, bệnh ít khi làm lợn
chết nhưng gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi. Khi lợn nhiễm giun đũa với
số lượng lớn sẽ làm lợn gầy còm, giảm tăng trưởng và có trường hợp chết do
giun sán làm tắc ruột, thủng ruột, mất nước do ỉa chảy nếu không được điều
trị kịp thời.
Chính vì vậy việc nghiên cứu bệnh giun đũa ở lợn là rất cần thiết, để từ
đó làm cơ sở cho việc phòng và điều trị bệnh giun sán nói riêng và bệnh ký
sinh trùng nói chung có hiệu quả, do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện
Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn

- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa lợn cho hiệu quả cao
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa điểm nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa lợn
- Xác định hiệu lực của thuốc hanmectin – 25 và levamisol 7,5 %
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về bệnh và quy trình
phòng chống bệnh giun đũa ở lợn con, có một số đóng góp mới cho khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
cách nhận biết được lợn mắc bệnh giun đũa, để từ đó áp dụng quy trình
phòng, trị bệnh giun đũa cho lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
ở lợn, hạn chế tác hại đối với lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi,
thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa thường là những bệnh tiến triển ở
thể mãn tính, triệu chứng của bệnh tiến triển không rõ ràng, thường bị các
bệnh khác che khuất. Điều đó cũng reo rắc mầm bệnh nhiều hơn ra bên ngoài
và lây lan sang con vật khác. Nguồn bệnh phân tán rộng ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của đàn vật nuôi.
2.1.1. Đặc điểm sinh lý, tiêu hóa của lợn
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ quan tiêu hóa của lợn bao
gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già. Ngoài ra để tiêu hóa

thức ăn còn có sự tham gia của các tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến tụy,
tuyến mật. Các cơ quan này tiết ra các dịch tiêu hóa giúp cho quá trình tiêu
hóa hoàn thiện.
- Tiêu hóa ở miệng
Ở miệng của lợn quá trình tiêu hóa diễn ra chủ yếu dưới hai hình thức
cơ học (quá trình nhai thức ăn) và hóa học (dưới tác dụng của men tiêu hóa
Amylaza ở trong nước bọt).
Lợn lấy thức ăn và nhai trong thời gian rất ngắn nên thời gian thức ăn
dừng ở khoang miệng không lâu đã được chuyển xuống dạ dày. Mặc dù vậy
nước bọt của lợn vẫn được tiết ra với một lượng khá lớn khoảng 15 - 16
lít/ngày đêm. Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào thức ăn và các chất kích
thích khác như: HCL, axit lactic, axit axetic…
Tác dụng của nước bọt là làm ướt thức ăn giúp cho lợn dễ nhai, dễ nuốt
thức ăn hơn. Các men trong nước bọt (amylaza, mantaza) có ý nghĩa quan
trọng trong việc tiêu hóa tinh bột.


4

- Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày gồm hai quá trình là cơ học và hóa học:
+ Cơ học: là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ trơn của dạ dày thực
hiện. Quá trình này giúp cho thức ăn nát nhuyễn và làm cho thức ăn được
thấm đều các men tiêu hóa để sự tiêu hóa được triệt để hơn.
+ Hóa học: là quá trình tác động của các men tiêu hóa do dịch vị tiết ra.
Ở dạ dày lợn có hai kiểu phân tiết dịch: một là sự phân tiết mang tính kiềm ở
vùng thượng vị, ở đây dịch được tiết ra rất hạn chế so với tổng số dịch tiết.
Hai là sự phân tiết mang tính axit từ vùng thân vị và hạ vị, lượng phân tiết này
rất lớn từ sau khi ăn thức ăn vào. Trong dạ dày lợn có quá trình lên men vi
sinh vật ở manh tràng tạo ra các axit béo, nhưng không đáng kể hàm lượng

thấp chỉ khoảng 0,1%.
Dạ dày lợn có đặc điểm nhu động yếu nên thức ăn được xếp thành từng
lớp làm cho hoạt tính của men và độ axit của các lớp thức ăn không giống
nhau. Ở vùng hạ vị và phần thức ăn nằm sát thành dạ dày thức ăn được trộn
với dịch vị tốt hơn. Ở vùng lõi và thượng vị thức ăn giữ được môi trường
nhiều kiềm và men tiêu hóa của nước bọt nên quá trình tiêu hóa tinh bột vẫn
tiếp tục diễn ra.
- Tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn khi di chuyển đến ruột non sẽ được tiêu hóa triệt để nhờ tác
dụng của các men của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật.
+ Dịch tụy: Lượng dịch tụy tiết ra thay đổi theo lứa tuổi, ở lợn con
lượng dịch tụy tiết ra thấp chỉ khoảng 500 ml/ngày đêm, trong khi đó ở lợn có
khối lượng 100kg tiết ra khoảng 8 lít/ ngày đêm. Thành phần của dịch tụy tiết
ra cũng thay đổi theo thành phần thức ăn. Ở lợn con lượng HCl trong dạ dày
ít, để bù cho việc tiêu hóa ở dạ dày kém thì ở ruột non hoạt tính tiêu hóa của
dịch tụy tăng lên, thời kỳ này vật chất khô và vật chất hữu cơ trong dịch tụy
cao hơn nhiều ở lợn trưởng thành.


5

Dịch tụy có ý nghĩa quan trọng đối với sự tiêu hóa. Nó phân giải từ 60
– 80% protein, gluxit và lipit của thức ăn. Dịch tụy bao gồm bicacbonat đó là
yếu tố chính giảm độ axit của nhũ chấp trong tá tràng từ dạ dày xuống, ngoài
ra trong dịch tụy còn chứa các enzyme giúp cho quá trình tiêu hóa tinh bột,
protit, chất béo và axit nucleic như trypsin, chimosin, lactaza, sacaraza, và
men tiêu hóa mỡ gồm triacyglycerol, photpholipaza A2, cholesterol esteraza.
+ Dịch mật: Dịch mật do tuyến mật tiết ra, có màu xanh thẫm. Trong
một ngày đêm, lợn tiết ra từ 2,4 – 3,8 lít mật. Thành phần dịch mật bao gồm
các sắc tố bilirubin và biliverdin, các axit như: colic, dezoxiclolic, glycolic.

Ngoài các sắc tố và axit còn có colestelin, photphotit, mỡ thủy phân và tự do,
các sản phẩm phân giải protit (ure, axit uric, kiềm purin) muối natri, kali,
canxi, photphat và các axit khác. Ngoài ra trong dịch mật còn chứa lecithin,
chất này vào ruột được men photpholipaza tuyến tụy biến đổi thành
lycolecithin góp phần vào cắt đứt chuỗi phân tử của các chất béo.
+ Dịch ruột: ở màng nhầy tá tràng có các tuyến bruner, các tuyến này
tiết ra dịch ruột thuần khiết không màu và có độ kiềm rất cao. Lượng dịch
ruột tiết ra ở tá tràng lợn khoảng 12,8 – 13,7 ml/giờ. Trong thành phần của
dịch ruột lợn có các men như: aminopeptidaza, dipeptidaza, proldaza,
lactaza. Ngoài ra còn có một số các men khác hoạt động yếu như: nucleaza,
lipaza, amilaza.
Trong ruột non, ngoài sự tiêu hóa trong khoang đường tiêu hóa do tác
dụng của các men còn có quá trình tiêu hóa nhờ sự tiếp xúc giữa thức ăn và
màng nhầy ruột.
- Tiêu hóa ở ruột già
Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non chưa tiêu hóa
triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân
giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn lưu lại trong ruột già
khoảng 12 – 16 giờ, mặc dù thời gian thức ăn lưu lại trong ruột già dài nhưng
khả năng tiêu hóa thức ăn ở ruột già lại rất thấp.


6

Hoạt động tiêu hóa của lợn vào ban ngày thường lớn hơn ban đêm, thời
gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hóa của lợn thường vào khoảng 24 giờ,
tuy nhiên có một phần nhỏ thức ăn sẽ được thải trong vòng 4 – 5 ngày.
2.1.2. Hiểu biết chung về loài giun ký sinh
Giun sán là động vật đa bào, có nhiều loài và hiện nay đã biết hơn 8000
loài sống ký sinh ở động vật. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], cho biết

hiện nay đã biết hơn 5000 loài giun thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó
có hơn 1000 loài giun sống tự do, hơn 3000 loài giun sống ký sinh. Các giun
tròn ký sinh có liên quan nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ.
1. Bộ giun đũa (Ascaridaza)
2. Bộ giun kim (Oxyurata)
3. Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
4. Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
5. Bộ phụ giun xoăn (Stronggylata)
6. Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
7. Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
8. Bộ phụ Dioctophymata
Trong đó giun đũa ký sinh ở gia súc, gia cầm thuộc bộ phụ Ascaridaza.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14]; Phan Thế Việt và cs (1997)
[25], giun đũa lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skjrabin, 1915
Họ Ascaridoidea Baird, 1853
Giống Ascaris Linneaus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782


7

Lợn bị nhiễm giun đũa thường dẫn đến những hậu quả sau:
- Cơ thể vật nuôi gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt dễ mắc các
bệnh khác dẫn đến giảm sinh trưởng và phát triển.
- Giảm sức đề kháng và khả năng hoạt động.

- Làm tổn thương các tổ chức và hoạt động sinh lý của cơ thể.
- Làm thiệt hại đến số lượng và chất lượng của sản phẩm vật nuôi.
Sở dĩ có các tác hại trên là do 4 tác động sau đây của ký sinh trùng đến
cơ thể gia súc, gia cầm. Tác động này phụ thuộc vào độc lực của ký sinh trùng
sức chống đỡ của cơ thể ký chủ, giai đoạn phát dục của ký sinh trùng, ảnh
hưởng của các vật môi giới.
- Tác động cơ giới: Hầu hết các ký sinh trùng đều gây nên những biến
động cơ giới, ngăn cản ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách, hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường thấy
gây viêm cấp tính, thứ cấp tính, mãn tính. Viêm dẫn tới sản sinh một cái vỏ
bằng tổ chức liên kết bọc lấy ký sinh trùng ; cái vỏ và ký sinh trùng bọc bên
trong chết đi biến thành một cái hạt, thành vữa rồi thành vôi.
- Tác động chiếm đoạt: Ký sinh trùng tự nuôi dưỡng bằng cách ăn tổ
chức của ký chủ, cướp đi một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hóa, hút máu
ký chủ. Tác động này tiếp diễn liên tục bởi rất nhiều ký sinh trùng, gây tổn hại
rất lớn cho ký chủ (thiếu máu, gầy rạc).
- Tác động đầu độc: Trong quá trình ký sinh trùng ký sinh ở ký chủ,
chúng thường xuyên tiết độc tố. Ngoài ra, giun sán chết cũng là những độc tố
gây rối loạn về bệnh lý cho cơ thể ký chủ. Cả ấu trùng và thành trùng giun sán
đều tiết ra độc tố, nhìn chung độc tố do ấu trùng bài tiết thường mạnh hơn so
với thành trùng. Các chất này ngấm vào máu ký chủ, gây ra những biến loạn
khác nhau nhưng thường thấy là những biến loạn thần kinh như : Co giật, bại
liệt. Tác động đến tuần hoàn gây thiếu máu, bần huyết… Giun sán tiết ra độc
tố phá hoại hồng cầu và mạnh máu ngoại biên gây ra rối loạn tiêu hóa, ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất. Nói chung chất độc do giun sán tiết ra có
tác dụng đầu độc không rõ ràng, thường ở thể mãn tính.


8


- Tác động truyền bệnh: Một số loài tiết túc đốt súc vật làm con vật khó
chịu, có thể bị viêm ngoài ra, nhưng không nguy hiểm mà cái nguy hiểm là
chúng truyền những bệnh có thể thành dịch lưu hành giết hại nhiều súc vật. Ví
dụ muỗi truyền bệnh sốt rét và bệnh sốt vàng ở người, ve truyền bệnh lê dạng
trùng… Ngoài ra, giun sán cắn các niêm mạc gây thương tích, phá vỡ phòng
tuyến thượng bì, mở đường cho các vi khuẩn trong môi trường, chung sống
xâm nhập cơ thể (ruột), vi khuẩn gây một bệnh cùng ghép với bệnh ký sinh
trùng. Ký sinh trùng và vi trùng thường kết hợp làm tổn hại thêm cho ký chủ.
2.1.3. Bệnh giun đũa lợn
 Hình thái, cấu tạo giun đũa lợn.
- Giun đũa lợn thuộc họ Ascaridea loài Ascaris suum ký sinh ở ruột
non lợn.
- Giun đũa có màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun
đũa có ba môi bao quanh miệng, một môi ở phía lưng, hai môi ở phía bụng,
trên rìa môi có một hàm răng cưa rất rõ. Cấu tạo của răng này khác nhau giữa
hai loài giun đũa, hàng răng cưa ở môi giun đũa người thường không thấy rõ
bằng hàng răng cưa của giun đũa lợn
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], giun đực dài 10 - 22cm, giun cái
dài 24 – 30cm. Giun đực nhỏ đuôi cong về phía bụng, giun cái đuôi thẳng.
Giun đực có hai gai giao hợp bằng nhau (1,2 - 2mm) không có túi giao hợp.
- Trứng giun đũa hình bầu dục, hơi ngắn, kích thước 0,056 - 0,087 x
0,046 – 0,067mm. Vỏ trứng dày gồm 4 lớp: Lớp ngoài cùng là protit, màu
vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.


9

Hình 1.1. Ảnh cấu tạo môi giun đũa lợn, đuôi giun đũa đực
(nguồn: Phạm Văn Khuê, 1996 [8])

Theo Trịnh Văn Thịnh (1996) [22] giun đũa lợn có hình thái, kích
thước như sau:
Giun đũa thân dài, hình trụ, hai đầu thót màu trắng sữa, thân cứng và
đàn hồi. Chóp đầu mang ba môi, bờ môi có răng cưa rất nhỏ, môi bọc lấy
miệng, một môi ở phía lưng, đáy môi có hai gai thịt; hai môi kia ở giữa phía
cạnh bụng và chỉ có một gai thịt.
Con đực dài 15 – 20 cm, đường kính từ 3,2 – 4,4 mm. Đoạn đuôi cong
về phía bụng mang hai gai giao hợp ngắn, bằng nhau, hơi cong. Trên mặt
bụng ở mỗi bên có từ 69 – 75 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt xếp trên
một hoặc hai hàng, một gai thịt lẻ ở trước hậu môn.
Con cái dài từ 20 – 30 cm, đường kính từ 5 – 6 mm, đoạn sau thẳng.
Đuôi mang hậu môn về phía bụng (ở gần chóp đuôi). Hậu môn có hình dạng
một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên. Âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ hình
bầu dục, gần về phía bụng khoảng một phần ba đoạn trước thân, ngang một
vùng có một cái vòng thắt lại một chút (gọi là thắt lưng).


10

 Vòng đời
Giun đũa lợn phát triển không cần ký chủ trung gian, giun cái đẻ mỗi
ngày 200.000 trứng. Trung bình mỗi giun cái đẻ 27 triệu trứng. Trứng theo
phân ra ngoài, trứng có phôi, ở nhiệt độ 24oc và độ ẩm thích hợp 80 – 95% thì
sau hai tuần trong trứng có phôi, sau một tuần nữa thì phôi lột xác thành trứng
có sức gây bệnh. Khi lợn phải trứng này thì ấu trùng ở ruột, sau đó chui vào
mạch máu, niêm mạc rồi theo máu về gan. Một số ấu trùng chui vào ống lâm
ba màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhiễm 4
– 5 ngày thì hầu hết các ấu trùng di hành tới phổi sớm nhất là sau 18 giờ,
muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi, khi vào phổi ấu trùng lột
xác kỳ 3, ấu trùng này từ mạch máu của phổi chui vào phế bào, qua khí quản

và cùng với niêm dịch, ấu trùng lên hầu, rồi dược nuốt xuống ruột non. Trải
qua quá trình lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian
ấu trùng di hành là 2 – 3 tuần. Trong khi di hành một số ấu trùng có thể vào
lách, tuyến giáp trạng, não…
Thời gian hoàn thành vòng đời cần từ 54 – 62 ngày.
Giun đũa sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch
tiêu hóa phân giải ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó để nuôi bản thân. Thời
gian sống của giun đũa không quá 7 – 10 tháng. Hết tuổi thọ giun đũa theo
phân ra ngoài.
Tuổi thọ của giun phụ thuộc vào “ lão hóa” của giun và tình trạng thay
đổi sinh lý, sức đề kháng của lợn. Khi điều kiện sống bất lợi (lúc ký chủ sốt
cao)… thì tuổi thọ của giun sẽ ngắn đi, số lượng giun có thể vài nghìn con/1
cơ thể lợn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [9].
Thời kỳ phát dục của phôi phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, oxi của
không khí.


11

 Dịch tễ học
Trứng giun đũa có sức đề kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều
kiện tự nhiên giun đũa sống được 1 - 2 năm. Giun đũa có sức đề kháng mạnh
với một số hóa chất như: Foocmon 2%, creolin 3%... Ở nhiệt dộ 45 - 50oc thì
trứng chết trong nửa giờ, trong nước nóng 60oc diệt được trứng trong 5 phút,
còn nước nóng 70oc chỉ cần 1 - 10 giây cũng diệt được. Lợi dụng ưu điểm
này để tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh
học thì sẽ tiêu diệt trứng giun đũa.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh giun đũa lợn là bệnh phổ
biến ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển của Châu
Á và Châu Phi. Trứng giun đũa cảm nhiễm có thể sống rất lâu từ 11 tháng đến

5 năm ở môi trường tự nhiên. Nguyên nhân bệnh giun đũa phổ biến vì vòng
đời của nó rất đơn giản có thể truyền trực tiếp và trứng có sức đề kháng cao.
- Tuổi mắc bệnh giun đũa: Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [23], lợn
nhiễm giun đũa tỉ lệ cao và cường độ lớn ở lứa tuổi 3 - 5 tháng. Theo Bùi Quý
Huy (2006) [5], lợn từ 2 - 6 tháng tuổi mắc với tỉ lệ cao, tuy nhiên mọi lứa
tuổi đều mắc. Nhìn chung lợn nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng
tuổi, sau đó giảm dần.
Nguyên nhân có tình trạng này là do điều kiện khí hậu nước ta nóng và
ẩm, thuận lợi cho trứng giun phát triển. Mặt khác công tác thú y ở cơ sở chăn
nuôi mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa thực hiện tốt, chưa ủ phân, còn
bón phân tươi vào ruộng trồng thức ăn cho lợn…
- Động vật cảm nhiễm: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13], lợn nhà
và lợn rừng ở các lứa tuổi 1 – 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao nhất
và bị bệnh nặng hơn lợn trưởng thành. Lợn con dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm
giun đũa 39,2%; 3 – 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 48,0%; trên 8 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm 24,9%.


12

- Đường truyền bệnh: Bệnh được truyền chủ yếu qua đường miệng,
qua thức ăn, nước uống có nhiễm trứng giun đũa (Nguyễn Xuân Bình, 2005)
[2]. Mặt khác lợn liếm gặm dụng cụ, máng ăn, nền chuồng và đất ở bãi chăn
nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi cho cây trồng, thì
trứng giun đũa sống được vài tháng, khi lợn ăn phải sẽ bị nhiễm bệnh. Lợn
con nhiễm bệnh do lúc bú nuốt phải trứng giun dính ở đầu vú mẹ.
- Phương thức chăn nuôi: Thường 70% lợn nuôi ở các hộ gia đình
theo phương thức cổ truyền như cho lợn ăn bèo, rau sống đều mắc bệnh
giun sán đường ruột. Lợn nuôi ở vùng đồi núi, trung du không cho ăn rau
sống dưới nước, lợn con chưa ăn rau bèo cũng không mắc bệnh (Nguyễn

Đức Lưu và cs, 2004) [15].
 Cơ chế sinh bệnh
Trứng giun đũa lợn sau khi xâm nhập vào cơ thể ở thời kỳ ấu trùng
hay trưởng thành đều gây bệnh. Ấu trùng di hành gây tổn thương mở
đường cho vi khuẩn vào cơ thể.
Ấu trùng di hành qua phổi làm cho bệnh suyễn lợn càng nặng hơn,
và tỷ lệ phát bệnh có thể lên gấp 10 lần. Theo Anderdahl (1997)[1], nếu
cho lợn khỏe nuốt trứng giun đũa, sau 5 ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì
bệnh tích ở phổi rộng gấp 10 lần so với lợn chỉ bị suyễn. Khi ấu trùng
theo máu vào gan dừng lại ở mạch máu gây lấm tấm xuất huyết, đồng thời
gây hoại tử tế bào gan.
Khi ấu trùng từ mạch máu phổi chuyển tới phế bào gây vỡ mạch máu, ở
phổi có nhiều điểm xuất huyết, phổi bị viêm, triệu chứng viêm phổi có thể
kéo dài 5 - 14 ngày, có khi làm cho con vật bị chết. Khi giun trưởng thành thì
gây loét niêm mạc ruột non, lợn có triệu chứng đau bụng, khi số lượng giun
nhiều sẽ dẫn đến tắc và thủng ruột, có khi chui vào ống mật làm tắc ống dẫn
mật gây hiện tượng hoàng đản.


13

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], giun tiết ra độc tố gây
nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, con vật có triệu chứng thần
kinh (tê liệt hoặc hưng phấn).
Giun đũa lấy dinh dưỡng của ký chủ, thải cặn bã gây độc cho ký chủ,
kết quả là ký chủ gầy còm, chậm lớn, ảnh hưởng tới năng xuất chăn nuôi
(Phan Thế Việt và cs, 1997) [25].
 Triệu chứng
Khi lợn nhiễm ít giun, triệu chứng không rõ. Bệnh giun đũa thường
biểu hiện rõ ở những lợn nuôi thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm nhiều

giun (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [23].
Phạm Sỹ Lăng (2007) [12], cho biết: bệnh giun đũa thường có triệu
chứng rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn 2 – 4 tháng tuổi.
Giun ký sinh trong ruột của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết độc
tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều mang giun đũa
trở thành nguồn reo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn tiêu hóa.
Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, còi cọc, thiếu máu. Lúc này bệnh hay thể
hiện ở thể mãn tính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, ăn kém, hô hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm
tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng không rõ.
Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong
cơ thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược,
kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miêng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu,
vàng da và niêm mạc; đôi khi có triệu chứng thần kinh: Đi siêu vẹo, quay
cuồng, kiệt sức.
Lợn nhiễm giun đũa nặng có các biến chứng: Co giật do độc tố tác
động đến hệ thần kinh trung ương, tắc ruột, tắc ống mật do quá nhiều giun
đũa, đôi khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào khoang bụng, con vật chết đột
ngột, hoặc viêm phúc mạc cấp.


14

 Bệnh tích
Khi viêm phổi biểu hiện trên bề mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng
thẫm, có nhiều ấu trùng giun đũa phổi. Khi giun trưởng thành thì thấy ở ruột
non viêm cata, có nhiều giun ký sinh ở ruột non. Trường hợp quá nhiều giun
dẫn đến tắc và làm vỡ ruột, có bệnh tích viêm phúc mạc. Mổ khám ở lợn bị

nhiễm giun nặng thấy ruột có nhiều giun, niêm mạc có tổn thương tăng sinh.
Nếu có viêm cata thứ phát sẽ thấy viêm niêm mạc dạ dày, ruột có tụ huyết
từng đám, đôi khi có vết loét (Nguyễn Thiện và cs, 2004)[19].
 Chẩn đoán
- Đối với con vật còn sống : kiểm tra phân bằng phương pháp phù nổi
Fulleborn để tìm trứng giun.
+ Cách pha nước muối bão hòa: đun sôi nước, cho từ từ muối ăn
(Nacl), khuấy đều đến khi muối không tan nữa (1 lít nước sôi cho khoảng
400g muối). Để nguội lọc cặn.
+ Cách tiến hành: lấy 10 - 15g phân cho vào cốc thủy tinh nhỏ rồi cho vào
đó 50 - 60ml dung dịch nước bão hòa, sau đó dùng đũa thủy tinh khuấy cho tan
phân và lọc qua lưới lọc bằng thép để bỏ cặn bã thô, lấy nước lọc đó cho vào lọ
nhỏ sao cho đầy lên đến miệng và hơi vồng lên 1 chút rồi lấy phiến kính khô đặt
lên miệng lọ (sao cho phiến kính tiếp súc với bề mặt của dung dịch) để yên 15 20 phút rồi lấy phiến kính ra đặt dưới kính hiển vi để tìm trứng.
Ngoài ra, để chẩn đoán trứng giun đũa còn có phương pháp khác là dùng
phản ứng biến thái nội bì (dùng kháng nguyên pha loãng 1:200 tiêm nội bì vành
ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kết mạc mắt). Phương pháp này rất tốt, không gây
phản ứng chéo với các giun khác, có kết quả dương tính sau khi lợn nhiễm 8 –
10 ngày. Phản ứng này duy trì được 110 – 140 ngày. Thời gian phản ứng biến
thái xuất hiện phù hợp với thời gian kháng thể tập trung trong máu sau khi nhiễm
giun và không phụ thuộc vào giun trưởng thành ở ruột. (Phạm Sỹ Lăng và cs,
2007) [12].


15

- Đối với lợn chết : tìm giun trưởng thành, ấu trùng và kiểm tra bệnh
tích cách tiến hành mổ như sau (theo phương pháp mổ toàn diện của
K.I.SKJABIN để chuẩn đoán bệnh giun sán).
Trước tiên lột da, xem kỹ tổ chức dưới da, lấy các cơ quan ra. Chú ý

không làm rối loạn các khí quan. Tách các cơ quan tiêu hóa bài tiết, hô hấp,
sinh dục, tim và các động, tĩnh mạch lớn. Sau đó kiểm tra kỹ xoang ngực và
xoang bụng, lấy nước các xoang này cho vào bình kiểm tra. Lấy tủy sống,
kiểm tra dịch trong mắt, kiểm tra dịch ở khớp xương, ở xoang mật, kiểm tra
lưỡi, môi, rồi kiểm tra lần lượt các cơ quan:
+ Cơ quan tiêu hóa: Buộc chặt các bộ phận (thực quản, dạ dày, ruột
non, ruột già, manh tràng, gan, tuyến tụy) rồi tách ra và cho riêng vào thùng
hoặc chậu.
Thực quản: Dùng kéo cắt dọc thực quản. Kiểm tra kỹ niêm mạc, nếu
thấy sưng hoặc có mủ thì kiểm tra kỹ nơi đó. Sau đó dùng phiến kính nạo
niêm mạc thực quản rồi ép chất nạo giữa hai phiến kính trong suốt, soi kính
hiển vi hoặc kính lúp, nếu thấy giun thì dùng kim hoặc bút lông lấy ra.
Dạ dày: Cắt dọc theo chiều cong của dạ dày, lấy chất chứa cho vào
thùng, dùng nước rửa thành dạ dày, nước rửa và chất cặn cho vào với nhau,
dùng đũa khuấy, đợi lắng cặn đổ nước trên đi, lại cho nước vào khuấy để yên,
lắng cặn… Làm nhiều lần đến khi nước trong suốt là được, đổ nước trên đi
lấy cặn soi kính lúp.
Ruột non, ruột già và manh tràng: Kiểm tra riêng ba bộ phận, dùng kéo
cắt dọc theo chiều cong của ruột, dùng phương pháp gạn rửa sa lắng tìm giun
sán trong chất chứa ở mỗi bộ phận. Đồng thời dùng phiến kính nạo niêm mạc
ép kính kiểm tra.
Gan: Tách mật cho vào hộp lồng để kiểm tra riêng bằng phương
pháp gạn rửa sa lắng dịch mật. Dùng tay bóp nát gan rồi gạn rửa sa lắng
để kiểm tra.
Tuyến tụy: làm tương tự như đối với gan.


16

+ Cơ qua hô hấp: Dùng kéo cắt hầu, khí quản và nhánh khí quản. Sau

đó nạo niêm mạc dịch soi kính lúp. Còn phổi thì bóp nát ra cho vào nước,
dùng phương pháp gạn rửa sa lắng để kiểm tra.
+ Cơ quan bài tiết: Cắt thận làm đôi dùng mắt thường kiểm tra, sau đó
nạo vét để thận để kiểm tra, lấy tổ chức thận ép lên phiến kính lúp.
+ Cơ quan sinh dục: Với dịch hoàn, dùng dao cắt lát mỏng, ép giữa hai
phiến kính tìm ký sinh trùng dưới kính hiển vi. Với ống dẫn trứng, dùng kéo
cắt dọc ống dùng phiến kính nạo vét niêm mạc ép giữa hai phiến kính, tìm ký
sinh trùng dưới kính lúp hoặc dưới kính hiển vi.
Phương pháp mổ khám không toàn diện: Vì giun đũa trưởng thành sống
ký sinh ở ruột non nên chỉ mổ khám ở ruột non.
Lợn dưới hai tháng tuổi mổ khám tìm ấu trùng ở phổi vì giun chưa
đẻ trứng.
 Điều trị
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], cho biết có thể dùng một
trong các loại hóa dược sau đây để tẩy giun đũa cho lợn:
+ natri fjuorat (NaF): 0.1g/kg TT. Cho lợn nhịn ăn 12 giờ, trộn thuốc
với một ít thức ăn ngon, sau khi uống thuốc cho lợn nhịn ăn 8 giờ nữa. Không
cho lợn ăn quá 8g thuốc vì dễ trúng độc. Hiệu quả đạt 70 – 80%.
+ silico fluorat natri: Không cần nhịn ăn trước và sau khi cho thuốc.
Trộn lẫn với thức ăn ngon cho lợn ăn hết liều. Hiệu quả đạt 75 - 100%.
Lợn 4 – 6 kg: 1,2g chia đều cho mỗi bữa 0,2g.
Lợn 7 – 20 kg: 1,8g chia đều cho mỗi bữa 0,3g.
Lợn 20 – 40 kg: 3,0g chia đều cho mỗi bữa 0,5g.
+ piperazin hydrat: 250mg/kg TT. Trộn thuốc vào thức ăn ngon cho lợn
ăn hoặc pha nước uống. Nếu lợn trúng độc thì dùng atropin để giải độc.
+ piperazin citrate: 150mg/kg TT.(cho uống hoặc trộn với thức ăn).
+ mebenvet: 0,2g/kg TT. Trộn thức ăn.
+ levamisol: 6 - 6,5mg/kg TT. Tiêm bắp.



17

Theo Trịnh Văn Thịnh (1996) [22] nên tẩy giun cho lợn mẹ 1 tháng
trước khi đẻ để khỏi lây bệnh sang con. Lợn thịt phải được tẩy giun 2 lần: 1
lần sau cai sữa và 1 lần vào 4 tháng trước khi vỗ béo.
Những thuốc trị bệnh giun sán thường dùng là:
+ Hạt cau 5 - 20g, tùy theo lợn lớn nhỏ.
+ Sử quân tử (bột) 20g
+ Vỏ rễ xoan: 20g, cạo sạch, thái mỏng ngâm vào nước trong, để cách
đêm, sáng hôm sau gạn lấy nước, hòa thêm bột diêm sinh 10g, cho lợn uống
lúc đói. Cho uống 3 sáng liền, liều này dùng cho lợn nặng trên 20 kg.
+ Lá đu đủ tươi 200g, thái nhỏ trộn với cám cho lợn nặng 15 - 20kg, ăn
vào buổi sáng, sau khi ăn cho lợn nhịn ăn 1 bữa.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], cho biết: có thể tẩy giun đũa cho lợn
bằng một trong các hóa dược sau:
menbedazol: 5mg/kg TT. Cho uống.
ivermectin: 0,3mg/kg TT. Tiêm bắp.
Theo kinh nghiệm của nhân dân thì nuôi lợn bằng bỗng rượu cùng hạn
chế được sự phát triển của giun đũa.
 Phòng bệnh
- Định kỳ tẩy giun đũa cho lợn 2 - 3 tháng 1 lần.
- Vệ sinh thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại.
- Ủ phân để diệt trứng giun.
- Không nuôi chung lợn nhiều lứa tuổi khác nhau trong cùng một khu vực.
- Chú ý phòng bệnh cho lợn con mới đẻ đến 3 - 4 tháng tuổi (tắm rửa
cho lợn mẹ trước khi đẻ, cho vào chuồng đẻ đã sát trùng bằng nước sôi. Sau
khi đẻ nhốt chung mẹ và con trong chuồng đẻ.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [23], cho biết để phòng bệnh có hiệu quả cần:
- Nền chuồng phải luôn khô ráo.
- Tránh dội nước vào nền chuồng nhất là lợn con theo mẹ.



18

- Về mùa đông cũng như mùa hè, nền chuồng lợn nái nuôi con đều phải
độn rơm rạ khô ráo.
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc hanmectin – 25 và levamisol 7,5%
 hanmectin – 25
- Thuốc hanmectin – 25 do công ty Hanvet sản xuất, là biệt dược của
Ivermectin. Trong 10ml dung dịch hanmectin – 25 chứa 25mg ivermectin và
các chất dung môi bảo quản.
- Tính chất của ivermectin: ivermectin là thuốc chống ký sinh trùng có
nguồn gốc từ vi sinh vật thuộc nhóm Imidazo-thiazd dẫn xuất của Imidazol.
ivermectin có dạng bột kết tinh màu trắng ngà vàng, không hòa tan trong
nước, thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dung dịch uống.
- Tác dụng của ivermectin:
ivermectin có tác dụng diệt giun tròn và ngoại ký sinh trùng thông qua
tác dụng gây liệt, tác dụng này thấy rõ trên các loại giun tròn ký sinh trong
đường tiêu hóa, giun phổi và các loại ký sinh trùng ngoài da.
ivermectin ức chế sự dẫn truyền thần kinh qua các synapse do kích
thích tiết và giải phóng Gama Amino Benzoic Acid từ đầu mút dây thần kinh
ly tâm và gây liệt dây thần kinh ly tâm cảm nhận, từ đó làm ngừng trệ sự dẫn
truyền các xung thần kinh, gây tê liệt và dẫn đến chết ký sinh trùng.
- Động vật có vú dung nạp và chịu đựng tốt với ivermectin bởi Gama
Amino Benzoic Acid chỉ phân bố ở hệ thần kinh trung ương, trong khi
ivermectin không thể xâm nhập vào mạch máu não.
- ivermectin có tác dụng diệt giun tròn kể cả giai đoạn trưởng thành
cũng như giai đoạn ấu trùng giun di hành trong phổi. Tác dụng của thuốc
tương đối chậm và kéo dài.
- Chỉ định: ivermectin dùng để điều trị các loại: Giun đũa, giun lươn,

giun phổi, giun kết hạt…


×