i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Tất
cả các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và
xây dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình trước nhà trường và những quy định của pháp luật.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Hoàng Trung Kiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Quản lý tài nguyên
rừng tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu một số đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Với nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ, hợp tác của nhiều cơ quan đơn vị, cá nhân
đến nay đề tài đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
TS.Vũ Tiến Thịnh và các cán bộ Viện Sinh thái rừng và môi trường, trường
Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Chi cục Kiểm lâm
Hà Giang, Hạt kiểm lâm huyện Bắc Mê, Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Bắc Mê, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân các xã tại địa bàn nghiên cứu đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu hiện trường.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Hoàng Trung Kiên
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh muc các từ viết tắt ..............................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................3
1.1. Lược sử nghiên cứu thú Linh trưởng ở Việt Nam ................................. 3
1.1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam ............3
1.1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam .....................................................4
1.1.3. Phân bố Linh trưởng Việt Nam ................................................................6
1.1.4. Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam ...............................................9
1.1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng ......................................9
1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học và khu hệ thú Linh trưởng ở Khu BTTN
Bắc Mê, Hà Giang ....................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................14
2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ....................................... 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................14
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................14
2.3. Nội dung ............................................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ..................................................................15
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần loài ..................................................15
iv
2.4.3. Phương pháp phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài Linh
trưởng ...............................................................................................................18
2.4.4. Phương pháp xác định các mối đe dọa ...................................................19
2.4.5. Phương pháp nội nghiệp .........................................................................20
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................22
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................23
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................23
3.1.4. Tài nguyên đa dạng sinh học ..................................................................24
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................... 26
3.2.1. Dân số, lao động và việc làm..................................................................26
3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế .................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30
4.1. Danh lục thú Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang..........…33
4.2. Tình trạng quần thể các loài thú Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê 32
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê .. 34
4.3.1. Các dạng sinh cảnh chính tại khu vực ....................................................34
4.3.2. Đặc điểm phân bố của các loài thú Linh trưởng theo sinh cảnh ............37
4.4. Giá trị của các loài thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ............... 39
4.4.1. Giá trị sinh thái .......................................................................................39
4.4.2. Giá trị khoa học, bảo tồn ........................................................................39
4.5.1. Các mối đe dọa chính .............................................................................41
4.5. Các mối đe dọa đến khu hệ thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu
…………………………………………………………………………….46
4.5.2. Đánh giá, xếp hạng các mối đe dọa ........................................................44
4.5.3. Các khu vực bị tác động mạnh trong Khu BTTN Bắc Mê .....................45
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực ......... 46
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CT
Chỉ thị
CITES
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp
DTTN
Diện tích tự nhiên
IUCN
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
NĐ-CP
Nghị định của Chính phủ
NXB
Nhà xuất bản
SC
Sinh cảnh
TT
Thứ tự
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vườn Quốc gia
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1 Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian
4
1.2 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004)
5
1.3 Phân bố thú Linh trưởng theo sách đỏ Việt Nam năm 2007
6
1.4 Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam
9
3.1 Thành phần hệ thực vật Khu BTTN Bắc Mê
24
3.2 Thành phần dân tộc ít người sống các xã quanh địa bàn
27
4.1 Danh lục Thú Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang
30
4.2
So sánh tài nguyên thú Linh trưởng Khu BTTN Bắc Mê với
một số khu vực khác
4.3 Phân bố của các loài thú Linh trưởng theo sinh cảnh
4.4
4.5
Tình trạng bảo tồn các loài thú Linh trưởng tại
Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang
Xếp hạng các mối đe dọa tới khu hệ Linh trưởng ở Khu BTTN
Bắc Mê, Hà Giang
31
37
40
44
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1
Tên hình
Sơ đồ các tuyến điều tra thú Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc
Mê, Hà Giang
Trang
17
3.1
Bản đồ ranh giới Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang
23
4.1
Trạng thái rừng nguyên sinh trên núi đá vôi
35
4.2
Trạng thái rừng thứ sinh trên núi đá vôi
36
4.3
Trạng thái rừng nguyên sinh trên núi đất
36
4.4
Vị trí bắt gặp các loài thú Linh trưởng ngoài thực địa
38
4.5
Hiện tượng khai thác gỗ trái phép trong khu bảo tồn
43
4.6
Các điểm nóng trong bảo tồn thú Linh trưởng tại Khu BTTN
Bắc Mê, Hà Giang
46
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao
trên thế giới, đặc biệt là khu hệ Linh trưởng. Thú Linh trưởng là nhóm động
vật cực kỳ nhạy cảm với những tác động của môi trường và con người, do đó
chúng thường chỉ phân bố tại những khu vực nhất định, nơi đảm bảo đủ
nguồn thức ăn và ít có những mối đe dọa cho sự tồn tại. Thực tế, phần lớn các
loài Linh trưởng chỉ sống ở những khu vực rừng còn tốt, nhiều cây gỗ lớn, ít
bị con người tác động. Tuy nhiên, theo thời gian những tác động của con
người ngày càng lớn, sinh cảnh và môi trường sống của các loài Linh trưởng
dần bị thu hẹp. Chính điều này đã khiến cho các loài Linh trưởng trở thành
một trong những nhóm động vật bị đe dọa mạnh nhất cho sự tồn tại, không
chỉ ở Việt Nam mà trên cấp độ toàn cầu.
Theo phân loại của Groves (2004), khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam
gồm 24 loài và phân loài, thuộc 3 họ đó là họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae). Đặc biệt, Việt Nam có 4 loài
Linh trưởng đặc hữu và nằm trong số những loài Linh trưởng được coi là
nguy cấp nhất thế giới bao gồm: Vọoc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Vọoc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus), Vọoc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus) và Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea). Tất cả
các loài thú Linh trưởng ở Việt Nam đều có tình trạng sắp nguy cấp đến nguy
cấp. Theo sách đỏ Việt Nam năm 2007 trong số 24 loài và phân loài hiện biết
ở Việt Nam, có 4 loài trong tình trạng "Cực kỳ nguy cấp" (CR) và 8 loài ở
tình trạng "Nguy cấp" (EN), một vài loài trong số này đang đứng trước bờ vực
của sự tuyệt chủng. Do vậy, Linh trưởng luôn luôn được các nhà quản lý, các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với nhiều mục đích khác nhau, trong đó
hầu hết phục vụ cho công tác bảo tồn. Tuy nhiên, một trong những khó khăn
2
nhất trong việc đề xuất những giải pháp quản lý, bảo tồn hiệu quả các loài
Linh trưởng tại Việt Nam là thiếu những thông tin quan trọng liên quan đến
loài, phân bố cũng như tình trạng của chúng tại những khu vực cụ thể, đặc
biệt tại các Vườn Quốc gia và Khu BTTN.
Khu BTTN Bắc Mê nằm ở phía Đông của tỉnh Hà Giang được đặc
trưng bởi hệ sinh thái rừng trên núi đá còn tương đối nguyên vẹn của khu vực
phía Bắc. Đây là điều kiện thích hợp cho sự cư trú của các loài trong bộ Linh
trưởng. Tuy nhiên, việc điều tra khảo sát các loài Linh trưởng tại khu vực hầu
như rất ít, gây khó khăn cho công tác quy hoạch quản lý bảo tồn các loài động
vật nói chung và Linh trưởng nói riêng tại khu vực. Chính vì vậy, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ thú linh
trưởng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định sự có mặt cũng như tình
trạng, phân bố và các mối tác động chính tới các loài Linh trưởng tại khu vực.
Đây sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn các
loài Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu thú Linh trƣởng ở Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam
Bộ Linh trưởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài
thú có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực
vật. Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xương sống, của
nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú Linh trưởng được
đặc trưng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xương cẳng tay, xương cánh tay
khớp động với xương bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón,
ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xương đai ngực luôn
có xương đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trước
một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt
này nên chi trước giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và
khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tư thế nằm ngang của
nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay
đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm
nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần
nhau, mắt hướng về trước tạo nên kiểu nhìn lưỡng hình. Mũi ngắn; Thể tích
hộp sọ tương đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích
não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá của thú Linh trưởng.
Răng thú Linh trưởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức
(difiodonte). Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi
với chế độ ăn tạp nhưng thiên về thực vật (quả, lá). Số lượng răng của các loài
Linh trưởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú Linh trưởng ở con đực,
có một đôi tinh hoàn và luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một
4
đôi vú ngực phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của Linh trưởng
thuộc loại nhau tán, không rụng ở nhóm Leiur và rụng ở các loài khác. Thời
gian mang thai dài, thường đẻ một con. Con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài.
1.1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khu hệ thú Linh trưởng ở Việt
Nam và đưa ra nhiều quan điểm phân loại thú Linh trưởng khác nhau, các quan
điểm này thay đổi theo thời gian và rất khác nhau giữa các tác giả (Bảng 1.1).
Chẳng hạn, Phạm Nhật (2002) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 25
loài và phân loài thuộc 3 họ; Roos (2004) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam
bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó Groves (2004) chỉ ra
rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài. Tuy có sự khác nhau về số lượng loài,
nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam
có 3 họ chính: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn
(Hylobatidae).
Bảng 1.1. Phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam theo thời gian
Năm
Họ
Số loài và phân loài
Nguồn thông tin
2001
3
24
Groves (2001)
2002
3
25
Phạm Nhật (2002)
2004
3
24
Roos (2004)
2004
3
24
Groves (2004)
Trong đề tài này, việc sử dụng hệ thống phân loại thú Linh trưởng sẽ
theo hệ thống phân loại của Groves (2004) vì đây là hệ thống phân loại phản
ánh đầy đủ phân loại học của thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa
học đang sử dụng rộng rãi.
5
Bảng 1.2. Phân loại khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam theo Groves (2004)
TT
Tên loài
Phổ thông
Khoa học
1
Cu li lớn
Nycticebus coucang (Boddaert, 1785)
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907
3
Khỉ cộc
Macaca arctoides (Geoffroy, 1831)
4
Khỉ mốc
5
Khỉ đuôi lợn
Macaca nemestrina (Linnaeus, 1766)
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta
7
Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis
8
Voọc xám
9
Voọc bạc
Trachypithecus obscurus
10
Voọc géc manh
Trachypithecus germaini
11
Voọc đen má trắng
12
Voọc đầu trắng
13
Voọc gáy trắng
Trachypithecus hatinhensis
14
Voọc đen tuyền
Trachypithecus ebenus
15
Voọc mông trắng
16
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
17
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
18
Chà vá chân xám
Pygathrix cinerea
Macaca assamensis (M’Clelland,
1839)
Trachypithecus phayrei
crepusculus (Elliot, 1909)
Trachypithecus francoisi
francoisi (Pousargues, 1898)
Trachypithecus francoisi
poliocephalus (Trouessart, 1911)
Trachypithecus francoisi
delacouri (Osgood, 1932)
6
Tên loài
TT
Phổ thông
Khoa học
Rhinopithecus avunculus Dollman,
19
Voọc mũi hếch
20
Vượn đen tuyền
21
Vượn đen Hải Nam
Nomascus nasutus
22
Vượn đen má trắng
Nomascus leucogenys
23
Vượn siki
Nomascus siki
24
Vượn má hung
Nomascus gabriellae
1912
Hylobates concolor concolor (Harlan,
1826)
(Nguồn: Grove, 2004)
1.1.3. Phân bố Linh trưởng Việt Nam
Ở Việt Nam, thú Linh trưởng phân bố hầu khắp các tỉnh có rừng trong
cả nước, một số loài có vùng phân bố rộng như: Cu li nhỏ, Khỉ cộc, Khỉ đuôi
lợn, Khỉ vàng... Trong khi đó, một số loài có phân bố rất hẹp như Voọc Hà
Tĩnh, Voọc Cúc Phương, Voọc Cát Bà và Voọc mũi hếch...
Phân bố thú Linh trưởng theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 được tổng
hợp trong bảng sau:
Bảng 1.3. Phân bố thú Linh trƣởng theo sách đỏ Việt Nam năm 2007
TT
Tên loài
1
Cu li lớn
Phân bố
Cao Bằng (Ba Bể), Thái Nguyên (Chợ Đồn, Đình Cả, Chợ Rả),
Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Trị (Lao Bảo) Thừa Thiên Huế
Có nhiều nơi: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hòa
2
Cu li nhỏ
Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Kontum , Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú Yên.
3
Khỉ đuôi dài
Loài này phân bố từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào các tỉnh
phía Nam
7
TT
Phân bố
Tên loài
Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Thái, Sơn La,
4
Khỉ đuôi lợn
Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thên Huế, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây
Ninh.
Hà Giang (Quảng Bạ), Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Hòa),
Lai Châu (Mường Tè, Tuần Giáo, Sình Hồ), Yên Bái (Văn
Chấn), Sơn La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mộc châu),
5
Khỉ mặt đỏ
Hòa Bình (Đà Bắc, Kim Bôi, Mai Châu), Thanh Hóa (Hồi
Xuân, Như Xuân), Hà Tĩnh (Hương Khuê, Hương Sơn), Quảng
Bình (Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế (đảo Hải Vân, Huế),
Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Easúp,
Krông Nô, Đắc Min).
6
Khỉ mốc
7
Khỉ vàng
8
9
Chà vá chân
nâu
Chà vá chân
Bắc Thái, Lạng Sơn, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
khỉ vàng phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia Lai trở ra Bắc kể
cả các đảo gần bờ.
Từ Thanh Hóa (19030 độ vĩ bắc) dọc dãy Trường Sơn tới Gia
Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây
Ninh.
Phía Tây tỉnh Quảng Nam và Tỉnh Kon Tum
xám
Kontum (Sa Thầy), Đắc Lắc (Nam Ca), Lâm Đồng (Di Linh),
10
Chà vá chân
thành phố Hồ Chí Minh, Vườn quốc gia Núi Chúa, Ninh Thuận
đen
và mới phát hiện một quần thể khá lớn ở núi Chứa Chan thuộc
tỉnh Đồng Nai
11
12
Vượn đen má
trắng
Vượn đen
Tuyên Quang (Nà Hang, Chiêm Hóa), Cao Bằng, Lạng Sơn,
Quảng Ninh.
Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái)
8
TT
Phân bố
Tên loài
tuyền
13
Vượn đen Hải
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn
Nam
Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình
14
Vượn má hung
15
Vượn siki
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế
16
Voọc bạc
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
17
Voọc Hà Tĩnh
18
19
Voọc mông
trắng
Voọc mũi hếch
Thuận, Đồng Nai, Bình Phước
Hà Tĩnh, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ Thủy, Bố Trạch).
Yên Bái (Văn Chấn), Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình (Cúc
Phương, Vân Long), Nghệ An (Quỳ Châu, Con Cuông), Hà
Tĩnh (Hương Sơn).
Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Nà Hang), Yên Bái (Trấn Yên).
Yên Bái (Trấn Yên, Nghĩa Lộ), Lai Châu, Hà Tây, Hòa Bình
20
Voọc xám
Vĩnh Phú, (Thanh Sơn), Ninh Bình (Hoàng Long), Thanh Hóa
(Lang Chánh, Hồi Xuân), Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ
Sơn, Tương Dương, Anh Sơn).
21
22
Voọc đầu trắng Hải Phòng (đảo Cát Bà).
Voọc bạc géc
Kon Tum, Gia Lai vào đến Tây Ninh và Đồng Nai, phía Nam
manh
đồng bằng sông Cửu Long ở Kiên Giang và trên đảo Phú Quốc
23
Voọc gáy trắng Hà Tĩnh, Quảng Bình
24
Voọc đen tuyền Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái)
(Nguồn sách Đỏ Việt Nam 2007[1])
Vùng phân bố của các loài thú Linh trưởng Việt Nam đại đa số đang
ngày càng thu hẹp chẳng hạn như Voọc mũi hếch trước kia từng phân bố ở Ba
Bể - Bắc Kạn nhưng đến năm 2007 ở đây không còn sự phân bố của chúng.
Đối với Voọc má trắng trước kia phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc
9
Việt Nam, tuy nhiên cho đến nay quần thể loài này chỉ giới hạn ở một số tỉnh
như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên với số lượng quần thể
nhỏ và bị chia cắt (Nadler và cs, 2003).
1.1.4. Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam
Việt Nam có thể nói là trung tâm đa dạng thú Linh trưởng của thế giới
song hầu hết các loài ở đây đều đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, thể
hiện bằng số lượng các loài có mặt trong Sách đỏ các năm.
Bảng 1.4. Tình trạng các loài Linh trƣởng Việt Nam
STT
Phân theo cấp
Sách đỏ năm
LR
Cấp V
CR
Cấp VU Cấp EN
1
1992
9
5
2
2000
9
7
3
2007
3
4
6
7
Qua bảng 1.4 ta thấy tình trạng của các loài thú Linh trưởng Việt Nam
dường như có xu hướng tăng về bậc xếp hạng trong Sách Đỏ Việt Nam. Cụ
thể, năm 1992 có 14 loài, đến năm 2007 tăng lên đến 20 loài. Một số loài ở
cấp đe doạ ngày càng tăng như Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis),
từ cấp V năm 1992 lên cấp EN năm 2000, Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri) Chà vá chân đen từ cấp V năm 1992, 2000 lên cấp EN năm 2007,
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) từ cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp
CR năm 2007, Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus) từ
cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007
1.1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng
Mất nơi sống và săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với khu hệ thú
Linh trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002; Nadler và cộng sự,
2003; Đồng Thanh Hải 2009; Boonratana và Lê Xuân Cảnh, 2006). Khác với
10
các nhóm động vật khác, thú Linh trưởng sống chủ yếu ở rừng tự nhiên, chỉ
một số loài vãng lai đi kiếm ăn trên các nương rẫy hoặc ven khe suối gần
rừng. Vì vậy, mất rừng tự nhiên là mất hết tất cả các điều kiện sống cơ bản
của chúng. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI), thì diện tích rừng tự
nhiên của Việt Nam năm 1943 có 14.3 triệu ha, so với năm 1990 chỉ có 8,43
triệu ha. Đến năm 2000 diện tích rừng tự nhiên có tăng lên 9.444 triệu ha,
nhưng phần lớn là rừng phục hồi. Những diện tích rừng này chỉ có thể giúp
các loài Cu li, Khỉ mở rộng vùng sống, nhưng các loài Voọc, Vượn vẫn chưa
có cơ hội có thêm sinh cảnh vì diện tích rừng giàu, rừng trung bình và rừng
núi đá, nơi sống chính của các loài Linh trưởng không tăng lên.
Mất nơi sống, các quần thể Linh trưởng giảm khả năng tăng trưởng và
phát triển. Mặt khác, mất rừng buộc các quần thể thú Linh trưởng phải co cụm
lại và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn tiêu diệt chúng một cách dễ
dàng và nhanh chóng hơn.
Săn bắt bừa bãi là mối đe dọa quan trọng thứ hai. Săn bắt thú Linh
Trưởng có từ khi loài người xuất hiện và càng ngày càng phát triển. Cùng với
sự phát triển khoa học kỹ thuật và trí thông minh của con người là sự phát triển
các hình thức và kỹ thuật săn bắt thú Linh trưởng. Các loài Khỉ, Voọc, Vượn
đều là những loài có kích thước và trọng lượng cơ thể lớn, cung cấp một lượng
thực phẩm đáng kể, là nguồn nguyên liệu, dược liệu có giá trị nên chúng là đối
tượng săn bắn hấp dẫn của nhiều người. Thợ săn ở các địa phương đã dùng đủ
mọi phương tiện thô sơ như nỏ, bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy kẹp, súng kíp
đến các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng bắn đạn ghép, súng liên
thanh quân dụng để săn bắt các loài thú Linh Trưởng. Các thợ săn không chỉ đi
đơn mà còn tổ chức thành nhóm lớn, dùng cả chó xua đuổi dồn thú Linh trưởng
lại để bắn. Một số địa phương còn dùng lửa đốt xung quanh rừng có Voọc mũi
hếch và đánh trống chiêng inh ỏi suốt ngày đêm làm cả đàn thú không ngủ
11
được, sau cùng phần vì đói, phần vì sợ hãi, chúng lần lượt bị rơi xuống đất và
bị trói đem về làm thịt (Đào Văn Tiến, 1983).
Nhiều thợ săn ở Cát Bà còn dùng bẫy lồng để săn bắt Khỉ. Từ những bẫy
lồng chỉ bắt được một vài con, họ đã cải tiến thiết kế các bẫy lồng lớn hơn để
bẫy bắt cả đàn. Cũng theo Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của
huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh), có ít nhất 35 cá thể Chà vá và cá thể 70 Khỉ cộc
bị bắn chết. Hai tháng cuối năm 1991 và 3 tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 cá
thể Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang. Trong những năm 1980 - 1991,
vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị
bắn, thợ săn mổ bỏ nội quan, sấy và ép con vật và mang về bán cho lái buôn.
Thời kỳ đó hàng năm ít nhất không dưới 10 tấn thú Linh trưởng khô (tương
đương với khoảng 1.500 con Khỉ ,Voọc) bị khai thác. Từ năm 1991 đến nay
hoạt động săn bắt thú Linh trưởng ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ
giảm vì súng quân dụng đã bị Ban Chỉ huy quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng
vẫn còn tiếp tục và hàng năm không dưới 1 tấn Khỉ ép được khai thác.
Những năm gần đây thú Linh trưởng là nguồn hàng có giá trị thương
mại cao. Chính vì vậy, các loại mẫu nhồi, da lông, cao Linh trưởng được buôn
bán, thúc đẩy hoạt động săn bắn thú Linh trưởng gia tăng.
Tóm lại, rừng bị mất và săn bắn bừa bãi là những minh chứng về sự yếu
kém trong công tác quản lý rừng nói chung và tài nguyên thú Linh trưởng nói
riêng. Những yếu kém này vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Lý do phổ biến và bao trùm trước hết có lẽ do sự chi phối bởi đời sống kinh tế
khó khăn của cộng đồng, đồng bào dân tộc trên mọi miền của đất nước sau
nhiều năm chiến tranh khốc liệt và phương thức canh tác lạc hậu. Việt Nam là
một nước nông nghiệp, cuộc sống của phần lớn dân cư, đặc biệt là các cộng
đồng miền núi hiện còn phụ thuộc rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ở
các vùng sâu, vùng xa, 90% dân địa phương sống dựa vào nông nghiệp và khai
12
thác lâm sản (kể cả thú Linh trưởng) và có khoảng 50% hộ gia đình thuộc diện
nghèo đói.
Lý do quan trọng thứ hai, công tác pháp chế, bảo tồn trong quản lý tài
nguyên rừng còn yếu, một phần do trình độ dân trí chưa cao, nhận thức về giá
trị bảo tồn tài nguyên rừng cũng như hiểu biết của cộng đồng về pháp luật còn
hạn chế. Nhưng phần lớn là do hạn chế về ý thức và trách nhiệm của những cán
bộ công tác trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng và các cấp ngành
liên quan.
1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học và khu hệ thú Linh trƣởng ở Khu
BTTN Bắc Mê, Hà Giang
Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê được thành lập theo Quyết định số
143/QĐ-UB ngày 22/04/1994 của UBND tỉnh Hà Giang; Ban quản lý rừng
Đặc dụng Căng Bắc Mê tại Quyết định số 648/QĐ-UB ngày 24/11/ 1994 của
UBND tỉnh Hà Giang. Ban quản lý rừng Đặc dụng Căng Bắc Mê là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà
Giang. Theo quyết định thành lập thì tổng diện tích 27.800 ha. Trong đó chia
ra các phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 9.450 ha; Phân khu
phục hồi sinh thái 17.125 ha; Phân khu dịch vụ hành chính 1.225 ha, nằm trên
5 xã Lạc Nông; Minh Ngọc; Yên Cường; Phiêng Luông và Thượng Tân.
Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng theo theo Chỉ thị 38/2005/CTTTg ngày 15/12/ 2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc rà soát quy hoạch 3
loại rừng (Được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định 2104/QĐUBND ngày 01/08/2008). Tổng diện tích KBT thiên nhiên Bắc Mê có 9.042,5
ha. Trong đó chia ra các phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
8.298,9 ha; Phân khu phục hồi sinh thái 743,6 ha; không có phân khu dịch vụ
hành chính. KBT thiên nhiên Bắc Mê nằm trên diện tích của 3 xã Thượng
Tân, Minh Ngọc và Lạc Nông, nằm ở vùng lõm của cánh cung Sông Gâm, địa
13
hình chia cắt mạnh có đỉnh Thải Giàng Phìn cao nhất 1.465 m; thấp nhất là hồ
Thuỷ điện Na Hang có độ cao trung bình 120 m.
KBT thiên nhiên Bắc Mê được đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng kín
thường xanh núi cao (đá vôi) vùng Đông - Bắc Việt Nam và có giá trị bảo tồn
đa dạng sinh học cao, đã được Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật điều tra
đánh giá tháng 2/2009. Theo kết quả điều tra này, có tổng số 44 loài thú,
thuộc 18 họ và 7 bộ đã được ghi nhận. Trong đó, Khu hệ thú Linh trưởng
được xác định với 6 loài bao gồm: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li
nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ vàng
(Macaca mulatta), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc đen má
trắng (Trachypithecus francoisi). Đây đều là các loài Linh trưởng quý hiếm ở
Việt Nam, trong đó có loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) là loài
đặc biệt quý hiếm và là loài đặc hữu hẹp của khu vực Đông Bắc.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về khu hệ thú Linh trưởng chưa
nhiều, các thông tin công bố mang tính bước đầu. Đặc biệt, các công trình đã
công bố chủ yếu xác định danh sách các loài chứ chưa đề cập đến phân bố,
tình trạng của các loài thú Linh trưởng trong khu vực. Do đó, cần có những
công trình điều tra một cách tỉ mỉ, quy mô hơn nhằm xác định rõ hiện trạng,
phân bố cũng như những yếu tố đe dọa đến khu hệ thú Linh trưởng tại đây.
Đây sẽ là những cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà quản lý, các nhà bảo
tồn định hướng xây dựng các kế hoạch bảo tồn phù hợp nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học cũng như các loài Linh trưởng cực kỳ quý hiếm có mặt tại Khu
BTTN Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học nói chung, tài nguyên thú
Linh trưởng nói riêng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần, hiện trạng và phân bố của các loài linh
trưởng tại Khu bảo tồn.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú
linh trưởng tại Khu bảo tồn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thú Linh trưởng (Primates)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, Hà Giang.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiênBắc mê, Hà Giang.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ ngày 15 tháng 3 đến 15 tháng 9 năm 2014.
2.3. Nội dung
(1) Nghiên cứu thành phần loài thú Linh trưởng tại Khu bảo tồn
(2) Nghiên cứu tình trạng và đặc điểm phân bố của thú Linh trưởng
(3) Đánh giá giá trị của thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu
(4) Đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ thú Linh trưởng và sinh cảnh
của chúng tại khu vực nghiên cứu
15
(5) Đề xuất một số kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn khu hệ
thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến khu vực và nội dung
nghiên cứu của đề tài như các công trình đã nghiên cứu tại khu vực, đặc biệt
là các nghiên cứu về đa dạng sinh học, nghiên cứu về khu hệ động
vật…Ngoài ra, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, báo cáo về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của Khu BTTN Bắc Mê cũng được thu thập để phục vụ
việc triển khai thực hiện và hoàn thiện đề tài.
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần loài
2.4.2.1. Phỏng vấn bán định hướng
Quá trình phỏng vấn nhằm thu thập những thông tin ban đầu về sự có
mặt của các loài Linh trưởng tại khu vực. Đây sẽ là những thông tin hữu ích
cho quá trình điều tra thực địa, đặc biệt khi không bắt gặp hoặc khó bắt gặp
loài ngoài thực địa. Ngoài ra, kết quả phỏng vấn cũng sẽ giúp kiểm chứng các
thông tin ghi nhận ngoài thực địa.
Hai đối tượng chính được lựa chọn để tiến hành phỏng vấn là những
thợ săn có nhiều kinh nghiệm trong khu vực và cán bộ quản lý trong khu bảo
tồn. Ngoài ra, những người dân có những thông tin quan trọng cũng sẽ được
lựa chọn để phỏng vấn.
Trong quá trình phỏng vấn, ngoài hệ thống câu hỏi bán định hướng,
tranh ảnh màu của các loài Linh trưởng cũng được sử dụng để đối tượng
phỏng vấn dễ dàng nhận dạng.
Các thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn được ghi vào Mẫu biểu 2.1:
16
Mẫu biểu 2.1. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
Người điều tra:…………..............................................................................................
Ngày điều tra:…………………………………………................................................
Tên thợ săn:………… Dân tộc:…………….Tuổi:………………………..................
Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
TT
Họ tên
chủ hộ
Tên loài
Địa
Phổ
phƣơng
thông
Mẫu
Số
vật
lƣợng
Địa
điểm
gặp
Giá
trị
Mối
Thời
đe
gian
dọa
gặp
Ghi
chú
1
2
…
2.4.2.2. Thu thập mẫu vật
Các mẫu vật ghi nhận trực tiếp tại hiện trường như vết ăn, vết lông, dấu
phân…sẽ được tôi thu thập và phân tích để xác định loài. Với những mẫu vật
phức tạp, khó xác định trực tiếp tại hiện trường sẽ được thu thập và mang về
phân tích bởi các chuyên gia.
Ngoài ra, các mẫu vật tại nhà người dân sống trong hoặc xung quanh
khu bảo tồn (xương sọ, bộ lông, mẫu ép khô…) cũng được thu thập. Đây là
những bằng chứng trực tiếp, cụ thể nhất cho sự có mặt của các loài Linh
trưởng trong khu vực.
2.4.2.3. Điều tra theo tuyến và theo điểm
Căn cứ vào bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và kết
quả phỏng vấn sơ bộ người dân, chúng tôi lập 05 tuyến điều tra trong khu bảo
tồn, trong đó có 3 tuyến thuộc địa bàn xã Lạc Nông và 2 tuyến thuộc địa bàn
xã Thượng Tân. Các tuyến này đảm bảo phân bố đều và đi qua các dạng sinh
cảnh khác nhau trong khu bảo tồn, đặc biệt là các khu vực có khả năng bắt
gặp các loài Linh trưởng cao. Trên mỗi tuyến điều tra, tọa độ điểm đầu tuyến
17
và cuối tuyến được chúng tôi đánh dấu. Mỗi tuyến được điều tra lặp lại ít nhất
3 lần. Địa bàn thuộc xã Lạc Nông sẽ được tập trung nghiên cứu do có nhiều
sinh cảnh phù hợp cho sự phân bố của các loài Linh trưởng và các thông tin
bước đầu đều khẳng định đây là khu vực mà các loài Linh trưởng tập trung
đông nhất.
Thời gian điều tra chính là ban ngày vì đây là thời điểm hầu hết các loài
Linh trưởng hoạt động; điều tra vào ban đêm với các loài Cu li. Người điều
tra đi dọc tuyến với tốc độ chậm, cẩn thận quan sát 2 bên tuyến để ghi nhận sự
có mặt của các loài Linh trưởng. Các loài Linh trưởng là các loài cực kỳ nhạy
cảm với các tác động do vậy việc đi lại, quan sát phải hết sức nhẹ nhàng.
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra thú Linh trƣởng tại Khu BTTN Bắc
Mê, Hà Giang
18
Các loài Linh trưởng được ghi nhận qua quan sát trực tiếp hoặc thông
qua tiếng hót. Dụng cụ hỗ trợ điều tra là ống nhòm Nikon (10x42) và máy ảnh
kỹ thuật số. Tọa độ nơi ghi nhận loài sẽ được thu thập và lưu trữ phục vụ việc
xác định sự phân bố của loài.
Ngoài việc điều tra theo tuyến, chúng tôi cũng bố trí 4 điểm điều tra
(điểm nghe) để quan sát và ghi nhận tiếng kêu của các loài Linh trưởng đặc
trưng. Các điểm điều tra này thường đươc bố trí ở khu vực đỉnh núi, tầm nhìn
và nghe thoáng, có thể quan sát rộng ra xung quanh.
Tuyến điều tra từ điểm đầu đến điểm cuối tuyến có chiều rộng từ 250m
- 500m, số lần điều tra lặp lại trên mỗi tuyến 3 lần. Tổng số quãng đường điều
tra là 35 km nên diện tích điều tra vào khoảng 95 ha.
Kết quả điều tra trên tuyến và điểm được tổng hợp theo Mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 2.2. Kết quả điều tra thực địa các loài Linh trƣởng
Người điều tra: ..................................... Ngày điều tra: .......................................
Thời tiết: ............................................... Địa điểm điều tra: .................................
Tuyến điều tra: ..................................... Chiều dài tuyến: ...................................
Thời gian bắt đầu: ................................ Thời gian kết thúc: ...............................
Sinh cảnh: ............................................................................................................
Thời gian
Loài
Số lƣợng
Tuổi/giới tính
Hoạt động
Ghi chú
2.4.3. Phương pháp phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài
Linh trưởng
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia các dạng sinh cảnh rừng
Việt Nam. Thái Văn Trừng (1978) đã phân rừng Việt Nam thành 14 kiểu.