Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

skkn một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.62 KB, 32 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐỒNG NAI
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ghi đầy đủ tên gọi giải pháp SKKN)

HÀ VĂN SƠN

Ngƣời thực hiện:
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phƣơng pháp dạy học bộ môn:


(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm


 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2014 - 2015


2


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

HÀ VĂN SƠN

2. Ngày tháng năm sinh:

07.4.1960

3. Nam, nữ:

Nam

4. Địa chỉ:

Số nhà 1021 tổ 5 KP2 Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai
3



5. Điện thoại: 061.3828813 (CQ)/ ĐTDĐ: 012 88 79 99 79
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ:

Trƣởng phòng Quản lý đào tạo

8. Đơn vị công tác:

Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP Kỹ Thuật
- Năm nhận bằng: 1992
- Chuyên ngành đào tạo: Điện Công Nghiệp
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh Vực Quản Lý
Số năm kinh nghiệm 04
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy vật lý
Số năm có kinh nghiệm: 20
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 04

4


BM03-TMSKKN


MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
5


Trong những năm qua, để phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Nai, nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ các cấp, giáo viên
ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu này, các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp đã liên kết với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Đồng Nai
(TTGDTX) tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ công chức, viên chức, ngƣời lao động có thể học tập thƣờng
xuyên, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của ngƣời học, góp phần nâng cao dân trí và
đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho địa phƣơng.
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Đồng Nai tiền thân là Trung tâm đào
tạo mở rộng Tỉnh trực thuộc UBND Tỉnh đƣợc thành lập, hoạt động từ năm 1994.
Đến năm 1996, UBND Tỉnh có quyết định số 375/QĐ-UBT ngày 13/02/1996 “đổi
tên thành TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN (TTGDTX) giao Sở
GD&ĐT Đồng Nai quản lý và hoạt động theo Quyết định 42/2008/QĐBGDĐT do
Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành từ ngày 28/7/2008.

Trung tâm GDTX Tỉnh hiện nay đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ sở mới nhƣng vẫn
chƣa có đầy đủ trang thiết bị, ký túc xá, v.v… CB.GV,CNV Trung tâm chỉ có 16
ngƣời kể cả hợp đồng. Do đó, việc tuyển sinh, liên kết đào tạo,v.v… và hoạt động
6


gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều trƣờng đại học chỉ muốn tập trung liên kết đào tạo tại

Trung tâm, đi lại thuận tiện, học viên đông, khả năng thu học phí cao dẫn đến nhiều
học viên ở vùng sâu, vùng xa có cơ hội học tập lên cao là vô cùng khó.
Từ những mâu thuẫn này và những quy định bất cập, nhiều trƣờng liên kết đào
tạo không thực hiện đúng quy định, kế hoạch giảng dạy thƣờng xuyên thay đổi,
buông lỏng quản lý và hồ sơ quản lý…
Việc chấn chỉnh quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần đƣa công tác này đi vào nền nếp từ phía
cơ sở liên kết, để ngƣời học đƣợc hƣởng lợi từ chất lƣợng đào tạo, giảm thiểu bức
xúc từ xã hội nhƣ ở công văn 743/SGD&-GDCN ngày 20/4/2007 mà lãnh đạo Sở
GD&ĐT Đồng Nai đã lên tiếng: “Tuy nhiên cũng có một số nơi chƣa thực hiện đúng
những quy định của Luật Giáo dục cũng nhƣ những Điều lệ, Quy chế tổ chức hoạt
động của trƣờng … Những vi phạm nhƣ vậy đã làm ảnh hƣởng lớn đến quyền lợi của
ngƣời học, uy tín của ngành và gây nên sự bất bình trong xã hội”.
Với lý do trên và qua thực tiễn công tác liên kết đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực tại Trung tâm GDTX Tỉnh trong những năm qua, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
với tiêu đề “Một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên tỉnh Đồng”.

7


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1.Cơ sở lý luận.
- Luật Giáo dục do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14.7.2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12;
- Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành ngày 02/01/2007 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên, ở khoản 2, điều 4, chƣơng I: “Cơ sở giáo dục đại học khi thực
hiện chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt
nghiệp đại học đƣợc phép liên kết với trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh…”;

- Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ở mục b, khoản 2, điều 7, chƣơng II: “Đối với các
khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải là
các trƣờng, các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh”;
- Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày
23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại
8


học trên địa bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp UBND tỉnh
quản lý hoạt động liên kết đào tạo...”;
- Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội, ở
khoản 2, điều 4, chƣơng I: “Giáo dục thƣờng xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo
từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc
cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của ngƣời học để thực hiện chƣơng trình
đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học”.
- Đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học là một chủ trƣơng của Đảng
nhằm nhanh chóng đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Hình thức đào tạo này có từ năm 1960 của thế kỷ XX, đến nay hơn nửa thế kỷ.
Mặc dầu còn có một số điểm bất cập cần đƣợc khắc phục nhƣng nhìn chung hình
thức đào tạo này đã đạt đƣợc những thành tựu lớn, ngày càng khẳng định đƣợc chính
sách đúng đắn của Đảng.
2.Thực trạng các lớp liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX Tỉnh Đồng Nai.

2.1.Các lớp liên kết tại Trung tâm.

TT

Trƣờng Đào tạo


TT

Ngành học

Học tại

Quyết

NĂM HỌC

SỈ SỐ

ĐANG

9


& cấp bằng

định

hiện nay

THỰC HIỆN
CT HK/NĂM

trúng
tuyển
1


Luật K35

Trung tâm

101

2011-2015

61

HK 9

2

Luật K36

Trung tâm

78

2012-2016

52

HK 8

3

Luật K37


Trung tâm

83

2013-2017

46

HK 6

4

Luật K38

Trung tâm

109

2014-2018

61

HK 4

5

Luật K39

Trung tâm


86

2015-2019

70

HK2

Trung tâm

69

2014-2019

53

HK 4

ĐH
1
ĐÀ LẠT

BÁC SĨ THÚ
6
ĐH

Y

2

NÔNG - LÂM

7

Nông học K3

Xuân Lộc

60

2011-2015

20

HK 9

TP. HCM

8

Chăn nuôi K3

Xuân Lộc

59

2011-2015

45


HK 9

Định Quán

51

2011-2016

50

HK 2

Long Khánh

114

2012-2016

71

HK 8

Trung tâm

87

2013-2017

68


HK 6

Trung tâm

25

2015-2019

25

HK2

Trung tâm

114

2013-2016

87

HK 5

Trung tâm

112

2014-2017

84


HK 3

ĐH

BÁC SĨ THÚ
9

3
TÂY NGUYÊN

ĐH TRÀ VINH

Y K2

10

Luật học K1

4
ĐH
Công tác Xã
5

LAO ĐỘNG -

12
hội K1

XÃ HỘI (CS II)
ĐH MỞ

13

E-LEARNING

HÀ NỘI
Luật - Kinh tế
ĐH KINH TẾ -

14
VB2

6
LUẬT TP.HCM
15

Luật - Dân sự

10


VB2- 13503
HK 1
Luật - Dân sự
16

Trung tâm

84

2014-2017


84

183

2015-2019

153

VB2- 14503

ĐH MỞ TP
Luật KT

Nhơn Trạch

HCM
TỔNG SỐ HV,Sinh viên

HK4
1407

1030

2.2.Về địa điểm đặt lớp:
Theo Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ở mục b, khoản 2, điều 7, chƣơng II: “Đối với
các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải
là các trƣờng, các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh”. Trong khi đó, hiện có

06 lớp đặt ngoài Trung tâm. Nhu cầu ngƣời học ở những nơi đó là có thực và nhu cầu
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nhân lực cho tốc độ xây dựng NÔNG THÔN
MỚI rất cần, mà cự ly đến Trung tâm thì quá xa, 06 lớp này việc học tại Trung tâm
là không thể. Để giải quyết mâu thuẫn này, Trung tâm có yêu cầu các cơ sở đặt lớp
tham mƣu UBND các huyện, thị xã có công văn đề nghị mở lớp, việc làm này cũng
rất mơ hồ vì xem qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thì không tìm thấy

11


sự chính danh nào cho việc ký “trung gian”, vì thế Trung tâm ký hồ sơ pháp lý với
trƣờng ĐH, THCN rồi ký thuê mƣớn cơ sở vật chất ở các TTGDTX và TTDN ở các
huyện, TX để đặt các lớp này cũng chỉ là giải pháp tình thế.

3. Một số biện pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX Tỉnh
Đồng Nai.
3.1.Về quy trình tuyển sinh

Điều tra nhu
cầu ngƣời học
(A)

Hồ sơ pháp lý
(B)

Tuyển sinh
và đào tạo
(C)
(C)


Nội dung (A): Là khâu quyết định trong toàn bộ quy trình này, thƣờng là tìm
hiểu các sở, ban ngành trong tỉnh, đặc biệt là các lớp ngân sách do tỉnh cấp, quan hệ
với Sở Nội vụ. Tuy nhiên, theo công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai
ban hành ngày 23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ
TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu
mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động liên kết đào tạo...” thì trên địa bàn thƣờng
12


xuyên xẩy ra tình trạng không tuân thủ quy định này nên rất khó khăn cho Trung tâm
trong việc tuyển sinh, vì do không hợp nhất đƣợc đầu mối cho nên việc “tranh giành”
tuyển sinh gây ra bất ổn cho ngƣời học. Ví dụ, cùng một ngành học trong một thời
điểm có đến 4 cơ sở giáo dục thông báo chiêu sinh, nên mỗi nơi chỉ đƣợc vài chục
ngƣời ghi danh và rồi cả 4 cơ sở đều không mở lớp đƣợc. Nếu nhƣ có sự điều phối
chặt chẽ từ 2 công văn này thì việc mở lớp ở 1 cơ sở là chắc chắn. Vì vậy, Trung tâm
chỉ còn ký kết với những trƣờng truyền thống, khi đã chiêu sinh ở Trung tâm thì
không chiêu sinh với cơ sở giáo dục khác ở trong khu vực Trung tâm.

2.2.Về hồ sơ pháp lý:
- Tờ trình đăng ký liên kết đào tạo.
- Các điều kiện bảo đảm quy định về đăng ký liên kết đào tạo.
- Các điều kiện (ban đầu) bảo đảm chất lƣợng đào tạo.
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ quản.
- Thực hiện quy trình đăng ký liên kết đào tạo.
Theo Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, khó khăn nhất là công văn đề nghị của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng hoặc Bộ ngành có nhu cầu đào tạo. Do đó
13



Trung tâm thƣờng dùng Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành ngày 23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN,
cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp
UBND tỉnh quản lý hoạt động liên kết đào tạo...” cho các lớp ngoài ngân sách.

3.3.Về tổ chức tuyển sinh:
- Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin về kỳ tuyển sinh trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng về: số lƣợng, đối tƣợng, vùng tuyển, hình thức, lệ phí, địa
điểm, lịch và những thông tin có liên quan nhƣ: ngành nghề, thời gian, hình thức, các
phí (nếu có);
- Tổ chức tuyển sinh theo các quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối với
từng trình độ đào tạo.

Từ cơ sở thông tin trên và thực tế, Trung tâm quan tâm những vấn đề sau:
- Cơ sở pháp lý trong việc mở lớp.
- Năng lực của trƣờng đào tạo.
- Năng lực của Trung tâm.
- Hồ sơ quản lý sinh viên.
- Công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo của Trung tâm.
14


3.4.Về đánh giá năng lực của các trƣờng đang liên kết.
- Trƣờng ĐH Đà Lạt: Lƣợng GV có học vị cao còn ít; do liên kết rộng khắp nên
vẫn còn tình trạng “mời giảng”, đặc biệt là khoa Luật – việc mời giảng chắc chắn sẽ
ảnh hƣởng chất lƣợng đào tạo vì không gắn liền hoạt động chuyên môn, nghiên cứu
khoa học tại trƣờng, rất may số lƣợng này còn ít.
- Trƣờng ĐH Tây Nguyên: Do nằm xa địa bàn đào tạo lại đào tạo ngành Thú y nên
SV không tiếp cận đƣợc nhiều với thực hành thí nghiệm, ảnh hƣởng không nhỏ đến

chất lƣợng đào tạo.
- Trƣờng ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh: Có 2 lớp ở Xuân Lộc mà Trƣờng thì
yêu cầu SV phải đến trƣờng vào giờ thí nghiệm, rất tốt cho chất lƣợng đào tạo nhƣng
khó khăn về vấn đề đi lại. Đây là Trƣờng có chất lƣợng đào tạo tốt nhất.
- Trƣờng ĐH Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh: Đây là trƣờng có triển vọng vì
chuyên nghiệp trong điều hành và chất lƣợng đào tạo.
- Các trƣờng còn lại: Do đặc thù của ngành đào tạo nên việc học tại Trung tâm là
thuận lợi.

3.5. Về năng lực của Trung tâm:

15


- Phối hợp với đơn vị chủ thể (ĐVCT) để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở
vật chất: phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cho hoạt động dạy học; bố trí việc
ăn ở thuận tiện cho ngƣời dạy.
- Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy-học đối
với các lớp liên kết đặt tại Trung tâm và phản ảnh kịp thời với ĐVCT những biểu
hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh.
- Phối hợp với ĐVCT để thực hiện chế độ chính sách đối với ngƣời học nhƣ các
lớp thuộc ngành Nông học và ngành Chăn nuôi của trƣờng ĐH Nông Lâm TP.HCM.
Lớp Công tác xã hội của Trƣờng ĐH lao động – Xã hội cơ sở II TP. HCM, quản lý
ngƣời học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành..
- Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trƣờng xung quanh.
- Minh bạch học phí và các khoản thu (có thông báo của lãnh đạo ĐVCT)
- Phân công giáo viên phụ trách các lớp, có chế độ báo cáo định kỳ.

3.6.Về hồ sơ quản lý sinh viên:
- Các văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo

khoá học.

16


- Hồ sơ quản lý khóa đào tạo: Kế hoạch giảng dạy; Sổ lên lớp hàng ngày; Sổ đăng
ký học sinh, sinh viên (tập lý lịch trích ngang có dán ảnh của học sinh, sinh viên).
- Các loại hồ sơ thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp.

3.7.Về công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo của Trung tâm:
- Công tác quản lý: Phòng Quản lý đào tạo phân công lịch học dựa trên phòng học
hiện có của TTGDTX.
- lịch học từng Khoa/Trƣờng mà trực tiếp là giáo viên phụ trách các lớp đã đƣợc
phân công cung cấp kịp thời kế hoạch giảng dạy cho sinh viên. Đây là khâu quan
trọng trong điều kiện thực tại của Trung tâm.
- Công tác kiểm tra: Lập quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo để
tạo cơ sở pháp lý cho việc giám sát công tác thực hiện kế hoach, thúc đẩy nâng cao
hiệu quả đào tạo. Trên cơ sở của quy chế phối hợp, công tác giảng dạy học tập đi vào
nền nếp, chất lƣợng đào tạo đƣợc cải thiện và nâng cao
- Công tác báo cáo: Giáo viên phụ trách các lớp báo cáo theo định kỳ các mặt hoạt
động dạy và học lắng nghe các ý kiến của học viên để giúp Trung tâm phối hợp với
các trƣờng liên kết chấn chỉnh uốn nắn kịp thời quá trình giảng dạy của giảng viên,
nắm bắt các thiếu sót để bổ sung khắc phục các yếu tố tham gia vào quá trình đào tạo.

17


III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

- Hồ sơ mở lớp: Dựa vào các văn bản pháp lý, khi Trung tâm cần mở lớp đều xin

phép cơ quan hữu quan nhằm tránh những rũi ro về sau mà đặc biệt ngƣời học sẽ
gánh chịu.
- Kiểm soát đƣợc quá trình đào tạo và định hƣớng đƣợc việc phát triển ngành học.
- Đơn vị chủ trì và đơn vị hỗ trợ phối hợp bình đẳng.
- Giảm thiểu bức xúc từ ngƣời học và xã hội vì quá trình đào tạo đƣợc minh bạch.
- Quy mô đào tạo ngày càng tăng, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực của các địa phƣơng trong cả nƣớc.
- Hình thức đào tạo, ngành nghề đào tạo ngày càng đa dạng đáp ứng đƣợc nhu cầu
và trình độ của ngƣời học.
- Chƣơng trình đào tạo đã có nhiều cải tiến phù hợp với nhu cầu của ngƣời học và
đáp ứng nguồn lực của xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc.
- Hệ thống học liệu ngày càng phong phú, đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo có
chất lƣợng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật thông tin, đổi mới nội dung,
hình thức đào tạo.

18


- Hình thức, chƣơng trình và nội dung thi tuyển, thời gian, hình thức đào tạo,
phƣơng pháp kiểm tra đánh giá có nhiều cải tiến phù hợp với ngƣời học, đảm bảo
chất lƣợng.
- Đã thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. Nhà nƣớc và cá nhân đều có nghĩa vụ trong
đào tạo góp phần thay đổi mặt bằng văn hóa của các địa phƣơng.
- Huy động đƣợc hầu hết tiềm lực của đội ngũ giảng viên ở các trƣờng đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực tiếp tham gia đào tạo.
- Đội ngũ quản lý đào tạo ở các trƣờng đại học, cao đẳng, các Sở Giáo dục và Đào
tạo, các Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã trƣởng thành hơn về mặt quản lý theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý đào tạo.
- Việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới đối với hình thức đào tạo này cần
phải đƣợc phát huy vì học viên ở hình thức này đã có trải nghiệm thực tiễn, tích lũy

đƣợc nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong thực tế ngƣời dạy chƣa tận dụng đƣợc thế
mạnh vốn có của học viên.
- Việc quản lý chất lƣợng học, chất lƣợng đào tạo có sự phối kết hợp nhịp nhàng
của các cơ sở giáo dục đại học với các Sở Giáo dục & Đào tạo, các Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên. Trong chƣơng trình đào tạo loại hình này đã tính đến đặc điểm

19


kinh tế giáo dục của từng địa phƣơng đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội, tạo nguồn
nhân lực có chất lƣợng và sát với thực tiễn địa phƣơng.
- Trong quá trình đào tạo, các cơ sở đào tạo ở các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp có những chuẩn đào tạo chung đƣợc thiết kế trên chƣơng trình,
giáo trình chung nhất để tạo ra sản phẩm đào tạo có chất lƣợng đồng đều, tiện lợi cho
việc sử dụng nguồn nhân lực với một phổ rộng.
- Việc mở rộng và tăng cƣờng hợp tác liên kết với các trƣờng đại học có uy tín, có
chƣơng trình giảng dạy phù hợp, có đội ngũ giảng viên giỏi về chuyên môn, có đạo
đức nghề nghiệp từ đó vị trí và vai trò của Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai ngày
càng đƣợc khẳng định xứng đáng là địa chỉ tin cậy của mọi ngƣời và của toàn xã hội.

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

--Việc liên kết đào tạo hiện nay cần phải thực hiện nghiêm túc: Luật Giáo dục
hiện hành; 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày
28/7/2008 và 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 14/01/2002; Công
văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011 về việc
Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn
tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động
20



liên kết đào tạo...”. Tuy nhiên, 42/2008/QĐBGDĐT cần phải đƣợc điều chỉnh vì lắm
rƣờm rà, khó thực hiện (nhất là hồ sơ mở lớp).
--Về hồ sơ mở lớp, phải có “công văn đề nghị của UBND tỉnh (thành phố) trực
thuộc trung ƣơng hoặc Bộ, ngành có nhu cầu đào tạo” gửi đơn vị chủ trì đào tạo.
Xem ra rất khó thực hiện. Chỉ cần công văn của Trung tâm xin mở lớp gửi Sở
GD&ĐT nhƣ tinh thần công văn 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày
14/01/2002 về việc Quản lý thống nhất các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo hình
thức giáo dục không chính quy.
- Chuẩn đánh giá hệ đào tạo VLVH chƣa đƣợc các trƣờng Đại học chú ý nên chất
lƣợng các ngành học không giống nhau, từng môn học cũng khác nhau. Các đề kiểm
tra đánh giá chƣa thật sự coi trọng việc liên hệ thực tiễn, mới chú trọng đánh giá khả
năng tiếp nhận tri thức mà ít coi trọng đến đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp.
- Hệ VLVH chƣa có sự cân đối trong đào tạo giữa các ngành nhất là đối với đào
tạo cao đẳng và trung cấp nghề. Vì vậy, các trƣờng cần khảo sát thống kê nhu cầu
nghề để tự điều chỉnh vi mô giúp Nhà nƣớc thực hiện đƣợc sự cân đối vĩ mô.
- Cần có hành lang pháp lý thông thoáng cho việc Trung tâm đƣợc bảo trợ pháp lý
mở lớp ở các huyện và TX. Long Khánh nếu nơi nào bảo đảm đƣợc năng lực quản lý
và CSVC, tạo điều kiện cho nhu cầu ngƣời học ở xa Trung tâm.

21


- Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép các trƣờng đại học công lập có chất lƣợng cao
mở rộng liên kết đào tạo sau đại học tại các Trung tâm khi có đủ các điều kiện.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép các trƣờng đại học tự chủ thời gian tuyển sinh
hệ vừa làm vừa học để giúp CBCCVC và ngƣời dân có điều kiện thuận lợi tham gia
dự thi tuyển sinh.
- Trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo không bao giờ là bằng phẳng cũng gặp
những trở ngại khó khăn nhất định, tuy nhiên cần phải trải qua thực tế mới rút ra

những bài học bổ ích cho các bƣớc tiếp theo. Nếu chúng ta luôn cầu thị biết lắng
nghe tìm nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm thì việc liên kết đào tạo sẽ ngày
càng hiệu quả.
Cách trình bày và lập luận của Tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận đƣợc những góp ý của các quí đồng nghiệp để Trung tâm đã, đang và
sẽ luôn là địa chỉ tin cậy với ngƣời học, góp phần nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực cho địa phƣơng ngày một hoàn hảo hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

22


NỘI DUNG TRÊN ĐƢỢC THAM KHẢO

- Luật Giáo dục do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14.7.2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12.
- Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành ngày
02/01/2007
- 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/7/2008
- 62/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 25/11/2008
- Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội
- 15/2011/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 09/04/2011
- 743/SGD&ĐT-GDCN do Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành ngày 20/04/2007
- Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011
- Báo cáo tổng kết học kỳ 1 năm học 2015- 2016 của Trung tâm GDTX tỉnh Đồng
Nai.
- Tập san CLB giám đốc các Trung tâm GDTX Tỉnh ngày 14/3/2016 tại Lào Cai.


23


NGƢỜI THỰC HIỆN

HÀ VĂN SƠN

24


BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trung tâm GDTX TỈNH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––––––

––––––––––––––––––––––––
Đồng Nai, ngày

tháng

5

năm 2016


PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ BIÊN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI
Họ và tên tác giả: HÀ VĂN SƠN

Chức vụ:Trƣởng phòng Quản lý đào tạo

Đơn vị:Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới

25


×