Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên phong quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BÁ TUYÊN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP KHAI THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM
THUỐC VÀ THỰC PHẨM TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHONG QUANG, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BÁ TUYÊN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP KHAI THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM
THUỐC VÀ THỰC PHẨM TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHONG QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Hƣng



Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Bá Tuyên
Học viên cao học khóa 22. Chuyên ngành: Lâm học. Năm học 2014 - 2016.
Tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
NGƢỜI LÀM CAM ĐOAN

Nguyễn Bá Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN!
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp khai thác Lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà Giang” đã hoàn thành. Trƣớc hết tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn tới Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, quý thầy giáo, cô giáo
trong và ngoài trƣờng đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập và
thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những sự giúp
đỡ quý báu đó, đặc biệt tới PGS. TS Trần Quốc Hƣng cùng chuyên gia thực vật Lê

Mạnh Tuấn - Viện Điều tra Quy hoạch rừng là những ngƣời luôn tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban lãnh
đạo, cùng tập thể cán bộ Khu BTTN Phong Quang, Ban lãnh đạo Trƣờng Cao đẳng
nghề tỉnh Hà Giang và bạn bè đồng nghiệp đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn cố gắng hết sức mình,
nhƣng chắc chắn những thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh khỏi, tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý quý báu từ phía các nhà khoa học cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ........ tháng 9 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Bá Tuyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN! ........................................................................................................... ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
4. Ý nghĩa của của Đề tài ............................................................................................2
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4

1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ .............................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ..............................................................4
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ................................................................................5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..........................................................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................8
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc ...........................................8
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm, gia vị ......................10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................10
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc .........................................10
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm, gia vị ......................17
1.3.1.2. Địa hình ........................................................................................................20
1.3.1.3. Địa chất đất đai.............................................................................................21
1.3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .........................................................................................22
1.3.1.5. Đa dạng sinh học ..........................................................................................24
1.3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ..........................................................27
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................27
1.3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .........................................................................27
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................................28


iv

1.3.2.3. Thực trạng phát triển văn hóa xã hội ...........................................................30
1.3.2.4. Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực .........................................31
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................32
2.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ........................................32
2.2.2. Điều tra thực địa về các loại LSNG đƣợc sử dụng tại cộng đồng...................32
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá cho điểm .....................................................................35

2.2.4. Phƣơng pháp xử lý tài liệu ..............................................................................36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
3.1. Những loài LSNG đƣợc sử dụng làm thuốc và thực phẩm ................................37
3.1.1. Những loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc và thực phẩm tại Khu BTTN
Phong Quang .............................................................................................................37
3.2. Thực trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm thuốc, thực phẩm của ngƣời
dân trên địa bàn .........................................................................................................42
3.2.1. Các loài thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Phong Quang ..............................42
3.2.2. Mục đích của những loài LSNG đƣợc khai thác làm thuốc, thực phẩm tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................45
3.2.3. Thực trạng khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm .......................46
3.2.4. Tình hình sử dụng và tiêu thụ nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm .........58
3.3. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm ...............61
3.4. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài LSNG làm thuốc,
thực phẩm ..................................................................................................................65
3.4.1. Lựa chọn loài LSNG ƣu tiên trong bảo tồn và phát triển ...............................65
3.4.2. Giải pháp để bảo tồn và phát triển các sản phẩm này .....................................66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................69
1. Kết luận .................................................................................................................69
2. Đề nghị ..................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
PHỤ LỤC


v

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên


ĐTQHR:

Điều tra quy hoạch rừng

FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức
Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

GĐGR:

Giao đất giao rừng

IUCN:

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

KBT:

Khu bảo tồn

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ


ÔTC:

Ô tiêu chuẩn

TNR:

Tài nguyên rừng

UBND:

Ủy ban nhân dân

VQG:

Vƣờn Quốc gia

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới

WWF:

Qu Quốc tế bảo vệ thiên nhiên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Số liệu quan trắng Khí tƣợng thủy văn theo tháng tại trạm khí tƣợng

thành phố Hà Giang ..................................................................................................23
Bảng 1.2. Các kiểu thảm thực vật rừng Khu BTTN Phong Quang ..........................24
Bảng 1.3. Phân bố các taxon theo các ngành của hệ thực vật Phong Quang ............26
Bảng 1.4. Hiện trạng dân số và lao động các xã năm 2014 ......................................28
Bảng 3.1. Bảng phân nhóm giá trị sử dụng của thực vật LSNG tại Khu BTTN
Phong Quang .............................................................................................................37
Bảng 3.2. Thống kê nhóm bộ phận sử dụng theo nhóm công dụng .........................39
Bảng 3.4. Danh sách các loài thực vật trong sách đỏ Việt Nam và IUCN ...............42
Bảng 3.5. Mục đích khai thác LSNG tại Khu BTTN Phong Quang, tỉnh Hà Giang 45
Bảng 3.6. Thực trạng các loài LSNG khai thác cả cây, thân và dây làm thuốc ........47
Bảng 3.7. Thực trạng các loài LSNG khai thác lá làm thuốc ...................................49
Bảng 3.8. Thực trạng các loài LSNG khai thác rễ, củ làm thuốc .............................50
Bảng 3.9. Thực trạng các loài LSNG khai thác vỏ, nhựa làm thuốc ........................51
Bảng 3.10. Thực trạng các loài LSNG khai thác quả, hạt làm thuốc ........................52
Bảng 3.11. Thực trạng các loài LSNG khai thác thân, lá làm thực phẩm ................55
Bảng 3.12. Thực trạng các loài LSNG khai thác củ làm thực phẩm ........................56
Bảng 3.13. Thực trạng các loài LSNG khai thác quả làm thực phẩm ......................57
Bảng 3.14. Mục đích khai khác và mức độ khai thác ...............................................59
Bảng 3.15. Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm các loài LSNG sử dụng làm thuốc
và thực phẩm tại khu vực nghiên cứu .......................................................................63
Bảng 3.16. Đánh giá nhóm LSNG chủ yếu để phát triển dƣợc liệu, thực phẩm ......66


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang ...................................20
Hình 2.1. Đƣờng cong xác định loài LSNG làm thuốc và thực phẩm trong một cộng
đồng có thể dùng phỏng vấn khi số loài không tăng ................................33

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ phân nhóm LSNG theo giá trị sử dụng tại Khu BTTN Phong
Quang, tỉnh Hà Giang...............................................................................38
Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ sử dụng các bộ phận của các loài cây làm thuốc Khu BTTN
Phong Quang, tỉnh Hà Giang ...................................................................40
Hình 3.3. Biểu đồ tỉ lệ sử dụng các bộ phận của các loài cây làm thực phẩm Khu
BTTN Phong Quang, tỉnh Hà Giang ........................................................40
Hình 3.4. Biểu đồ tỉ lệ sử dụng các bộ phận nhóm loài cây làm thuốc và thực phẩm
tại Khu BTTN Phong Quang, tỉnh Hà Giang ...........................................41
Hình 4.1: Một số loài làm thuốc trong vùng .............................................................54
Hình 4.2. Một số loài làm thực phẩm trong vùng .....................................................58
Hình 4.3. Thu hái mẫu tiêu bản và phỏng vấn ngƣời dân .........................................60


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hệ thực vật Việt Nam rất đa dạng về thành phần loài, phong phú về chủng
loại. Tuy nhiên, những hiểu biết của chúng ta về thực vật, đặc biệt là hiểu biết về
nhóm cây ăn đƣợc và cây làm thuốc, nhóm cây đóng một vai trò quan trọng đối với
đời sống con ngƣời, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở trung du và miền
núi. Hơn nữa, tập quán ngƣời vùng cao là khai thác cây ăn đƣợc mọc hoang dại từ
tự nhiên chƣa chú ý nhiều đến việc gieo trồng hay xây dựng một qui trình nhân
giống nào đáng kể. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là
sinh học phân tử ứng dụng trong công nghệ sinh học thì những ứng dung nhằm phát
triển nhóm cây ăn đƣợc tai địa phƣơng thông qua các chính sách khuyến lâm là rất
khả thi. Nhƣng trƣớc hết đó phải là việc điều tra, nghiên cứu, bảo tồn sau đó mới
phát triển dựa vào các thành tựu mới của khoa học.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phong Quang, tỉnh Hà Giang đƣợc ghi
nhận là đa dạng về thành phần loài, về hệ sinh thái và trạng thái rừng với khu hệ
động thực vật quí hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen. Theo thống kê chƣa đầy đủ, ở

khu vực này có khoảng 1.133 loài thực vật bậc cao, trong đó có nhóm cây làm thực
phẩm và cây thuốc. Đây là nhóm cây đƣợc ngƣời dân khai thác dƣới nhiều hình
thức. Hơn thế, trong khi thu hái ngƣời dân địa phƣơng chƣa chú ý đến khai thác bền
vững nên cần có sự hƣớng dẫn của cán bộ địa phƣơng cũng nhƣ tổ chức các đợt
tuyên truyền để nhân dân khai thác một cách bền vững. Khu vực Phong Quang
thuộc vùng núi cao nằm dọc biên giới Việt Nam - CHDCND Trung Hoa, giao thông
đi lại khó khăn, các dân tộc sinh sống trong khu Bảo tồn thiên nhiên có dân tộc
H’mông, Dao,... do đó việc nghiên cứu các loài thực vật nói chung và các loài thực
vật có thể ăn đƣợc, từ đó đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển một số loài có
giá trị nhằm cải thiện cuộc sống và nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng.
Trƣớc thực trạng nhƣ vừa nêu ở trên, nhằm góp phần sử dụng hợp lý LSNG
và nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN, việc thực hiện đề tài:


2
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác Lâm sản ngoài gỗ làm
thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà Giang”
để đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên lâm
sản ngoài gỗ một cách có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần đánh giá đƣợc hiện trạng khai thác, sử dụng các loài thực vật
rừng làm thuốc, thực phẩm ở Khu BTTN Phong Quang làm cơ sở đề xuất những
giải pháp giúp chính quyền địa phƣơng, ngƣời dân xác định đƣợc hƣớng bảo tồn,
phát triển những loài LSNG quý giá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc danh mục các cây LSNG đƣợc nhân dân khai thác, sử dụng
làm thuốc, thực phẩm;
- Đánh giá đƣợc thực trạng tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng tiêu thụ

các loại LSNG làm thuốc, thực phẩm ở địa phƣơng;
- Xác định đƣợc nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc,
thực phẩm;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp phù hợp cho Ban quản lý Khu BTTN Phong
Quang nhằm bảo tồn và phát triển các loài LSNG làm thuốc, thực phẩm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các loài cây LSNG hiện có ở Khu Bảo tồn dùng làm
thuốc, thực phẩm.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã thuộc Khu BTTN Phong Quang, huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang;
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016.
4. Ý nghĩa của của Đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Rèn luyện kĩ năng và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn, đƣợc rèn
luyện những k năng làm việc và các k năng khác trƣớc khi tốt nghiệp.


3
- Có cách nhìn khách quan hơn về các loài LSNG làm thuốc và thực phẩm,
từ đó có những cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khai thác
nhằm bảo tồn, phát triển.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thấy đƣợc vai trò quan trọng của LSNG đối với đời sống ngƣời dân và
những giá trị của chúng. Từ đó đề xuất đƣợc một số giải pháp phù hợp cho Ban
quản lý Khu BTTN Phong Quang nhằm bảo tồn và phát triển các loài LSNG làm
thuốc, thực phẩm.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ
1.1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
- LSNG bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm
dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng đƣợc dùng
trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa xã hội”. Việc sử dụng hệ
sinh thái cho mục đích giải trí, BTTN, quản lý vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch
vụ của rừng” [5];
- Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nƣớc vùng Châu Á, Thái
Bình Dƣơng họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định
nghĩa về LSNG nhƣ sau: “LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái
tạo, ngoài gỗ, củi và than. LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây
thân gỗ”;
- “Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp
phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản
phẩm quý khác nhƣ nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây là thực vật
đặc sản rừng” [10];
- LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ, cũng
nhƣ các dịch vụ có đƣợc từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa này nhƣ là
những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động
liên quan đến thu hái và chế biến những sản phẩm này [5];
- LSNG bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ, đƣợc khai thác từ rừng
tự nhiên phục vụ mục đích của con ngƣời. Bao gồm các sản phẩm là động vật sống,
nguyên liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và sợi [5];
- LSNG là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất
rừng và ở các cây bên ngoài rừng [5];
- Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003) “LSNG bao gồm tất cả các
sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng
đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó”

(Dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2006) [28];


5
Theo các định nghĩa nhƣ đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên rừng.
Nhƣ vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho LSNG là không thể. Định nghĩa này có thể
thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, vào quan điểm sử dụng, phát triển
tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng đƣợc tăng lên
do sự tìm tòi, phát hiện giá trị của chúng để phục vụ cuộc sống cho con ngƣời,
chúng gồm các sản phẩm qua chế biến hoặc không cần qua chế biến.
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ
Hiện nay, có rất nhiều loại LSNG đƣợc điều tra, phát hiện, khai thác và sử
dụng. Đối tƣợng và mục tiêu sử dụng, nghiên cứu LSNG cũng rất đa dạng (ngƣời
dân, thƣơng nhân, nhà quản lý, nhà nghiên cứu…). Chính vì vậy, việc phân loại
chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Dƣới đây sẽ trình bày một số phƣơng pháp phân loại LSNG đang đƣợc sử
dụng phổ biến hiện nay:
- Phương pháp phân loại LSNG theo hệ thống sinh: Đây là cách phân loại
các LSNG theo hệ thống tiến hóa của sinh giới. Theo phân loại kinh điển, sinh giới
đƣợc chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và giới thực vật,
tuy rất phong phú và đa dạng nhƣng đều có thể sắp xếp một cách khách quan vào hệ
thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới\ngành\lớp\bộ\họ\loài. Ƣu điểm của
cách phân loại này là thấy đƣợc mối quan hệ thân thuộc giữa các loài và nhóm loài
cùng sự tiến hóa của chúng. Phƣơng pháp này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học
của loài. Nhƣợc điểm là đòi hỏi ngƣời sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về
phân loại động, thực vật [9].
- Phương pháp phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân
loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh, nơi phân
bố… có cùng giá trị sử dụng thì đƣợc xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ
thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công dụng nhƣ sau: Nhóm cây cho lương

thực, thực phẩm; nhóm cây cho sợi; nhóm cây cho tananh; nhóm cây cho màu
nhuộm; nhóm cây làm dược liệu; nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn; nhóm cây dùng làm
vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ; nhóm cây làm cản, cho bóng mát.


6
+ Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều
kiến thức bản địa của ngƣời dân, nên ngƣời dân dễ nhớ, đồng thời khuyến khích
đƣợc họ tham gia trong quá trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phƣơng pháp này
cũng đƣợc các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm;
+ Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử dụng,
mà chƣa đề cập đến đặc điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố…)
của các loài, nên khả năng nhận biết các loài gặp nhiều khó khăn hơn nữa một số loài
có nhiều công dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau.
Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, nhƣ hệ thống phân
loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng 11/1991 (Bài giảng LSNG,
2002. Dự án LSNG, Hà Nội). Trong hệ thống này LSNG đƣợc chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1- Các sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các
loại cỏ;
Nhóm 2 - Sản phẩn làm thực phẩm: các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân,
chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và có nấm. Các sản phẩm
nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn đƣợc, trứng
và côn trùng;
Nhóm 3 - Thuốc và m phẩm có nguồn gốc thực vật;
Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta-nanh và
thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu;
Nhóm 5 - Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ,
động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xƣơng và nhựa
cánh kiến đỏ;
Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: nhƣ lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở

Ấn Độ).
Bốn năm sau, chuyên gia về LSNG của FAO, là C.Chandrasekharan (FAO,
1995) đã đề xuất hệ thống phân loại LSNG gồm 4 nhóm chính nhƣ sau:
● Cây sống và các bộ phận của cây;
● Động vật và các sản phẩm của động vật;
● Các sản phẩm đƣợc chế biến (các gia vị, dầu thực vật…);
● Các dịch vụ rừng.


7
Ở Ấn Độ ngƣời ta đề xuất một hệ thống phân loại LSNG tiêu chuẩn. Hệ
thống phân loại này đƣợc chia làm hai nhóm chính: nhóm các sản phẩm (I) và nhóm
các dịch vụ (II);
Trong đó nhóm (I) bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó là: (a) LSNG có nguồn
gốc từ thực vật; (b) LSNG có nguồn gốc từ động vật và (c) LSNG có nguồn gốc từ
khoáng vật. Nhóm II gồm các dịch vụ nhƣ: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã…;
Ở Việt Nam, khung phân loại LSNG đầu tiên đƣợc chính thức thừa nhận
bằng văn bản đó là “Danh mục các loài đặc sản rừng đƣợc quản lý thống nhất theo
ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160-HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội
đồng bộ trƣởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản rừng.
Theo danh mục này đặc sản rừng đƣợc chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng và
Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ sau:
● Hệ thực vật rừng
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, tananh, dầu và tinh dầu nhƣ: Thông, quế, hồi,
tràm, đƣớc, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề;…
+ Nhóm cây rừng cho dƣợc liệu nhƣ: Ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo
quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng;…
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và m
nghệ nhƣ: Song, mây, tre, trúc, lá buông;…
+ Các sản phẩm công nghiệp đƣợc chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc từ

các loài cây rừng nhƣ: cánh kiến Shellac, dầu thông, tùng hƣơng, dầu trong…
● Hệ động vật rừng
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xƣơng, ngà, thịt, xạ,
mật; cho dƣợc liệu nhƣ: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hƣơu, nai, rắn, trăn, kỳ đà,
tắc kè, khỉ, nhím, vƣợn, ong rừng, các loài chim quý, các nhóm động vật rừng có
đặc dụng khác.
Mặc dù còn vài điểm chƣa hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại LSNG
trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết về LSNG
của Việt Nam.


8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô rộng
phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi đầu trong việc
sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời Trân đƣa ra “Bản thảo
cƣơng mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này đã đƣợc in ấn lại. Nội dung cuốn
sách đã đƣa tới cho ngƣời cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác
giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dƣợc dụng thực vật cấp sinh
lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới ngƣời đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác
dụng sinh lý, sinh hoá của chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc treo
từng địa phƣơng nhƣ “Giang Tô tỉnh thực vật dƣợc tài chí”, “Giang Tô trung dƣợc
danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dƣợc trí”...(Dẫn theo Phạm Thanh Huyền,
Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thuý Bình 2000 [17];
Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia LSNG của tổ chức Nông lƣơng thế
giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trƣờng của LSNG đã nhận thấy giá trị to lớn
của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho ngƣời dân sống trong khu vực vùng núi
nơi có phân bố thảo quả nhằm xoá đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự

phát triển KT-XH vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị
trƣờng của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400
tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai trò
thảo quả đối với con ngƣời, xã hội cũng nhƣ tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị
trƣờng, tiềm năng phát triển của thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [31];
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức
tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1.000 loài cây thuốc ở Trung
Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học, một số đặc
điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hoá học của
thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [31];


9
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về
các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm
phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái
học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày k thuật nhân giống, trồng, chăm sóc bảo
vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán thảo quả trên thế giới (Dẫn theo
Phan Văn Thắng, 2002) [31];
Theo ƣớc tính của Qu

Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) có khoảng

35.000-70.000 loài trong số 250.000 loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của
các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế,
giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nƣớc đang phát triển có nhu cầu chăm

sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dƣợc liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ
dƣợc liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [23];
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác
giả A.l. Ermakov, V.V. Arasimovich,... đã nghiên cứu thành công công trình
“Phƣơng pháp nghiên cứu hoá sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho
việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ƣu nhất, tận dụng tối đa công
dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và
A.A. Yatsenko đã đƣa ra đƣợc giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dƣợc liệu
và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G.
Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nƣớc Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa
mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con ngƣời. Qua cuốn sách
“Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp ngƣời đọc tìm đƣợc loại cây
thuốc và chữa đúng bệnh với liều lƣợng đã đƣợc định sẵn (Dẫn theo Lã Đình Mỡi,
2003) [20];
Tiến s James A.Dule - nhà dƣợc lý học ngƣời m đã có nhiều đóng góp cho
tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách
thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Dẫn
theo Trần Thị Lan, 2005) [19].


10
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm, gia vị
Nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái Lan,
Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các sản phẩm
LSNG, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh dƣỡng, nhằm nâng cao
đời sống của ngƣời dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng
địa phƣơng [32];
Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG để phân thành 5
nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn đƣợc, keo dán và nhựa, thuốc nhuộm và ta nanh,

cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trƣờng tiêu thụ để phân LSNG
thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trƣờng, nhóm bán ở địa phƣơng và nhóm sử dụng
trực tiếp bởi ngƣời thu hoạch. Nhóm thứ ba thƣờng chiếm tỷ trọng rất cao nhƣng lại
chƣa tính đƣợc giá trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho LSNG trƣớc
đây bị lu mờ và ít đƣợc chú ý đến [31];
Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi ngƣời đều thừa nhận LSNG nhƣ một yếu
tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, LSNG có vai trò
cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời cũng chiếm
gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình [31].
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một chuyên
gia LSNG của FAO, đã chia LSNG thành 4 nhóm chính nhƣ sau:
A. Cây sống và các bộ phận của cây;
B. Động vật và các sản phẩm của động vật;
C. Các sản phẩm đƣợc chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...);
D. Các dịch vụ từ rừng [31].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài nguyên
gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi nghiên cứu đa
dạng LSNG trong phạm vi một bản ở Thakek, Khammouan, Lào ngƣời ta đã thống kê
đƣợc 306 loài LSNG trong đó có 223 loài làm thức ăn [31].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi nghiên


11
cứu về cây thuốc ở nƣớc ta đề cập đến thảo quả. Do thảo quả là cây “truyền thống”,
có đặc thù riêng khác với một số loài LSNG là có phạm vi phân bố hẹp, chúng đƣợc
trồng chủ yếu dƣới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc nhƣ Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang nên
các nhà khoa học ít quan tâm. Các công trình nghiên cứu liên quan còn tản mạn [31];
Sau năm 1975, Vằng đắng (Coscinium fenestrum) nguồn nguyên liệu cho

berberin coi là có vùng phân bố rộng, có trữ lƣợng lớn. Song chỉ sau hơn chục năm
khai thác loài Vằng Đắng đã trở nên rất hiếm và ở tình trạng sẽ nguy cấp (V) trong
sách đỏ Việt Nam. Ba Kích (Morinda offcinalis) là một cây thuốc có tác dụng tăng
cƣờng khả năng sinh dục ở nam giới, chữa thấp khớp và một số bệnh khác đã bị khai
thác mỗi năm vài chục tấn liên tục nên đã cạn kiệt [33];
Năm 1975, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam. Tác giả Đỗ Tất Lợi đã
cho rằng: thảo quả là loài cây thuốc đƣợc trồng ở nƣớc ta vào khoảng năm 1990.
Trong thảo quả có khoảng 1-1,5% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng
cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đƣờng ruột. Đây là một công trình nghiên
cứu khẳng định công dụng của thảo quả ở nƣớc ta. Tuy nội dung nghiên cứu về thảo
quả của công trình còn ít, nhƣng nó đã phần nào mở ra một triển vọng cho việc sản
xuất và sử dụng thảo quả trong y học ở nƣớc ta [31];
Năm 1982, Giáo sƣ Đoàn Thị Nhu công bố kết quả nghiên cứu của mình về
“Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây
thuốc trên rừng ở Việt Nam”. Trong đó tác giả kết luận: thảo quả là cây dƣợc liệu quý
và thích nghi tốt ở điều kiện dƣới tán rừng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có nghiên
cứu nào về k thuật gây trồng thảo quả dƣới tán rừng [31];
Theo kết quả điều tra của Viện Dƣợc liệu Bộ Y tế năm 1985, nƣớc ta có
1863 loài cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo giáo sƣ Võ Văn Chi trong cuốn
“Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài. Trên 3/4 cây
trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở rừng. Kết quả điều tra
sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ cây làm thuốc thƣờng
chiếm tỷ lệ rất cao [33];


12
Trong những năm qua, chỉ riêng ngành y học dân tộc cổ truyền nƣớc ta đã
khai thác một lƣợng dƣợc liệu khá lớn. Theo thống kê chƣa đầy đủ thì năm 1995,
chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ nhân đã sử dụng tới 20.000 tấn dƣợc liệu
khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Nhu cầu cho công nghiệp chế biến dƣợc

phẩm, m phẩm, hƣơng phẩm cần khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra còn xuất khẩu
khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô. Việc khai thác liên tục, không có kế hoạch,
không hợp lý đã đặt hàng trăm loài cây thuốc trƣớc hoạ tuyệt chủng [33];
Khi phát hiện đƣợc tác dụng an thần rất ƣu việt của I-tetrahudropalmatin từ
rễ củ của một số loài Bình vôi (Stephania spp) thì việc khai thác chúng đã đƣợc tiến
hành ồ ạt. Để tách chiết một loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ
rotundin ngƣời ta đã khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong
đó có loại không chứa hoặc chỉ chứa hàm lƣợng I-tetrahydropalmatin không đáng
kể. Do khai thác bừa bãi để chế biến trong nƣớc hoặc bán nguyên liệu thô qua biên
giới sang Trung Quốc mà nhiều loại Bình vôi đã trở nên rất hiếm. Đến năm 1996,
tuy mới biết đƣợc trên 10 loài thuốc chi Binh vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải
đƣa vào Sách đỏ Việt Nam [33];
Nguyễn Ngọc Bình và cs, 2001 trồng cây nông nghiệp, dƣợc liệu và đặc sản
dƣới tán rừng, giới thiệu k thuật gây trồng các loài cây dƣới tán rừng để tạo ra sản
phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác
giả đã giới thiệu giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, k thuật gây
trồng 28 loài LSNG nhƣ: Ba kích, sa nhân, thảo quả, trám trắng, mây nếp,…[4];
Phạm Thanh Huyền và cs, 2000 tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn cây thuốc của ngƣời Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng
bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó, họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh
nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, những kiến thức quý báu này
chƣa đƣợc phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những
loài thực vật rừng đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách
thu hái chúng. Thêm vào đó, họ còn đƣa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời
vụ và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; đánh giá mức độ tác động của ngƣời
dân địa phƣơng, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [18];


13

Trƣớc yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ năm 1994 đến
2002, Viện Dƣợc liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ xây dựng thành công một số mô hình trồng cây Ba kích. Trong đó có mô hình
Ba kích trồng xen ở vƣờn gia đình và vƣờn trang trại, mô hình trồng Ba kích ở đồi và
đất nƣơng rấy cũ. Bƣớc đầu các mô hình này đã đem lại những hiệu quả đáng kể [11];
Ở nƣớc ta số loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên: Năm 1952: Toàn Đông Dƣơng có 1.350 loài; Năm 1986: Việt Nam
đã biết có 1.863 loài; Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 loài; Năm 2000: Việt
Nam đã biết có 3.800 loài [20];
Trần Khắc Bảo, 2003, Cây thuốc - nguồn tài nguyên LSNG đang có nguy cơ
cạn kiệt, đã đƣa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc nhƣ
diện tích rừng bị thu hẹp, chất lƣợng rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất
cập chồng chéo, kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lƣợc bảo tồn tài nguyên
cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trƣớc hết là các loài có giá
trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di
truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức y học cổ
truyền và y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [6];
Ninh Khắc Bản, 2003 khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn
tài nguyên thực vật phi gỗ tại VQG Hoàng Liên, đã thống kê đƣợc 29 loài cây dùng
làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa chọn đƣợc một số loài cây
triển vọng để đƣa vào phát triển: Thảo quả, Thiên niên kiện, Xuyên khung,... [2];
Nguyễn Văn Thành và cs, 2004 nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân
gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng Phốk - Vùng lõi VQG Yok Đôn Huyện Buôn Đôn - Tỉnh Đak La,. Nghiên cứu đã chỉ ra từ cộng đồng các bài thuốc,
cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thƣờng gặp trong cuộc sống từ đó lựa
chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển nhân rộng dựa
trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của ngƣời dân. Đề tài đã ghi nhận đƣợc 46 bài
thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm thuốc mà ngƣời dân tại cộng đồng đã sử dụng để
điều trị từ các bệnh thông thƣờng đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp
thành 9 nhóm các bài thuốc theo nhóm bệnh [29];



14
Ngô Quý Công và cs đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại
VQG Tam Đảo, trong 2 năm 2004 - 2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra việc
khai thác, sử dụng cây thuốc nam tại vùng đệm của Vƣờn quốc gia, nghiên cứu k
thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho
mục đích gây trồng thƣơng mại. Đề tài đƣợc Qu nghiên cứu của Dự án hỗ trợ
chuyên ngành LSNG tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phƣơng pháp thu
hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng
chủ yếu là rễ, củ làm cho số lƣợng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ
dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì
vậy, việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho ngƣời dân có thể trồng tại
vƣờn nhà cũng nhƣ xây dựng các vƣờn cây thuốc tại địa phƣơng để giảm áp lực thu
hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đƣa ra những giải pháp
và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển [8];
Theo tác giả Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần
phải tiến hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cƣờng
bảo tồn cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn
chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có nhƣ vậy thì các loại cây thuốc
quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng, đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu
để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng [22];
Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản - Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dƣợc liệu đã tổ chức điều tra nguồn tài
nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoàng Bồ, tỉnh Quảng Ninh và đã ghi nhận
đƣợc 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật. Tất cả đều là những cây thuốc
mọc hoang dại trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài đƣợc
coi là mới (chƣa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam) [23];
Lê Thị Diên và cs, 2006 k thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam dƣới
tán rừng tự nhiên, , trong bối cảnh nguồn tài nguyên dƣợc liệu thiên nhiên đang bị
khai thác cạn kiệt cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài

nguyên cây dƣợc liệu do chính ngƣời dân sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên này trong tƣơng lai. K thuật tạo cây con và gây trồng


15
các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng Bồng, Lá khôi, Vàng đắng đã đƣợc ngƣời
dân tại thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc nam đƣợc gây trồng có tỷ lệ
sống cao, sức sinh trƣởng tốt, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập cho
các hộ gia đình tham gia gây trồng. Công trình nghiên cứu này nhằm cung cấp k
thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam đƣợc ngƣời dân sử dụng nhiều dựa trên
kinh nghiệm của ngƣời dân kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài phát triển cây
thuốc nam tại thôn Hà An [12];
Thực trạng khai thác sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại VQG Tam
Đảo và vùng đệm, 2008, Đỗ Hoàng Sơn và cs. Qua điều tra họ thống kê đƣợc tại
Vƣờn quốc Gia Tam Đảo và vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ
trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và
Magnoliophyta. Ngƣời dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là ngƣời Dao và Sán Dìu
sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài đƣợc
sử dụng thu hái trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tƣơi từ
Vƣờn quốc gia Tam đảo đƣợc thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây
đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trƣớc đây. Trên cơ sở các nghiên cứu tác
giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần đƣợc ƣu tiên và đƣa vào bảo tồn [21];
Từ nhiều năm qua, Viện Dƣợc liệu đã thu thập hơn 500 loài cây thuốc đem
về trồng, nhân giống ở các vƣờn cây thuốc. 65 loài có nguy cơ cao đã đƣợc trồng ở
Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc Sa Pa (Lào Cai), Vƣờn trạm nghiên cứu trồng cây
thuốc Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Vƣờn Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến thuốc
Hà Nội (Thanh Trì), Vƣờn Trung tâm nghiên cứu dƣợc liệu Bắc Trung Bộ (Thanh
Hóa) và vƣờn bảo tồn cây thuốc vùng cao Phó Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các
vƣờn thuốc này có đủ điều kiện giống nhƣ điều kiện sống tự nhiên của chúng và lý
lịch thu thập, ngày trồng, tình hình sinh trƣởng phát triển, ra hoa - quả... đƣợc ghi

lại để đánh giá khả năng bảo tồn [16];
Danh sách một số loài cây dƣợc liệu có giá trị cao trên thị trƣờng đƣợc ngƣời
dân bán tại chợ Sapa do tổ chức y tế Thế giới (WHO) và Viện Đông y thống kê nhƣ
sau: Bạch chỉ, Bạch thƣợc, Bạch truật, Cam thảo, Đại táo, Đẳng sâm, Đỗ trọng, Đƣơng qui, Hà thủ ô đỏ, Hà thủ ô trắng, Liên nhục, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Huyền sâm,


16
Mạch môn, Ngũ gia bì chân chim, Ngũ gia bì gai, Ngu tất, Sâm nam, Thổ phục linh,
Thục địa. Trong số dƣợc liệu này chỉ có một số rất nhỏ có nguồn gốc Trung Hoa nhƣ
Đƣơng qui, Đại táo, số còn lại là sản phẩm có nguồn gốc từ rừng của Việt Nam [28];
TS. Lê S Trung và cs kiến thức bản địa trong bảo tồn và phát triển tài
nguyên cây thuốc tại xã San Thành - thị xã Lai Châu. Qua điều tra, nghiên cứu tác
giả đã thống kê 51 loài cây thuốc đang đƣợc khai thác và sử dụng. Xác định các loài
cây thuốc đƣợc đƣa vào bảo tồn và phát triển. Thực trạng quản lý, bảo vệ, nguyên
nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phƣơng và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển [25];
Trồng Sƣơng Sâm từ hạt bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Lƣu Hồng Trƣờng,
2005. Sƣơng Sâm là tên gọi một loài dây leo, có tên khoa học là Cyclea barbata
Miers (Cyclea wal-lichii Diels; C.cliiata Cb) thuộc họ menispermaceae Juss. Ở
Miền Nam, Sƣơng Sâm có tên gọi là dây sâm hay sâm lông. Tất cả các phần của
dây Sƣơng Sâm đều có thể đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Phổ biến
nhất là việc sử dụng lá (đôi khi cả dây) của dây Sƣơng Sâm để chế biến thành một
loại nƣớc giải khát rất thông dụng ở vùng núi nông thôn miền Nam Việt Nam. Tác
giả đã nghiên cứu: canh tác dây Sƣơng Sâm và tác động đến tài nguyên thiên nhiên,
cách thu hoạch và bảo quản hạt Sƣơng Sâm để làm giống, một số ƣu điểm và nhƣợc
điểm của hai phƣơng pháp trồng Sƣơng Sâm trồng từ rễ và trồng từ hạt [26];
Vừa qua Viện Dƣợc liệu và Bộ môn Dƣợc liệu - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội đã tiến hành nghiên cứu định tính và định lƣợng một số nhóm chất trong cây
Chè đắng mọc tại Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong lá Chè đắng có 5
nhóm chất: Saponin tổng, flavonoid tổng, polysaccharid tổng, carotenoid và các axít

hữu cơ. Đây là những nhóm chất có nhiều tác dụng sinh học quan trọng và từ lâu đã
thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu [26];
Phạm Minh Toại và cs, 2005 Dƣợc thảo trong rừng mƣa nhiệt đới, tác giả chỉ
ra: với mức độ mất rừng nhƣ hiện nay thì hệ thực vật và động vật giàu có ở vùng
nhiệt đới, bao gồm cả các loài dƣợc thảo đã biết hoặc đang ở dạng tiềm năng sẽ bị
huỷ diệt và các kiến thức bản địa liên quan cũng ít có cơ hội tồn tại. Việc mất rừng
nhiệt đới rõ ràng đang đe doạ sự an toàn của loài ngƣời thông qua các tác động cùng


×