Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT góp PHẦN DUY TRÌ PHONG TRÀO “GIỮ vở SẠCH – VIẾT CHỮ đẹp” ở TRƯỜNG TIÊỦ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.97 KB, 24 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT GÓP
PHẦN DUY TRÌ PHONG TRÀO “GIỮ VỞ SẠCH – VIẾT CHỮ ĐẸP” Ở
TRƯỜNG TIÊỦ HỌC
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt đối
với học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch- viết chữ đẹp” có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các
em, nhà trường không chỉ giúp các em học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng,
viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện cho các em ghi chép bài học
của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ viết, giáo dục
cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ
luật và óc thẩm mỹ. Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi
các kỹ năng viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và giáo dục, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người
giáo viên, động viên khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết và duy
trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Qua chữ viết, học sinh vừa
thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của
người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có
câu: “Nét chữ, nết người”. Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ, tác động không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể
có nhiều người nghĩ không cần viết chữ đẹp vì đã có máy tính. Nhưng với
những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày
càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc duy trì phong trào “giữ vở sạchviết chữ đẹp” hướng đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì lý
do nêu trên “ Ban giám hiệu trường Tiểu học số 2 Kiến Giang đã chú trọng xây
dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh và sau nhiều năm học
kiên trì thực hiện rèn chữ viết chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp có
hiệu quả trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh góp
phần duy trì giữ vững phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh
1



tiểu học mà được các cấp trong ngành giáo dục phát động trong nhiều năm.
Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi xin được trình bày
nội dung giải pháp cụ thể như sau
Đề tài luyện chữ viết cho học sinh Tiểu học được giáo viên và các nhà quản
lý trong ngành đã đề cập và đưa ra một số giải pháp thực hiện song các giải pháp
chưa thật đầy đủ ( nhất là kĩ thuật để viết đúng đẹp chữ viết , biện pháp luyện
chữ đẹp ) khi áp dụng vào thực tế chưa thật hiệu quả biểu hiện qua kết quả
Ngày hội viết chữ đẹp trong năm học này ở một số trường) Nội dung của đề tài
này “ Một số biện pháp luyện chữ đẹp cho học sinh nhằm góp phần duy trì giữ
vững phong trào “ Giữ vở sạch- viết chữ đẹp”. Điểm mới của đề tài này là nêu
các tiêu chí đánh giá vở sạch chữ đẹp , muốn thực hiện đạt kết quả về giữ vở
sạch chữ đẹp của từng học sinh thì cần phải rèn chữ viết đẹp,cách giữ vở sạch.
Để giúp cho học sinh làm được điều đó thì giáo viên phải nắm được điểm mấu
chốt về cách rèn chữ viết cho học sinh và phương pháp rèn chữ viết để đạt hiệu
quả. Ban giám hiệu thông qua việc nắm bắt thực tế qua dạy học trên lớp của giáo
viên để tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề còn yếu và
thiếu giúp cho giáo viên có những kĩ năng cơ bản trong việc rèn chữ viết cho
học sinh. Hy vọng rằng những biện pháp đưa ra trong đề tài này sẽ góp phần
hữu ích cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong việc dạy và luyện chữ cho
học sinh viết đúng, đẹp góp phần duy trì giữ vững phong trào “giữ vở sạch- chữ
đẹp” ở các trường tiểu học trong toàn Huyện nói chung
1.2Phạm vi áp dụng đề tài :

- Đề tài đề cập đến một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chữ viết
góp phần duy trì giữ vững phong trào “ Giữ vở sạch- viết chữ đẹp”cho học sinh

ở Trường tiểu học số 2 Kiến Giang trong 2 năm học 2011-2012, 2012-2013.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Khảo sát thực trạng chữ viết của học sinh

Để xây dựng được kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu về một số giải
pháp nâng cao chất lượng chữ viết góp phần duy trì giữ vững phong trào “Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
2


tình hình thực tế của học sinh toàn trường ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát
chúng tôi nhận thấy.

a. Ưu điểm:
Nhìn chung học sinh toàn trường đã nắm được quy trình chữ viết, biết
cách viết chữ ghi âm Tiếng Việt.
Về cơ bản các em đã viết đúng qui trình, đúng mẫu chữ cái để ghi âm, vần,
tiếng, biết cách nối nét giữa các con chữ và đảm bảo đúng cỡ chữ quy định.
Phần lớn học sinh đã nắm khá chắc luật chính tả và viết đúng chính tả.
Khi viết nhiều em đã thể hiện được cách trình bày một bài viết theo yêu
cầu thể loại (văn xuôi hoặc thơ) .Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
Đa số các em đã viết đạt tốc độ quy định theo yêu cầu ở từng giai đoạn
của từng khối lớp.

b.Một số tồn tại:
- Một bộ phận không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu, qui trình nối
nét giữa các con chữ thường bị gãy hoặc rời nét , thiếu nét hoặc thừa nét. Các chữ
cái ghi âm, vần, tiếng, viết không đúng (độ cao, khoảng cách giữa các con chữ và
giữa các chữ thường quá rộng hoặc quá hẹp)
- Đa số ghi dấu thanh chưa đúng vị trí qui định, đánh dấu thanh sắc, thanh
huyền to quá hoặc nhỏ quá
- Phần lớn học sinh viết thế chữ không ổn định. Các nét chữ chưa đều, sự
kết hợp giữa các con chữ chưa thật hài hoà, mềm mại. Trình bày bài viết chưa
khoa học, thiếu sáng tạo trong trình bày văn bản.

- Tư thế cầm bút, để vở, ngồi viết chưa đúng theo quy định .
- Các em xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ chưa
đúng.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong
từ.
- Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng,thiếu
hoặc thừa nét nên chữ viết thường bị khép nét hoặc doãng nét nên chữ viết chưa đẹp
3


- Viết sai nét hất nối với nét công con chữ tiếp theo như: ha, thỏa, thảo…..
- Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy không đúng quy
định nên vở viết của các em rất bẩn nhầu nát, quăn mép.
- Học sinh chưa có nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày bài,giữ
gìn vở.
- Chữ viết của giáo viên chưa chuẩn mực, chưa thống nhất về kiếu dáng theo quy
định.
ý thức coi trọng công tác rèn vở sạch chữ đẹp trong giáo viên chưa đúng mực.

c. Nguyên nhân:
Trước hết là do nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh chưa thấy
hết vị trí, tầm quan trọng của chữ viết đối với việc hình thành nhân cách, phẩm
chất đạo đức và sự ảnh hưởng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của các
môn học khác đối với học sinh tiểu học. Vì thế, trong quá trình dạy học chưa tạo
được hứng thú và phong trào thi đua rèn chữ viết thường xuyên cho học sinh.
Nhiều giáo viên trong giờ Tập viết chưa hướng dẫn một cách chu đáo, tỉ mỉ
về việc viết chữ đúng mẫu. Chưa tuân thủ đúng quy trình chữ viết (từ điểm đặt
bút để viết nét đầu tiên đến các thao tác lia bút, rê bút để viết đến khi kết thúc chữ
ghi tiếng), chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc dạy nghĩa của từ với việc dạy
chữ; hướng dẫn chưa kĩ cho học sinh cách trình bày bài viết theo từng loại văn

bản...
Trong quá trình dạy trên lớp, chữ viết của một số giáo viên chưa mẫu
mực nên đã ảnh hưởng đến việc rèn chữ viết của học sinh.Giáoviên chưa coi
trọng việc trình bày chữ viết ở bảng, chưa coi bảng là trang viết mẫu cho học
sinh bắt chước làm theo
Giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở
của học sinh khi viết nên các em ngồi viết chưa đúng tư thế, cách để vở, cách
cầm bút, để tay khi viết chưa khoa học, chưa hợp lý dẫn đến học sinh viết chữ
cẩu thả, tuỳ tiện.
Khi chấm bài một số giáo viên bắt lỗi quy trình, kĩ thuật viết chưa thật
nghiêm khắc, chưa quan tâm đến việc nhận xét, đánh giá một cách kĩ lưỡng
4


bi vit ca hc sinh nờn cỏc em cha phỏt hin v bit c li sai ca mỡnh
sa cha.
T thc trng ch vit ca hc sinh ó nờu trờn, c bit trong nm hc
cú t chc Ngy hi vit ch pó nờu trong nhim v nm hc ny nờn chỳng
tụi ó tp trung ch o ton trng thc hin mt s bin phỏp v rốn ch vit
cho hc trong nh trng nh sau :
2.2 CC GII PHP THC HIN
a) Xõy dng k hoch:
T thc trng v nguyờn nhõn nờu trờn chỳng tụi thng nht xõy dng K
hoch v mt s bin phỏp thc hin nhm nõng cao cht lng ch vit gúp
phn duy trỡ gi vng phong tro Gi v sch- vit ch p c th nh sau:
Nội dung
Thời gian thực hiện
Ngời thực hiện
1. Khảo sát tình hình chữ viết của học - Tháng 9
Tập thể Hội đồng

sinh, phân đối tợng.
S phạm
Tháng
9
Tập thể Hội đồng
2. T chc m chuyờn bi dng
S phạm
giỏo viờn.
- Ban giám hiệu và
3. Phát động phong trào Giữ vở sạch - - Tháng 9
GV PT các lớp
Viết chữ đẹp.
4. Kiểm tra nền nếp rèn chữ - giữ vở - Tuần cuối của các - Ban giám hiệu
của học sinh.
tháng
5 5 Kim tra kt qu rốn ch vit v - Tuần thứ 3 của - Ban giám hiệu và
tháng 11 và tuần thứ GVPT các lớp.
thc hin nn np Gi v sch - Vit
2 của tháng12 /2012
ch pt 1
6 Thi Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp.
7 Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
phong trào Giữ vở sạch - Viết chữ

Tháng1 /2013
- Tuần thứ 2 tháng
5/2013

- Học sinh toàn trờng.
- Hội đồng S

phạm.

đẹp.
b. Bin phỏp thc hin:
- T chc cho hi ng s phm hc tp tho lun cụng vn 539/ QGD&T v tiờu chớ V sch - Ch pngay t u nm hc.
5


- Mở chuyên đề bồi dưỡng về luyện chữ đẹp cho cán bộ, giáo viên trong
tháng 9 và tháng 10.
-Tổ chức phát động phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” trong toàn trường, kể
cả cán bộ giáo viên.
- Tổ chức Kiểm tra công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong khi
viết bài
-Tổ chức giáo viên bám sát chuẩn đánh giá tự kiểm tra“Vở sạch - Chữ
đẹp”của lớp 4 đợt,riêng đơt cuối kì và cuối năm trường sẽ lập ban đánh giá “Vở
sạch - Chữ đẹp”toàn trường . trong đó chấm vở và chữ viết một cách nghiêm
túc, đánh giá khách quan, công bằng. Phân loại học sinh có chất lượng khác
nhau (Loại A, Loại B, Loại C)
- Tổ chức Hội thi viết chữ đẹp cấp trường ,triển lãm về “Vở sạch - Chữ
đẹp” trong trường sau các đợt tổng kiểm tra “Vở sạch - Chữ đẹp”
-Tổng kết rút kinh nghiệm .Khen thưởng những giáo viên có lớp đạt chất
lượng “Vở sạch - Chữ đẹp” cao.Học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
c. Tiến hành tổ chức thực hiện
Biện pháp thứ nhất:Đầu năm nhà trường thành lập ban chỉ đạo
phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng , Tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và chọn 2 giáo viên viết chữ đẹp của 2 tổ chuyên
môn. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong ban.
Nhà trường tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh
hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của chữ viết. Tổ chức học tập thảo luận

Quyết định 539/QĐ- BGD&ĐT về tiêu chí đánh giá vở sạch- chữ đẹp
Thông qua đó nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh hiểu

được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác "Rèn chữ - Giữ vở” đó là :
- Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là
một biểu hiện của nết người. Cùng với tiếp thu kiến thức, các em viết đúng, viết
cẩn thận, viết đẹp tức là các em đã có được đức tính cần cù, kiên trì, cẩn thận và
lòng tự trọng đối với bản thân cũng như đối với thầy cô giáo .

6


- Bên cạnh việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, không quăn
mép, không bị rách, không viết và vẽ bậy lên sách vở của mình là một việc làm
thể hiện một trong những chuẩn mực hành vi, đạo đức của người học sinh.
- Giúp cho học sinh luôn luôn có ý thức “Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp” trong quá trình học tập. Tạo phong trào thi đua " Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp ” sôi nổi trong toàn trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong năm
học.
- Tổ chức cho hội đồng sư phạm học tập thảo luận Quyết định 539/ QĐGD&ĐT về tiêu chí đánh giá “Vở sạch - Chữ đẹp”và hướng dẫn thực hiện tiêu
chí đánh giá “Vở sạch - Chữ đẹp “ của Phòng GD& ĐT lệ Thủy ngay từ đầu
năm học.
Cụ thể: Quy định các loại vở, đồ dùng học tập, sách giáo khoa
Các loại vở trong bộ Vở sạch-Chữ đẹp:
- Lớp 1: Vở Tập viết (vở in), Chính tả (kẻ li), Vở BT Toán (kẻ li).
- Lớp 2: Vở Tập viết, Tập làm văn (kẻ li), Chính tả (kẻ li), Vở BT Toán (kẻ
li).
- Lớp 3, 4, 5: Vở Tập viết, Tập làm văn (kẻ li), Chính tả (kẻ li), Vở BT
Toán (kẻ li), (Lớp 4, 5 không có vở Tập viết).
- Vở luyện viết chữ đẹp Sở GD&ĐT dùng để đánh giá, xếp loại, khen

thưởng những học sinh có chữ viết đẹp (A+) tham gia các hội thi chữ viết đẹp
cấp trường, cấp huyện, cấp Tỉnh. Những đơn vị có điều kiện yêu cầu học sinh có
đủ 100% loại vở này ở các khối lớp.
- Đồ dùng học tập:
- Học sinh có đủ số lượng đồ dùng học tập và đang sử dụng tốt, cụ thể:
- Bút máy, bút chì, bút màu (bút sáp, bút lông);
- Thước kẻ và các đồ dùng học toán (riêng lớp 4;5 có thêm ê ke, compa);
- Hộp đựng đồ dùng học tập cá nhân.
. Sách giáo khoa:

7


Học sinh có đủ loại sách giáo khoa cần thiết do Bộ GD&ĐT quy định cho
các môn học bắt buộc và sách 2 môn Tự chọn Tin học, Ngoại ngữ (đối với
những trường có tổ chức học); bao bọc và giữ gìn cẩn thận, có nhãn.
*Đánh giá Vở sạch- chữ đẹp
* Chữ viết:

10 điểm

+ Đủ số lượng bài viết theo chương trình
+ Đúng mẫu chữ:
+ Đúng cỡ chữ quy định, chữ cân đối:
+ Chữ viết đều thẳng hàng, đẹp, ngay ngắn:
+ Bài viết ít sai lỗi:
* Trình bày: 05 điểm

02 điểm
02 điểm.

02 điểm
02 điểm.
02 điểm.

+ Viết đúng tên môn, phân môn, tên bài, thứ ngày:
+ Kẻ hết bài, hết ngày hợp lý, khoa học:
+ Viết bằng bút mực cïng mµu:
+ Thực hiện tốt theo yêu cầu của bộ môn:

01 điểm.
01 điểm.
01 điểm.
02 điểm.

(Riêng lớp 1, đầu học kỳ I, học sinh viết bút chì, bắt đầu
từ tuần 10 học sinh viết bút mực).
*. Giữ vở sạch: 05 điểm.
+ Trình bày gọn, rõ ràng, sáng sủa:
+ Vở sạch sẽ, không nhàu nát, không quăn góc:
+ Không bỏ phí giấy, không xé dán:
+ Vở phải đóng chặt, bìa phẳng, có nhãn theo quy định:
a. Xếp loại “Vở sạch - Chữ đẹp” từng loại vở

01 điểm.
01 điểm.
01 điểm.
02 điểm.

Điểm quy định
Loại A

Loại B
Loại C
01 Vở sạch
4 → 5 điểm
2 → dưới 4 điểm
Dưới 2 điểm
02 Chữ đẹp
13 → 15 điểm
8 → dưới 13 điểm
Dưới 8 điểm
Tổng cộng :
17 → 20 điểm 10 → dưới 17 điểm
Dưới 10 điểm
b. Xếp loại chung về “Vở sạch – chữ đẹp” của cá nhân học sinh:
TT Nội dung

* Loại A: Có đủ các loại vở theo quy định.
- Đối với lớp 1: Có 2/3 vở xếp loại A, vở còn lại xếp loại B.
- Đối với lớp 2+3: Có 3/4 vở xếp loại A, vở còn lại đạt loại B.
- Đối với lớp 4+5: Có 2/3 vở đạt loại A, vở còn lại đạt loại B.
* Loại B: Có đủ các loại vở theo quy định.
- Đối với lớp 1: Có 2/3 vở xếp loại B trở lên, vở còn lại xếp loại C.
8


- Đối với lớp 2+3: 3/4 vở xếp loại B trở lên, vở còn lại đạt loại C.
- Đối với lớp 4+5: Có 2/3 vở đạt loại B trở lên, vở còn lại đạt loại C.
* Loại C: Các trường hợp còn lại.
Các em có vở xếp loại A thì được Hiệu trưởng nhà trường công nhận
“Học sinh đạt “Vở sạch, chữ đẹp”.

Những học sinh có cả học cụ và sách giáo khoa không đạt tiêu chuẩn thì
hạ xuống một bậc.
2.2. Đối với lớp:
- Loại A: Từ 75% đến 100% số học sinh có vở xếp loại A; không có học
sinh có vở xếp loại C.
- Loại B: Từ 50% đến dưới 75% số học sinh có vở xếp loại A.
- Loại C: Dưới 50% số học sinh có vở xếp loại A.
* Các lớp có từ 75% đến 100% số học sinh xếp loại A thì được hiệu
trưởng nhà trường công nhận Lớp đạt “Vở sạch, chữ đẹp”.
. Đối với trường
Trường được công nhận trường đạt phong trào “Giữ vở sạch, viết chữ
đẹp” cú từ 75% số lớp trở lờn được xếp loại A, không cố lớp xếp loại C.
Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm :
- 100 % số lớp đạt tiêu chuẩn lớp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
- 90 % trên tổng số học sinh toàn trường đạt tiêu chuẩn “Giữ vở sạch Viết chữ đẹp”.
Biện pháp thứ hai: Mở chuyên đề bồi dưỡng về một số biện pháp luyện
chữ đẹp cho giáo viên trong tháng 9 ( đây là biện pháp quan trọng giúp cho
giáo viên có kĩ năng dạy và rèn cho học sinh cách luyện chữ viết đúng và
đẹp) .
Sau khi khảo sát thực trạng tình hình chữ viết của học sinh toàn trường .
Ban giám hiệu tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, giúp
cho giáo viên nắm chắc những điểm mấu chốt trong quá trình luyện viết chữ

9


đúng theo yêu cầu. Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng giáo viên chúng tôi đã
chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên nắm chắc các yêu cầu sau:
a. Nắm cách gọi tên các nét cơ bản:
. Giáo viên cần nắm chắc tên gọi các nét cơ bản để khi dạy phải giúp cho

học sinh nắm chắc thống nhất tên gọi các nét cơ bản
+ Nét sổ ( nột sổ thẳng, nét ngang, nết xiên trái, nét xiên phải).
+ Nét cong (cong kín, cong hở trái, cong hở phải, cong trái);
+ Nét móc (móc xuôi , nét móc ngược , nét móc hai đầu);
+ Nét khuyết (khuyết trên, khuyết dưới ) và nét hất.
Đầu tiên giáo viên luyện cho học sinh viết đúng nét sổ. Viết đúng cơ bản
nhóm nét trên nó giúp học sinh sau này viết có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn
từ đầu. Sau khi rèn kỹ nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nhóm nét cong,
nhóm nét móc , nhóm nét khuyết.Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho
học sinh khi viết chữ được đúng đẹp theo mẫu.
b.Luyện cho học sinh cách viết đúng mẫu chữ cái:
Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học
sinh.Khi luyện giáo viên dựa vào nét chữ đồng dạng của các con chữ để chia
nhóm chữ viết, phân tích thật kĩ các nét và luyện đúng đẹp chữ đầu tiên của
nhóm luyện dứt điểm, đúng trọng tâm sau đó tự rèn luyện tiếp các chữ còn lại
trong nhóm.
* Đối với chữ viết chữ thường có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm 1 : con chữ có nét móc: i,u,ư,t,p,y, n, m, v
+ Nhóm 2: con chữ có nét khuyết: l, b, h, k, g, y.
+ Nhóm 3 : con chữ có nét cong : a, ă, â, o, ô, ơ, e, ê ,x,d,đ,q,g...
+ Nhúm 4: chữ ghép ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi
*Khi viết chữ cái chú ý điểm đặt bút. Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi
viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc
không nằm trên đường kẻ ly. Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ . Điểm
dừng bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ li .Khi viết
cần phân tích kĩ chữ cái đó gồm mấy nét, đó là những nét nào, nét nào viết
10


trước, nét nào viết sau, cách ghép các nét cơ bản để được các chữ cái đúng và

đẹp.
Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo
đúng quy trình mẫu
* Khi viết chữ cần khắc sâu cách nối nét chữ cái trong một chữ ,cách nối
từ âm đầu với vần, cách rê bút khi viết các chữ cái trong vần, cách lia bút
chuyển từ vị trí nét hất sang vị trí của các con chữ có nét cong
* Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ 1 li,
các nét trong một chữ phải viết liền nét.
*Ghi dấu thanh:khi viết các chữ có dấu thanh quy trình viết liền mạch
bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu
nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau.
+ Nếu cấu tạo chữ cái chỉ có phụ âm đầu, vần và thanh thì dấu thanh bao
giờ cũng ở trên hoặc dưới âm chính của vần
+ Nếu trong vần có chứa âm chính và âm cuối, nguyên âm chính là
nguyên âm đôi( uô, iê, ie,ươ) thì dấu thanh nằm ở vị trí thứ hai của nguyên âm
đôi đó
+ Nếu vần chứa âm chính là nguyên âm đôi không có âm cuối thì dấu
thanh nằm ở trên hoặc dưới chữ cái thứ nhất của nguyên âm đôi đó (ví dụ tỉa,
của, mùa)
+Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ viết vừa phải các dấu
thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá
Đối với chữ viết hoa Các nhóm chữ viết hoa cũng tương tự theo cấu tạo
nét giống nhau có thể chia theo nhóm sau:
Nhóm 1: A, A, A, , N, M
Nhóm 2: P, B, R, D, D,

11


Nhóm 3: C, G, S, L, E, T

Nhóm 4: I,K,V, H
Nhóm 5: O, Ô ,Ơ, Q
Nhóm 6: U,U, Y, X
Chữ viết hoa cũng tương tự , dựa vào vào nét chữ đồng dạng lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp dễ đến khó , chú ý rèn kĩ các nét cơ bản chữ đầu
nhóm.Nhóm chữ viết hoa này chủ yếu tạo bởi nét cong và sự phối hợp hay biến
điệu của những nét cong. Vì vậy khi dạy cần luyện kĩ cách điều khiển đầu bút để
tạo nét cong cho đúng mẫu
Đối với chữ số: Việc luyện viết chữ số có phần thuận lợi hơn chữ viết vì
cấu tạo của các số chỉ gồm các nét thẳng và nét cong là chủ yếu. Giáo viên có
thể tiến hành lần lượt các chữ số kiểu 1, kiểu 2 theo mẫu, hoặc luyện viết trước
các chữ số ở nhóm có nhiều nét thẳng, sau đó đến nét cong.
Biện pháp thứ ba : Phương pháp luyện chữ viết cho học sinh
Rèn viết đúng trọng tâm từng nhóm chữ:Nếu cùng một lúc đòi hỏi học
sinh viết đúng và đẹp ngay là điều rất khó thực hiện, mặt khác căn cứ vào đặc
điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái để học sinh viết đúng
kĩ thuật ngay từ đầu , phân chia nhóm chữ và xác định chữ trọng tâm đại diện
cho mỗi nhóm chữ , học sinh hay sai chỗ nào, học sinh gặp khó khăn khi viết
các chữ ở nhóm đó.
Nhóm 1: Gồm các chữ : m n i u ư v r t , p, v
Với nhóm chữ này học sinh hay mắc lỗi viết chưa đúng nét nối, giữa các
nét, nét móc thường bị đổ nghiêng, khi hất lên thường choải chân ra nên không
đúng hoặc nét hất không đúng nữa li, hoặc khi nối với các con chữ khác trong
cùng một chữ thường viết thiếu nét nên khoảng cách giữa các con chữ trong
cùng một chữ bị hẹp nhìn vào thường bị khép nét.
12


Để khắc phục nhược điểm trên ngay từ nét bút đầu tiên đặt trọng tâm rèn
luyện học sinh viết nét móc ngược, móc 2 đầu thật đúng, thật ngay ngắn trước

khi ghép các nét tạo thành chữ. Khi ghép chữ chú ý minh họa rõ nét điểm đặt
bút, điểm dừng bút của mỗi nét để chữ viết cân đối, đúng khoảng cách, đẹp.
Từ các nét cơ bản ở nhóm chữ thứ nhất được viết đúng kĩ thuật học sinh
sẽ có cơ sở viết chữ ở nhóm thứ 2 dễ hơn.
Nhóm thứ 2: gồm các chữ : l b h k y .
ở nhóm chữ này học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét và chữ viết
cũn cong vẹo. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết ,
xác định rừ ràng điểm giao nhau của nét khuyết bằng 1 dấu chầm nhỏ và rèn cho
học sinh thói quen luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút
lên tiếp thì mới viết đúng.
Để viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn thì cần rèn cho học sinh biết
viết nét sổ thật đúng,thật thẳng ở ngay các bài nét chữ cơ bản khi nào thành thạo
thì mới tiến hành viết nết khuyết .
Nhóm 3 : Gồm các chữ : o ô ơ a ă â , e, ê ,x,d,đ,q,g...
Với nhóm chữ này nhiều giáo viên cứ nghĩ là đơn giản nhưng thực tế hầu
hết học sinh viết sai từ chữ O như chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ
không đều đầu to đầu bé.Chính vì vậy ở nhóm chữ này cần dạy học sinh viết
đúng chữ O để làm cơ sở cho viết đúng các chữ khác trong nhóm. vậy thì O viết
thế nào cho đúng? Điểm đặt bút từ đâu? chiều ngang chiếm tỉ lệ bao nhiêu so
với chiều cao? Đó là việc làm rất khó để cho học sinh xác định được. Vì vậy khi
dạy chữ O kẻ một ô vuông trên bảng rồi chia ra 3 phần bằng nhau, đánh dấu 4
điểm ở giữa các cạnh hình chữ nhật, dùng phấn màu chấm hình chữ O sau đó tô
lên các dấu chấm,vừa tô vừa giảng kĩ, nhấn mạnh điểm đặt bút đầu tiên và điểm
dừng bút chính là điểm để viết thêm dấu “ , “ chữ O và điểm để nối các nét chữ
khác khi viết nhanh. Viết được chữ O đúng học sinh dễ dàng viết đúng các chữ
cái khác trong nhóm.
Sau khi chia các nhóm chữ, xác định trọng tâm cần dạy kĩ ở mỗi nhóm .
Mỗi tuần rèn một nhóm chữ nhất định, rèn đúng nhóm chữ này thì mới chuyển
13



sang nhóm chữ khác, nhóm chữ này viết đúng kỹ thuật mới chuyển sang rèn
nhóm chữ khác rồi tiến tới rèn viết đẹp . Học sinh say mê,phấn khởi, không
căng thẳng lo lắng khi tập viết.
Sau mỗi bài viết giáo viên cần nhận xét “ nét nào được, nét nào hỏng?”.
Tìm nguyên nhân vì sao hỏng: Tại tư thế cầm bút, ngồi viết không đúng quy
định, tay đặt bút không có điểm tựa, vỡ chưa chuyển dịch bút đúng tầm tay đưa
bút, do vướng vấp cạnh bàn, mặt giấy không nhẵn, mực xuống không đều... Tóm
lại có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chữ xấu trong khi viết.Sau khi phát hiện ra
nguyên nhân chỗ viết hỏng, cần giúp học sinh rút kinh nghiệm, tránh vấp phải
sai sót tương tự ở lần sau.
Khi viết thấy mỏi tay,mồ hôi tay ra nhiều , hoặc hoa mắt, nhức đầu, có
nghĩa là ngồi quá lâu, phải nghỉ giải lao, chuyển sang các hoạt động cơ bắp
như :vươn vai , hít thở, tập thể dục...Sau 4 đến 5 phút trở lại ngồi viết sẽ có hiệu
quả hơn.
d.Hướng dẫn học sinh luyện viết trong giờ Tập viết
Trong giờ Tập viết ( Lớp 1,2,3) giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em
nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết
mẫu trên bảng cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và
đẹp.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết giáo viên
hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn.
+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các
em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được
cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết
Sau đó giáo viên cho học sinh viết bảng và sửa chữa lỗi sai cho các em
trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ
rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa.
- Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét:
độ cao và khoảng cách


14


+Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên
cho học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao
bao nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong
từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
e.Rèn luyện tư thế ngồi viết,cách cầm bút:
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút
của các em, bởi vậy:
- Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư
thế ngồi viết đúng: Thoải mái, không gò bó. Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn,
đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới
bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng,
vuông góc với mặt ghế ngồi. Hai chân thoải mái, không chân co chân duỗi.
- Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay
phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải
cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt
đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho
khỏi xê lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái đảm
bảo ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều, chiếu sang từ bên trái sang.
- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ như cách cầm bút lông,
không để ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút
chì từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang
phải nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các
cơ ở cổ tay và các ngón tay.Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút
đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết được nhanh.
g. Rèn cách để vở khi viết:
- Khoảng cách từ mắt đến vở 25 -30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề

vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải
để viết tiếp.
h. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở:

15


- Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi
mực ra vở, không làm quăn mép vở,trước khi viết tay phải sạch . Vở viết của
học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực..
Biện pháp thứ tư :Cách chấm chữa bài cho học sinh
Bồi dưỡng cho giáo viên cách chấm chữa bài trong vở Tập viết và Chính
tả. Việc chấm chữa bài cho học sinh trong vở Tập viết, Chính tả thường phải căn
cứ vào mục đích, yêu cầu đặt ra cho từng bài học theo quy trình, chương trình
của từng khối lớp, giáo viên bắt kỹ lỗi các nét cơ bản ở bài tập viết. Ở bài chính
tả, ngoài việc bắt lỗi như trên, giáo viên phải kiểm tra chặt chẽ hơn qui trình nối
nét, cách đánh dấu thanh, các dấu phụ Qua việc chấm bài, giáo viên giúp học
sinh tự nhận thức được những ưu điểm để phát huy, thấy rõ những thiếu sót để
khắc phục, sửa chữa; kịp thời động viên những cố gắng nỗ lực của từng học sinh
khi viết chữ.
Bên cạnh việc chấm (bắt lỗi quy trình, nối nết, cách đánh dấu thanh, dấu
phụ) giáo viên cần chú ý kết hợp chữa lỗi và đồng thời ghi lời nhận xét (ngắn
gọn) để thể hiện sự biểu dương hay góp ý, yêu cầu về chữ viết đối với học sinh.
Đây là một trong những yêu cầu nghiêm ngặt của nhà trường buộc giáo viên
phải thực hiện
Cuối mỗi tháng,mỗi đợt sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận
xét và động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ
viết, học sinh viết đẹp giữ vở sạch. Phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có
kế hoạch bồi dưỡng thêm cho những học sinh viết còn yếu.
Biện pháp thứ năm: chữ viết và trình bày bảng mẫu mực của giáo

viên là phương tiện quan trọng để dạy học sinh viết đúng, đẹp
Lứa tuổi học sinh tiểu học nghe để làm thì hiệu quả thấp còn nhìn và bắt
chước làm theo thì hiệu quả cao vì vậy để thực hiện có hiệu quả phong trào đã
nêu thì đòi hỏi Người giáo viên khi lên lớp cần phải coi trọng việc trình bày trên
bảng. Coi bảng là trang viết mẫu mực của mình cho học sinh noi theo.Do vậy
việc khổ công rèn luyện viết đúng,viết đẹp,viết rõ ràng và ngay ngắn là tiêu chí

16


mọi GV đều phải đặt ra và thực hiện bằng được trong từng giờ học, trong từng
bày cách trình bày bảng sao cho khoa học, đẹp mắt.
Ngoài yêu cầu về viết đúng, viết đẹp Giáo viên cần luôn chú ý tạo sự
thống nhất trong cách trình bày bảng ở từng phân môn và thể hiện bài dạy.Từ đó
quy định cách trình bày bài viết trong vở của học sinh để tạo ra sự thống nhất ,
chuẩn mực từ các chi tiết nhỏ nhất(gạch chân, kẻ hết bài,kẻ hết buổi,cách ghi
phân môn,cách trình bày bài thơ lục bát , thơ tự do và bài văn xuôi...)Hay khi
chấm bài cần chú ý đến việc chữa lỗi kĩ cho học sinh kết hợp với lời phê chính
xác, mang tính khích lệ, chỉ bảo, luôn chứa đựng tình cảm, động viên học sinh
để học sinh tự tin vào bản thân khi viết bài và nhận ra những tồn tại cần khắc
phục.
Biện pháp thứ sáu :Để thực hiện tốt việc rèn chữ viết cho học sinh Một
nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là sự chuẩn bị
về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh.
* Nhà trường chuẩn bị
a) Phòng học: Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định,
có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Nhà trường đã trang bị đầy đủ bóng
điện trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa,
trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài
b. bàn ghề học sinh: Nhà trường đã chuẩn bị đủ cho học sinh những bộ

bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh từng lớp ( Bàn gế 2 chỗ ngồi )theo quy
định, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt.
c. Bảng lớp: Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc
trình bày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Vì vậy nhà trường
trang bị đầy đủ bảng chống loá cho các lớp
* Phụ huynh chuẩn bị: Thông qua cuộc họp phụ huynh đầu năm học phổ
biến kế hoạch hoạt động của nhà trường trong năm học mới, đồng thời kết hợp
tuyên truyền trong phụ huynh về việc cần phải quan tâm rèn chữ viết cho học
sinh , xoá bỏ quan điểm không cần rèn chữ viết khi nền khoa học và công nghệ
ngày càng hiện đại.
17


Yêu cầu phụ huynh mua sắm đủ các loại học cụ có chất lượng cho học
sinh trong quá trình học tập như:
*. Bảng con của học sinh yêu cầu thống nhất một loại bảng nhựa cùng
kích thước 20 x 25cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia
thành các dòng kẻ nhỏ.
* Phấn viết: học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phẫn Mic). Đồng thời
chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi
nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng.
* Bút viết: Bút chì:(đối với HS lớp 1 giai đoạn đầu). Chọn bút chì đốt loại
mềm để thuận tiện khi sử dụng.
- Mực viết: Nên Khuyên khích cho các em viết thống nhất một màu mực
và sử dụng các loại bút kim chất lượng tốt.
* Vở học: Ngay từ đầu năm học cần thống nhất mua giấy cho các em loại
giấy chất lượng tốt có ô vuông 5 ly, in bọc thống nhất mẫu bìa, nhãn vở.
Biện pháp thứ bảy: phối kết hợp với các tổ chức trường học đẩy mạnh
phong trào thi đua Giữ vở sạch - viết chữ đẹp và tổ chức hội thi viết chữ đẹp trong
nhà trường

Phối kết hợp với Liên đội tổ chức phát động phong trào thi đua " Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp" trong toàn trường. Phong trào được duy trì trong suốt năm
học. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức rèn chữ
viết cho học sinh, Bồi dưỡng cho các em tính kiên trì, chịu khó trong học tập
cũng như việc luyện chữ viết. Thường xuyên chăm lo rèn luyện cho các em nền
nếp viết chữ rõ ràng và sạch đẹp.Hàng tuần, hàng tháng thông qua các buổi chào
cờ, sinh hoạt tập thể, có những nhận xét đánh giá cụ thể về phong trào luyện viết
chữ trong giáo viên, học sinh.Tuyên dương cá nhân, lớp viết tốt, giữ gìn vở sạch
sẽ.
Phối hợp với công đoàn vận động đoàn viên tăng thêm thời gian ngoài giờ
học chính khóa luyện thêm cho học sinh. Kinh nghiệm cho thấy, nếu chỉ dạy chữ
qua các giờ học chính khóa thì mới chỉ dừng lại ở mức độ rèn học sinh viết
18


đúng. Muốn học sinh có chữ viết đẹp, giáo viên cần phải sử dụng thời gian ngoài
giờ lên lớp để tổ chức cho học sinh tự rèn luyện chữ viết của mình. Đồng thời
phải xây dựng được phong trào thi đua Viết chữ đẹp trong toàn trường. Chính vì
thế nên đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch luyện chữ viết xuyên suốt
cả năm học . Ngoài các giờ học chính khóa thì giáo viên luyện thêm 30 phút vào
các buổi chiều trong ngày. Cuối tuần giáo viên cho học sinh viết bài, chấm chữa
sai cho học sinh đồng thời chọn bài viết đẹp đưa trưng bày bài sau bảng lớp sản
phẩm học sinh đồng thời nhà trường nhân bản gửi các bài viết đẹp của khối về
các lớp để các em có điều kiện tham khảo, học tập chữ viết của bạn.
Kết hợp với cha mẹ học sinh và tổ chức tốt các phong trào thi đua.Đặc
điểm của học sinh Tiểu học là nhanh quên vì vậy việc rèn luyện viết chữ
đúng,đẹp cần được làm thường xuyên và liên tục ở mọi nơi mọi lúc, ngoài sự
dạy dỗ của thầy cô ở lớp việc cha mẹ giúp đỡ con rèn chữ ở nhà là một việc
quan trọng.
Biện pháp thứ tám : Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ban

giám hiệu
Ngòai việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn tiếp sức kịp thời cho đội ngũ
giáo viên . Ban giám hiệu tăng cường dự giờ thăm lớp ( dự Tập viết ở Khối lớp
1,2,3 và luyện viết ở các lớp 4,5) Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện
nghiêm túc công tác chấm chữa. Đặc biệt là Tập viết, Chính tả và Tập làm văn.
Sau đó ghi kết quả của từng học sinh ở mỗi tuần vào sổ theo dõi chấm chữa và
có công bố rõ ràng cho học sinh để các em kịp thời sửa chữa, khắc phục sai sót
đồng thời động viên, khích lệ tính thi đua của trẻ. Ban giám hiệu nhà trường
kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức: nghe báo cáo, dự giờ, kiểm tra
chữ viết thông qua kiểm tra vở Tập viết, Chính tả, vở luyện viết chữ đẹp của
giáo viên và học sinh để nắm bắt chính xác những thông tin, kịp thời tuyên
dương những em có chữ viết đẹp, có sự tiến bộ trong các giờ chào cờ đầu tuần
để động viên phong trào,đồng thời chỉ ra những lỗi kĩ thuật còn mắc phải trong
bài viết giúp cho giáo viên nắm và tiếp tục luyện trong thời gian tiếp theo
19


Nhà trường tổ chức thi viết chữ đẹp cấp trường vào cuối kì 1 . Thông qua
hội thi khen học sinh lớp có chất lượng chữ viết đúng, đẹp , có sự sáng tạo . Kết
hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp thưởng cho học sinh và tập thể lớp
đạt thành tích cao trong phong trào
Bám sát vào tiêu chí đã quy định . Ban chỉ đạo tổ chức đánh giá phong
trào "Vở sạch chữ đẹp" theo từng đợt, từng học kì và cả năm học một cách
nghiêm túc, chặt chẽ. Trong đó tiêu chí đánh giá về chất lượng chữ viết được đặt
lên hàng đầu.
Cuối năm nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng “Vở sạch –
Chữ đẹp” toàn trường, xét khen thưởng các lớp và các giáo viên có thành tích
cao trong công tác này.
Kết thúc mỗi năm học, giáo viên, tổ chuyên môn và nhà trường tổ chức
rút kinh nghiệm, chọn những bài tập viết đẹp lưu giữ lại để làm tư liệu nhân

rộng phong trào cho những năm tiếp theo.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1.Ý nghĩa phạm vi áp dụng của đề tài
Qua hai năm thực hiện một số giải pháp đã nêu trên chúng tôi nhận thấy
việc học sinh viết chữ đẹp, giữ vở sạch phải được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục. Đồng thời chất lượng vở sạch chữ đẹp của học sinh tăng rõ rệt.
Chất lượng chữ viết của học sinh tham gia các kỳ thi chữ viết đẹp cấp Huyện,
cấp tỉnh năm sau cao hơn năm trước tăng cả về số lượng cũng như chất lượng.
* Trong các năm học 2011-2012
10/10 lớp đạt chuẩn Vở sạch chữ đẹp . Tỷ lệ học sinh đạt VSCĐ 85,3%
Trường đạt: Trường “Vở sạch – chữ đẹp”
Trong Hội thi viết chữ đẹp cấp Tỉnh có 1 em đạt giải Khuyến khích
* Trong các năm học 2012-2013 qua các đợt thi vở sạch chữ đẹp do phòng Giáo
dục và Đào tạo tổ chức luôn đạt kết quả cao, đứng đầu các trường trong huyện:
Lớp vở sạch chữ đẹp đạt:

10/10 lớp. Tỷ lệ học sinh đạt VSCĐ

92,4%
Trường đạt: Trường “Vở sạch – chữ đẹp”
20


Trong ngày Hội viết chữ đẹp do các cấp tổ chức có 366/366 em dự thi Kết quả.
Cấp trườngcó 30 em đạt giải nhất .Trường gữi bài của 10 em tranh giải
các cấp
Cấp huyện : 10/10 em đạt giải trong đó có 3 giải nhất, 4 giải nhì, 1 giải ba
và 2 giải khuyến khích. Đồng đội xếp thứ nhì
Cấp Tỉnh : có 6 em đạt giải ( 3 giải nhất, 3 giải nhì)
Cấp Quốc gia : 1 em đạt giải khuyến khích

Xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học
đây là một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực. Trong việc
giúp học sinh, giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thẩn, tính kỷ luật,
tính thẩm mĩ, giúp học sinh có ý thức viết đúng mẫu chữ - ý thức trình bày bài
viết sạch đẹp. Hơn nữa còn giúp giáo viên nâng cao được khả năng viết chữ của
mình, tự tin hơn trong các giờ dạy Tập viết, chính tả. Chất lượng học tập của
từng lớp được nâng cao qua đó giáo viên nhìn nhận rõ hơn khả năng của mình,
cố gắng phấn đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo dục học sinh ngày một
cao hơn, thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh ,
khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết, duy trì nền nếp thói quen
tốt trong học tập của học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người
giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ
chức xã hội đối với việc “ Luyện nét chữ - rèn nết người”, Phụ huynh tin tưởng
hơn đối với nhà trường, uy tín của nhà trường, thầy cô giáo được nâng lên. góp
phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp tiếng nói - Chữ viết của dân
tộc.
- Để làm tốt công tác rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh góp phần duy
trì giữ vững phong trào “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”,nhà trường cần làm tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục trong đội ngũ giáo viên, phụ huynh, học sinh để
nâng cao nhận thức về yêu cầu, tầm quan trọng của việc rèn chữ viết, để mọi
người cùng tham gia và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện tốt
phong trào này.

21


- Nhà trường sớm xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với tình
hình thực tiễn theo từng giai đoạn, học kì và năm học. Thành lập ban chỉ đạo, ban
kiểm tra. Tổ chức kiểm tra chặt chẽ để kịp thời phát hiện và khắc phục những sai
sót.

- Tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng về một số biện pháp luyện chữ đẹp
cho giáo viên coi đây là biện pháp quan trọng giúp cho giáo viên có kĩ năng dạy
và rèn cho học sinh cách luyện chữ viết đúng và đẹp Phương pháp rèn ,cách
chấm chữa bài viết cho học sinh
- Trong quá trình dạy học chữ viết và trình bày bảng của giáo viên cần
phải mẫu mực là phương tiện quan trọng để dạy học sinh viết đúng, đẹp, trình
bày vở khoa học đảm bảo yêu cầu
Phối kết hợp với các tổ chức trường học đẩy mạnh phong trào thi đua Giữ
vở sạch - viết chữ đẹp và tổ chức hội thi viết chữ đẹp trong nhà trường thường
xuyên, liên tục duy trì phong trào trong suốt cả quá trình dạy học, suốt cả năm
học, không được phép buông lỏng, lơ là ở bất kỳ thời điểm, giai đoạn nào.Kết hợp
với ban đại diện cha mẹ học sinhđộng viên khen thưởng bằng vật chất cho học
sinh, lớp đạt thành tích cao trong Hội thi.
Tích cực chăm lo đến các điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy học đảm bảo
cho việc dạy chữ của nhà trường đạt hiệu quả cao.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ban giám hiệu đánh giá chính
xác, khen chê kịp thời là động lực vô cùng quan trọng giúp đội ngũ cán bộ, giáo
viên và học sinh phát huy tốt ưu điểm, khắc phục nhược điểm; góp phần khích lệ
phong trào rèn chữ viết đi vào chiều sâu, đảm bảo chất lượng.
3.2.Kiến nghị, đề xuất:
+ Tăng cường tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp các cấp cho giáo viên và
học sinh tham dự 2 năm/ 1 lần.
Trên đây là toàn bộ nội dung thực hiện giải pháp luyện chữ viết đúng, đẹp
góp phần duy trì nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học ở
trường tiểu học số 2 Kiến Giang mà chúng tôi vừa nghiên cứu và áp dụng trong
các năm học vừa qua, Nhà trường chúng tôi góp phần nhỏ bé vào thành tích
22


chung của Ngành. Giải pháp nâng cao chất lượng chữ viết góp phần duy trì giữ

vững phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của chúng tôi được
rút ra trong quá trình chỉ đạo học sinh, giáo viên thực hiện. Tuy kết quả bước
đầu khả quan, song không thể dừng lại ở đó mà hàng năm cần bổ sung thêm các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng chữ đẹp cho học sinh.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của bạn bè đồng nghiệp
và đặc biệt là của Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm các cấp để sáng kiến giải
pháp của tôi được hoàn hảo hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Ý kiến nhận xét và xếp loại của Hội đồng khoa học nhà trường
.................................................................................................................................
....... ........................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................

................................................................................................

........................................
.................................................................................................................................
.......

.............................................................................................................

..........................
.................................................................................................................................
......
Ý kiến nhận xét và xếp loại của Hội đồng khoa học cấp Huyện
.................................................................................................................................
.....


23


.................................................................................................................................
.....
.................................................................................................................................
.....
.................................................................................................................................
....
.................................................................................................................................
.....

24



×