Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT tại NHÀ máy BIA DUNG QUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.47 KB, 42 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT

Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Hà Nhi
Lớp
: DH25KT01
Khóa học
: 25
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga


TP.Hồ Chí Minh, tháng 3 - 2013


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế phát triển ngày càng năng động, đi theo đó là sự toàn cầu hóa mạnh mẽ
đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều này khiến cho mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện và quan trọng nhất là sự thích
ứng nhanh với những thay đổi của nền kinh tế, nhất là trong thời kì khó khăn, trì trệ.
Do đó, bản thân doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống thu thập và
phân tích thông tin kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo phản ánh được những động thái
mới nhất của thị trường. Với bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc thu thập và kiểm
soát thông tin chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí chắc hẳn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống thông tin chi phí hiệu quả
và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp không hề đơn giản. Vì


vậy công tác thiết kế và vận hành mô hình kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đã nêu trên kết hợp với thời gian tìm hiểu tại
Nhà máy Bia Dung Quất, em đã chọn đề tài "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại
Nhà máy Bia Dung Quất " làm đề tài báo cáo.
Chuyên đề gồm có ba phần:
Phần 1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
Phần 2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Nhà máy Bia Dung Quất.
Phần 3. Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất tại Nhà máy Bia
Dung Quất.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới
nhất. Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và khá phức tạp, nhận thức bản thân còn
mang nặng tính lý thuyết nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để nhận thức của em về vấn đề này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hằng Nga và tập thể cán bộ phòng
Tài Chính – Kế toán Nhà máy Bia Dung Quất đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

TP.HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hà Nhi


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm chi phí

Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể nhìn
nhận là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hoặc
chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu hao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi
để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, nhà xưởng,
…hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ được cung ứng,…
Những quan điểm trên có thể khác nhau về hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thừa
nhận chung một vấn đề: “chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải
phát sinh gắn liền với mục đích kinh doanh”(Huỳnh Lợi, 2012, trang 28).
1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

 Chi phí vật liệu: là toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, nhiên liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.

 Chi phí nhân công: toàn bộ chi phí tiền lương phải trả cho người lao động và
các khoản trích theo lương.

 Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ trong lĩnh vực sản
xuất như máy móc thiết bị sản xuất, các tài sản cố định khác dùng chung ở
phân xưởng và các bộ phận của toàn doanh nghiệp.


Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí trả cho các đơn vị bên ngoài về
các lao vụ, dịch vụ mà các đơn vị này cung cấp cho doanh nghiệp phục vụ
cho sản xuất.




Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
tiếp khách, hội họp, thuế quảng cáo…

Phân loại theo chức năng hoạt động


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.



Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương.



Chi phí sản xuất chung: đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất.



Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu
thụ sản phẩm.
5





Chí phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp.

Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh


Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
(đối với doanh nghiệp sản xuất) hay quá trình mua hàng hóa về để bán ra
(đối với doanh nghiệp thương mại). Nếu sản phẩm, hàng hóa chưa được bán
ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành (trị giá vốn) của hàng tồn kho
trên Bảng cân đối kế toán. Nếu sản phẩm, hàng hóa được bán ra thì chi phí
sản phẩm sẽ trở thành "giá vốn hàng bán" trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.



Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, những chi
phí này gắn liền với doanh thu bán ra trong kỳ kế toán. Nó không tạo nên giá
trị của hàng tồn kho mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà nó
phát sinh. Đây cũng là những chi phí cấu thành nên giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ. Theo hệ thống kế toán hiện hành chi phí thời kỳ bao gồm: chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.


Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp với một đối
tượng chịu chi phí. Những chi phí này có thể căn cứ vào số liệu từ các chứng

từ gốc để ghi trực tiếp.



Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần phải tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối
tượng bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Trường hợp này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi phí biến đổi, chi
phí cố định và chi phí hỗn hợp.


Chi phí biến đổi (biến phí): là những loại chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng hoạt động. Về mặt lý thuyết, sự biến
động của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động có thể xảy ra
hai trường hợp:
- Tổng biến phí tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng hoạt động thực hiện,
còn biến phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không
thay đổi. Biến phí trong trường hợp này gọi là biến phí tuyến tính.
- Tổng biến phí không thay đổi liên tục so với sự thay đổi của khối lượng
hoạt động. Mức độ hoạt động phải vượt qua một ngưỡng nhất định mới
dẫn đến sự thay đổi về chi phí. Biến phí này gọi là biến phí cấp bậc.



Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động trong phạm vi phù hợp. Có hai loại
định phí sau:


6




-

Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi được một cách
nhanh chóng vì chúng liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức
cơ bản của một doanh nghiệp. Định phí bắt buộc không thể tùy tiện cắt
giảm, dù chỉ là một thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình
sinh lợi và mục đích lâu dài của doanh nghiệp.

-

Định phí tùy ý (định phí không bắt buộc): là các định phí có thể được
thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp (ví dụ: chi phí quảng cáo,...).

Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố bất biến và
khả biến (như chi phí điện thoại,…). Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch
kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần
phải phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí. Các phương pháp
dùng để phân tích chi phí hỗn hợp là phương pháp cực đại, cực tiểu; phương
pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán.

Đây là cách phân loại đặc biệt quan trọng trong việc phục vụ cho các nhà quản trị
doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định.Cách phân loại này quan tâm
tới cách ứng xử của chi phí mà dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí khối lượng - lợi nhuận. Việc phân biệt định phí và biến phí giúp cho nhà quản trị
xác định đúng phương hướng để nâng cao hiệu quả sản xuất:


 Đối với biến phí: Phương hướng chính là tiết kiệm tổng biến phí và biến phí
đơn vị.

 Đối với định phí: Cần phấn đấu để nâng cao hiệu lực của định phí trong sản
xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
Căn cứ vào thẩm quyền ra quyết định ở các cấp, chi phí sản xuất được chia thành
chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.


Chi phí kiểm soát được đối với một cấp quản lý là chi phí thuộc phạm vi,
quyền hạn ra quyết định của lãnh đạo cấp đó.



Chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý là chi phí mà cấp đó không
có thẩm quyền ra quyết định.

Tóm lại: Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin trong quản trị kinh doanh, song về mặt ghi chép kế toán chỉ có
thể ghi chép hệ thống hoá thông tin về chi phí theo một cách phân loại mà thôi. Vì
vậy cần phải phân loại chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc quản lý của nhà lãnh đạo.
2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhằm
cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị cần phải xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất phù hợp. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định
giới hạn tập hợp chi phí, cụ thể hơn là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu


7


chi phí làm căn cứ cho việc kiểm soát và tập hợp chi phí sản xuất. Việc lựa chọn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các yếu tố như sau:


Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. (Ví dụ: đối với sản xuất giản đơn,
đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, toàn bộ quá trình sản
xuất, nhóm sản phẩm; đối với sản xuất phức tạp, đối tượng kế toán chi phí
sản xuất có thể là bộ phận, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất,…)



Loại hình sản xuất. (Ví dụ: đối với sản phẩm đơn chiếc và sản xuất hàng loạt
với khối lượng nhỏ, đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt;
đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,
nhóm sản phẩm, giai đoạn công nghệ…)

Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên cân nhắc những yếu tố như: yêu cầu về kiểm tra,
kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp; yêu cầu
tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành; khả năng, trình độ quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng của đội ngũ nhân viên,…
Việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi
phí một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng đã xác định là cơ sở quan
trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất
đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu
giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: dựa vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
đã xác định, doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp kế toán chi phí sản
xuất sau:





2.2

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, sản phẩm
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phân xưởng
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hoặc hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng cần tính giá, không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức
hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Độ tin cậy của
thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được lựa chọn.

8


2.3

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh vượt mức bình thường
được kết chuyển vào TK 632- Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh vào TK 154- Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc vào TK 631- Giá thành sản
phẩm
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí
trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào các
chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất.
Trường hợp cần phải phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là:chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thực

hiện dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang hoặc vào bên nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi
phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích
hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán dùng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất, kinh doanh chung ở phân xưởng, bộ phận,…TK 627 được mở và tập hợp
theo từng địa điểm phát sinh chi phí và theo nội dung của chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản
9


Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang hoặc vào bên nợ TK 631 - Giá thành sản xuất


Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Trong hệ thống tính giá thành linh hoạt, chi phí sản xuất chung có thể được tính cho
các đối tượng liên quan theo định mức, hay dự toán. Phần chênh lệch giữa mức thực
tế và dự toán được điều chỉnh vào cuối kỳ kế toán theo một phương pháp nhất định.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo ph ng pháp kê khai th ng xuyên, các chi phí s n xu t (chi phí nguyên v t
li u tr c ti p, chi phí nhân công tr c ti p, chi phí s n xu t chung)
c t ng h p vào
tài kho n 154 – Chi phí s n xu t kinh doanh d dang
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và thực hiện
dịch vụ.
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
2.4

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ.
Trên thực tế, giá trị SPDD được xác định không chỉ dựa trên số liệu hạch toán mà
phải kiểm kê và đánh giá SPDD. Vì vậy nghiệp vụ đánh giá SPDD mang tính chất
chủ quan của doanh nghiệp. Xác định giá trị SPDD là việc tính toán xác định phần

chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Mức độ chính xác của
công việc này phụ thuộc vào hai vấn đề cơ bản là:

 Việc kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn
thành của sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
 Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
mà doanh nghiệp đang áp dụng.

10


Việc đánh giá SPDD được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc
vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm và phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính hoặc chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính (hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí chuyển đổi khác (chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cả cho thành phẩm. Công thức xác định
giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính như sau:
Chi phí NVLTT
+
dở dang đầu kỳ

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

=


Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành

+

Chi phí NVLTT
trong kỳ
Khối lượng sản
phầm dở dang
cuối kỳ



Khối lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp) có thể áp dụng trong trường hợp chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức
độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí
cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:



Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
như chi phí vật liệu chính trực tiếp thì chi phí tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ được phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành và SPDD.



Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến (như chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung...) thì được phân bổ cho
sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.

CPSX dở
dang cuối
kỳ

CPSX dở dang
đầu kỳ
=

Khối lượng
SPDD cuối
kỳ quy đổi
=
ra sản
phẩm hoàn
thành

Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành


+

CPSX phát sinh
trong kỳ

+

Khối lượng SPDD
cuối kỳ quy đổi ra
sản phẩm hoàn thành

Khối lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ



Khối lượng
SPDD cuối
kỳ quy đổi

ra sản
phẩm hoàn
thành
Mức độ
hoàn thành
của sản
phẩm
dở dang

cuối kỳ

11


Tổng hợp các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ ta có chi phí
sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng
thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức chi phí sản xuất
hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê,
xác định định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng
cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm
dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại từng loại sản phẩm.
3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT
3.1 Khái niệm định mức chi phí sản xuất
Định mức chi phí là các chỉ tiêu về chi phí lao động sống và lao động hóa được quy
định để sản xuất ra một sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng lao vụ, dịch vụ
nhất định. Định mức chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm được xây dựng từ
hai yếu tố:
Định mức lượng: phản ánh số lượng hao phí của một đại lượng thuộc yếu tố
chi phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm.
 Định mức giá: phản ánh đơn giá bình quân của một đại lượng chủ yếu chi
phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm.


Các định mức thường được xây dựng từ việc nghiên cứu các chỉ tiêu trung bình
ngành, hoặc phổ biến là xây dựng từ kết quả của một quá trình sản xuất thử, bằng
các phương pháp thực nghiệm như: đo đạc, bấm giờ, thống kê,...Sau đó được sửa
đổi, hoàn thiện dần trong quá trình sản xuất.

3.2

Xây dựng định mức chi phí sản xuất

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được xây dựng gồm hai phần định mức
lượng nguyên vật liệu trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh số nguyên vật liệu tiêu
hao cho một sản phẩm, kể cả số hao hụt và sản phẩm hỏng trong quá trình
sản xuất.
 Định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh giá bình quân của vật liệu
xuất kho dùng để sản xuất một sản phẩm. Giá vật tư đã xuất kho bao gồm giá
mua, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), chi phí mua nguyên vật
liệu, chi phí lưu kho,… trừ đi các khoản giảm trừ của người bán.


Định mức chi phí nhân công trực tiếp: gồm hai phần định mức thời gian để sản xuất
một sản phẩm và định mức giá của một đơn vị thời gian.
Định mức thời gian để sản xuất một sản phẩm: phản ánh lượng thời gian
bình quân cần thiết để sản xuất một sản phẩm. Định mức này bao gồm thời
gian sản xuất cơ bản của một sản phẩm, thời gian dành cho nhu cầu cá nhân
của người sản xuất, thời gian nghỉ máy, thời gian sửa chữa máy móc, thiết bị,

 Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp: định mức giá thường được lập
một giá cho dù mức lương của mỗi trong phân xưởng thực tế không giống


12


nhau. Điều này được chấp nhận để đơn giản hóa quá trình xây dựng định

mức và lập dự toán về chi phí lao động trực tiếp.
Định mức sản xuất chung:
Định mức biến phí sản xuất chung: định mức biến phí sản xuất chung cũng
được xây dựng theo định mức giá và định mức lượng.
 Định mức định phí sản xuất chung: định mức định phí sản xuất chung cũng
được xây dựng tương tự như định mức biến phí sản xuất chung, định mức giá
và định mức lượng cũng đều dựa vào đơn giá sản xuất chung phân bổ và số
đơn vị thời gian được chọn làm căn cứ phân bổ theo mức độ hoạt động của
đơn vị.


4.

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ

Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất là công cụ kiểm tra rất quan trọng trong
việc thực hiện hệ thống định mức chi phí sản xuất. Để phân tích sự biến động của
từng khoản mục chi phí, ta cần thực hiện theo một trình tự sau:
Xác định các chỉ tiêu cần phân tích và biểu diễn chỉ tiêu chi phí đó dưới dạng
một biểu thức đại số, chịu sự tác động của nhiều yếu tố liên quan.
 Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến sự biến động của
các khoản mục chi phí cần phân tích bằng các phương pháp phân tích chủ
yếu như: phương pháp so sánh hoặc phương pháp thay thế liên hoàn.
 Xác định nguyên nhân, xu hướng biến động của chi phí và đề ra các giải
pháp khắc phục.


4.1

Phân tích sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Biến động chi phí
=
NVLTT do giá

Đơn giá NVLTT – Đơn giá NVLTT
thực tế
định mức

Lượng
 NVLTT thực
tế sử dụng

Biến động giá: là chênh lệch giữa giá nguyên vật liệu trực tiếp thực tế với giá
nguyên vật liệu trực tiếp định mức. Ảnh hưởng biến động về giá có thể là âm hay
dương. Nếu ảnh hưởng là âm chứng tỏ giá vật liệu thực tế thấp hơn giá vật liệu định
mức đặt ra. Tình hình này được đánh giá tốt nếu chất lượng vật liệu đảm bảo.
Ngược lại ảnh hưởng dương thể hiện giá vật liệu tăng so với định mức và sẽ làm
tăng tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vậy khi kiểm soát biến động về giá,
cần quan tâm đến các nguyên nhân do biến động của giá vật liệu thị trường, chi phí
thu mua, chất lượng nguyên vật liệu, thuế và cả các phương pháp tính giá nguyên
vật liệu.
Biến động lượng: nếu là kết quả dương thể hiện lượng vật liệu sử dụng thực tế
nhiều hơn so với định mức, còn nếu là kết quả âm thì ngược lại. Nhân tố lượng sử
dụng thường do nhiều nguyên nhân, gắn liền với trách nhiệm của bộ phận sử dụng
vật liệu. Đó có thể là do khâu tổ chức sản xuất, mức độ hiện đại công nghệ, trình độ
công nhân sản xuất,.. Ngay cả chất lượng nguyên vật liệu mua vào không tốt dẫn
đến phế liệu hoặc sản phẩm hỏng nhiều làm cho lượng tiêu hao nhiều. Khi tìm hiểu
nguyên nhân của biến động về lượng cũng cần xem đến các nguyên nhân khách
quan như: thiên tai, hỏa hoạn, mất điện,…

Biến động chi phí

NVLTT thực tế - NVLTT định mức

Đơn giá
13


NVLTT do lượng
4.2

=

sử dụng



sử dụng

NVLTT
định mức

Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp

Nhân tố giá: là chênh lệch giữa giá giờ công lao động trực tiếp thực tế với định mức
để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định.
Biến động chi phí
NCTT do giá

=


Đơn giá NCTT
thực tế

- Đơn giá NCTT
định mức

 Thời gian lao
động thực tế

Biến động về giá thường do các nguyên nhân gắn liền với việc trả công lao động
như chế độ lương thưởng, tình hình thị trường cung cầu lao động, chính sách của
nhà nước,…
Nếu ảnh hưởng tăng (giảm) giá là biểu hiện của sự lãng phí hoặc tiết kiệm chi phí
nhân công trực tiếp thì việc kiểm soát chi phí nhân công cho phép ta làm rõ trách
nhiệm thuộc bộ phận nào làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và giá thành.
Nhân tố giá tăng hay giảm được đánh giá là tốt hay không tốt phải căn cứ vào chất
lượng nhân công tức trình độ và năng lực làm việc của công nhân. Nếu giá giảm so
với định mức nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó là tốt và ngược lại.
Nhân tố lượng: là chênh lệch giữa số giờ lao động trực tiếp thực tế với định mức để
sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định.
Biến động chi phí
NCTT do lượng

=

Thời gian lao - Thời gian lao
động thực tế động theo định mức

 Đơn giá NCTT

định mức

Nhân tố năng suất lao động do nhiều nguyên nhân có thể là trình độ và năng lực
người lao động thay đổi, do diều kiện trang thiết bị, chính sách lương thưởng của
doanh nghiệp.
4.3

Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung biến động là do sự biến động biến phí sản xuất chung và
biến động của định phí sản xuất chung.
Biến phí sản xuất chung bao gồm những chi phí gián tiếp liên quan phục vụ và quản
lý hoạt động sản xuất. Ảnh hưởng của nhân tố giá đến biến phí sản xuất chung
thường do sự thay đổi của các mức chi phí được xem là biến phí sản xuất chung.
Các mức này thay đổi thường do nhiều nguyên nhân như: đơn giá mua vật tư gián
tiếp cũng như các chi phí thu mua thay đổi, sự biến động giá cả chung của thị
trường, nhà nước thay đổi mức lương…
Biến động
Đơn giá
biến phí SXC = biến phí SXC do giá
thực tế

Đơn giá
biến phí SXC
định mức



Mức độ
hoạt động

thực tế

Ảnh hưởng của nhân tố lượng đến biến phí sản xuất chung có thể do tình hình thay
đổi sản xuất theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, điều kiện trang thiết bị
không phù hợp phải giảm sản lượng sản xuất hoặc dẫn đến năng suất máy móc thiết
bị giảm…

14


Biến động
biến phí SXC =
do lượng

Mức độ
Mức độ
hoạt động - hoạt động
thực tế
định mức



Đơn giá biến phí
SXC định mức

Định phí xuất chung là các khoản mục chi phí phục vụ và quản lý sản xuất, thường
không thay đổi theo sự biến thiên của mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp.
Biến động định phí sản xuất chung thường liên quan đến việc thay đổi cấu trúc sản
xuất của doanh nghiệp hoặc do hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp,…Khi phân tích định phí sản xuất chung người ta cần xem xét định phí tùy

ý, định phí bắt buộc cũng như định phí kiểm soát được với định phí không kiểm
soát được để xác định nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể từng bộ phận.

15


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI NHÀ
MÁY BIA DUNG QUẤT
1. GIỚI THIỆU NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Quảng Ngãi được biết đến là một tỉnh duyên hải miền Trung chậm phát triển và ít
được sự ưu đãi của tự nhiên. Nhưng cùng với nhịp độ phát triển kinh tế của đất
nước, Quảng Ngãi đã có những bước đi làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế của tỉnh
nhà. Một phần trong chiến lược đổi mới này là tập trung nguồn lực để xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp.
Vào thời gian đầu những năm 90, sớm nhận biết được nhu cầu tiêu dùng trong cơ
chế thị trường và đời sống của người dân ngày càng tăng cao, nhất là thị trường
nước giải khát Việt Nam chưa phát triển, tính riêng lượng bia hàng năm chỉ đạt bình
quân 5,5 lít/người/năm. Trước tiềm năng phát triển đó, Công ty Đường Quảng Ngãi
đã là người tiên phong cùng với các đơn vị trực thuộc tỉnh đầu tư vốn xây dựng một
nhà máy bia hiện đại. Ngày 13/4/1991 theo quyết định số 433/QĐ-UB, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi đã cho phép thành lập “Nhà máy bia Quảng Ngãi”. Sự ra đời
của nhà máy bia đã làm tiền đề cho sự ra đời tiếp theo của nhiều nhà máy khác
trong quá trình phát triển khu công nghiệp Quảng Phú, Quảng Ngãi.
Nhà máy bia Quảng Ngãi là một đơn vị liên doanh góp vốn với nhiều cổ đông,
trong đó Công ty Đường Quảng Ngãi là cổ đông với số vốn góp nhiều nhất. Được
khởi công xây dựng vào năm 1991, tại xã Quảng Phú thuộc phía Tây tỉnh Quảng
Ngãi, sau 3 năm xây dựng đến tháng 6/1993 Nhà máy chính thức đi vào sản xuất.
Đây là nhà máy bia hiện đại theo quy trình công nghệ của Tiệp Khắc và được xây
dựng đầu tiên tại tỉnh Quảng Ngãi, với công suất ban đầu là 3 triệu/lít/năm. Có thể

nói rằng, tại thời điểm này ở Việt Nam, đây là nhà máy bia duy nhất sản xuất theo
công nghệ tiên tiến của Tiệp Khắc, được trang bị dây chuyền thiết bị sản xuất hiện
đại được lựa chọn kĩ từ: Ý, Hà Lan, Nhật Bản, Tây Đức. Sản phẩm của Nhà máy
được thị trường tiêu dùng trong tỉnh rất ưa chuộng và nhanh chóng mở rộng khắp
nơi, mạnh nhất là các tỉnh phía Bắc như Hải Phòng, Hà Nội,…
Trong giai đoạn từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay, Nhà máy đã không
ngừng đầu tư mở rộng năng suất hoạt động. Có thể điểm qua một số mốc thời gian
phát triển chính sau:
 Sau 4 năm đầu tư mở rộng đến tháng 4/1996, quá trình đầu tư hoàn thành đưa
vào sử dụng để khai thác công suất lên đến 10 triệu lít/năm.
 Đầu tháng 7/1995, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Nhà
máy bia được chuyển giao cấp quản lý về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đơn vị quản lý trực tiếp là Công ty Đường Quảng Ngãi. Nhờ có sự hỗ trợ
của Công ty đến đầu năm 1997, Nhà máy đã mở rộng thêm một dây chuyền sản
xuất bia lon trên 4,8 tỷ đồng với công suất hoạt động là 14 triệu lít/năm. Tuy
vậy vẫn không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước, đến năm 2000 Nhà
máy tiếp tục thi công mở rộng nâng cao công suất sản xuất lên đến 26 triệu
lít/năm.

16









Ngày 22/06/2001 Nhà máy bia Quảng Ngãi đổi tên thành tên thành “Nhà máy

bia Dung Quất”.
Năm 2004, Nhà máy đầu tư thêm 10 tỷ đồng để cải tiến hàng loạt các trang thiết
bị như: máy kiểm tra chất lượng, máy kiểm soát quá trình chế biến, máy kiểm
tra phân tích bia, máy đo CO 2, robot gắp chai, máy đo độ trong, thay hơn
1000m đường ống dẫn bằng inox… Ngoài ra Nhà máy còn thay đổi cải tiến
mẫu mã, nhãn mác, bao bì cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Và sự nỗ lực của toàn thể nhân viên Nhà máy bia Dung Quất đã được ghi nhận,
khi vào năm 2005, bia Dung Quất vinh dự đạt huy chương Vàng hàng Việt
Nam chất lượng cao.
Năm 2011, Nhà máy tiếp tục nâng công suất lên 50 triệu lít/năm.

Với sự phát triển không ngừng lớn mạnh, sản phẩm của Nhà máy đã đạt nhiều giải
thưởng quốc gia có uy tín: Sao vàng đất Việt, Cúp vàng chất lượng, cúp vàng
ISO,...Bên cạnh đó giá cả phù hợp đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm
bia lon, bia chai mang nhãn hiệu Dung Quất và Grand của Nhà máy trên thị trường.
Hằng năm, Nhà máy cũng xuất khẩu các loại sản phẩm bia lon sang thị trường Nhật
Bản, New Zealand, một số nước ASEAN,… và được các đối tác nước ngoài đánh
giá cao về công nghệ và chất lượng sản phẩm. Với kết quả kinh doanh không ngừng
phát triển, Nhà máy đã tạo được việc làm ổn định cho người lao động và hằng năm
nộp vào ngân sách của tỉnh hơn 100 tỷ đồng.
Thông tin giao dịch của Nhà máy Bia Dung Quất
Địa chỉ: 02 Nguyễn Chí Thanh, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại: 055.3822629
Fax: 055.3811517
Email:
Website: www.qns.com.vn
Hình thức sở hữu: doanh nghiệp cổ phần, hạch toán phụ thuộc.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất bia chai, bia lon, bia hơi.
Các sản phẩm chính: Bia Special lon 330ml, Bia Dung Quất chai 355ml, Bia Dung
Quất chai 450ml, Bia Special chai 330ml.

1.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Nhà máy bia Dung Quất
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc
 Giám đốc nhà máy: là người được Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm phụ
trách điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Nhà máy, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
 Phó giám đốc kĩ thuật: chịu trách nhiệm về các thông số kĩ thuật của các thiết bị
dùng trong hoạt động sản xuất của Nhà máy.
 Phó giám đốc công nghệ: chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm và quy
trình công nghệ sản xuất.
Các phòng ban
 Phòng kế hoạch – tổng hợp: lập kế hoạch sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất,
chịu trách nhiệm về quản lý tiêu thụ sản phẩm, theo dõi tính lương, thưởng, và
các khoản phụ cấp người lao động.

17


Phòng tài chính - kế toán: tổ chức công tác kế toán trong toàn bộ Nhà máy, tính
tổng sản phẩm sản xuất ra và xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ
thu chi và quản lý các khoản tiền vốn, tiền vay, đồng thời tham mưu cho cấp
trên và cung cấp những thông tin tài chính của Nhà máy cho ban lãnh đạo.
 Phòng kỹ thuật cơ điện: xây dựng kế hoạch về quy trình sản xuất, quản lý sản
xuất thông qua các quản đốc, có nhiệm vụ quản lý, bố trí, sắp xếp lao động sao
cho phù hợp đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
 Phòng cung tiêu : phụ trách khâu cung ứng vật tư, thiết bị theo đúng kế hoạch,
quản lý hàng tồn kho.
 Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra trước khi cho nhập hoặc xuất, kiểm soát từng
công đoạn sản xuất của công nhân theo quy trình sản xuất của Nhà máy (pha

trộn nguyên liệu theo tỉ lệ công thức, sản phẩm sau khi lên men,…), xây dựng
hệ thống kiểm tra và tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng
sản phẩm.


Giám đốc

Phó giám đốc
công nghệ

Phòng
KCS

Phòng
Tài chính
kế toán

Phó giám đốc
kĩ thuật

Phòng
Kế hoạch
tổng hợp

Phòng
cung tiêu

Phòng
Kỹ thuật
Cơ điện


Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà máy bia Dung Quất
Mối quan hệ giữa các phòng: các phòng chức năng là những bộ phận tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc, thực hiện thống nhất mọi việc theo sự chỉ đạo của Giám
đốc. Khi triển khai công việc các phòng chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ, đảm bảo công việc được giải quyết nhanh gọn, hiệu quả cao. Công việc thuộc
trách nhiệm của bộ phận nào thì bộ phận đó chủ động đứng ra tổ chức thực hiện,
trao đổi với các bộ phận liên quan để cùng phối hợp giải quyết.
1.1

Tổ chức hoạt động sản xuất của Nhà máy bia Dung Quất

Cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy bao gồm hai phân xưởng : phân xưởng sản
xuất và phân xưởng thành phẩm. Mỗi phân xưởng được một quản đốc quản lý và
chia thành nhiều tổ. Mỗi tổ sản xuất đảm nhận một giai đoạn của quy trình công
nghệ, có nhiệm vụ cụ thể khác nhau hoạt động liên tục trên dây chuyền 3 ca
(24/24).
Phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm từ khâu trộn nguyên liệu, lọc bã, lên men để
18


cho ra bia tươi. Phân xưởng bao gồm bốn tổ :






Tổ nghiền: nghiền gạo và Malt theo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật của quy trình
công nghệ, đóng thực phẩm vào bao theo mẻ nấu, vận chuyển giao cho tổ nấu.

Tổ nấu bia : chuyển các chất không hòa tan của bột nghiền sang dạng hòa tan
nhằm thực hiện quá trình đường hóa tạo ra dịch nha cung cấp cho quá trình lên
men chính.
Tổ lên men : theo dõi quá trình lên men, giữ nhiệt độ trong quá trình nấu, sau
khi hoàn tất công đoạn lọc bã chuyển cho tổ chiết.
Tổ cơ nhiệt điện : phục vụ cho toàn bộ phân xưởng về sửa chữa máy móc, theo
dõi cung cấp điện, nước, hơi cho toàn bộ phân xưởng.

Phân xưởng thành phẩm chịu trách nhiệm việc đóng gói sản phẩm nhằm chuyển bia
từ thùng chứa bia thành phẩm vào bock, chai, lon để bảo quản và phân phối đến
người tiêu dùng. Công việc ở đây được chi tiết cho từng bộ phận riêng biệt :




Bộ phận cung cấp chai, lon : cung cấp chai, lon cho bộ phận chiết.
Bộ phận chiết : chiết bia vào chai, lon.
Bộ phận dán nhãn : dán nhãn vào chai và phun mực cho nhãn chai.

Qua mỗi giai đoạn của dây chuyền sản xuất, Nhà máy đều bố trí nhân viên KCS có
nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của sản phẩm ở từng giai đoạn.
Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Nhà máy Bia Dung Quất

Quản đốc chung

Quản đốc
phân xưởng sản xuất

Tổ
nghiền


Tổ
nấu

Tổ lên
men

Tổ cơ
nhiệt điện

Bộ phận
cung cấp
chai, lon

Quản đốc
phân xưởng thành phẩm

Bộ phận
chiết

Bộ phận
dán nhãn

19


Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia của Nhà máy bia Dung Quất
Gạo

Malt


Nghiền

Nghiền

Hồ hóa, dịch hóa

Đạm hóa
Đường hóa
Lọc nước nha

Nước nóng
Bã chăn
nuôi

Rửa bã

Đun sôi với Houblon
Lắng trong

Cặn houblon

Làm lạnh nhanh
Nấm men

Lên men chính

Nhân giống

Lên men phụ, tàn trữ


Thu hồi CO 2
Bã men

Xử lý

Lọc trong bia
Bia tươi
Khử trùng
chai, lon

Chiết chai, lon

Chiết thùng

Thanh trùng

Dán nhãn, vào thùng

Xuất xưởng

20


1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT
1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy bia Dung Quất có quy mô sản xuất không lớn, quy trình công nghệ phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nối tiếp nhau. Địa bàn hoạt động tập trung
nên Nhà máy vận dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của nhà máy từ việc lập chứng từ ban đầu cho đến việc

ghi chép sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành, lập báo cáo kế toán sau đó gửi lên phòng kế toán công ty các báo cáo tài
chính theo quy định. Toàn bộ công việc trên đều được thực hiện tại phòng kế toán –
tài chính của Nhà máy.
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán

Kế toán vật
tư và TSCĐ

Thủ quỹ

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy bia Dung Quất
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng : tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với tình hình Nhà máy cũng
như hướng dẫn của Công ty, điều hành trực tiếp các khâu kế toán, phân công công
việc kế toán cho phù hợp với năng lực của từng nhân viên, tham mưu cho Giám đốc
về vấn đề tài chính, sử dụng nguồn vốn và tài sản đạt hiệu quả cao.
Kế toán tổng hợp : tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản
phẩm trong tháng và xác định kết quả kinh doanh, tính toán thực hiện công tác hạch
toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán thanh toán : theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán, theo
dõi công nợ người bán.
Kế toán vật tư và TSCĐ : hạch toán, theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích khấu
hao TSCĐ, theo dõi tình hình biến động vật tư về giá cả và số lượng, cuối tháng lập

các bảng phân bổ vật tư, phân tích sự biến động đơn giá vật tư.
Thủ quỹ : quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, theo dõi sơ quy tiền mặt, đối
chiếu với kế toán thanh toán.
1.2

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán áp dụng trong Nhà máy được thực hiện theo chế độ kế toán Việt
Nam - ban hành ngày 20/3/2006 theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
Chính và quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ.
21


Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau cả bên trong và ngoài doanh
nghiệp, được Nhà máy xác lập quy trình luân chuyển hợp lí và quy định rõ ràng
trong quy chế tài chính nội bộ.
1.3

Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được Nhà máy áp dụng thống nhất theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Ngoài ra, Nhà máy còn xây dựng hệ thống tài khoản cấp 2 dựa trên đặc điểm của
hoạt động sản xuất nhằm phục vụ cho mục đích quản lý và hạch toán được rõ ràng,
chi tiết hơn.
1.4

Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán


Để phù hợp với tình hình hoạt động của Nhà máy cũng như tính nhất quán của toàn
công ty hiện nay nhà máy bia Dung Quất áp dụng: kế toán trên máy vi tính trên cơ
sở hình thức kế toán nhật ký - chứng từ.
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Sơ đồ hình thức Nhật ký – Chứng từ
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Nhà máy sử dụng phần mềm hỗ trợ công việc kế toán nên trình tự ghi sổ được thực
hiện hằng ngày căn cứ trên các chứng từ gốc các kế toán viên phụ trách các phần
hành sẽ nhập số liệu trên chứng từ vào máy tính. Cuối tháng, quý, năm kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ tự động và phần mềm tổng hợp tạo báo cáo tài chính.
1.5


Hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
22


1.6

Những chính sách kế toán

Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng:
- Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá trị thực tế.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên.
Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ: theo chi phí nguyên vật liệu chính.
2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT
2.1

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Việc phân loại chi phí tại Nhà máy bia Dung Quất được kế toán thực hiện phân loại
theo chức năng hoạt động, bao gồm :


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : nguyên vật liệu chính (Malt, cao houblon,

hoa thơm, bột gạo, CaCl2 khan, men sữa,…), vật liệu phụ (nhãn bia, nắp bia,
giấy bạc, đất trợ lọc, giấy lọc,…), bao bì (thùng carton, két nhựa,…), nhiên liệu
(dầu FO, hơi).



Chi phí nhân công trực tiếp : tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN). Tại Nhà máy phòng Kế hoạch – Tổng hợp chịu trách
nhiệm tính lương và các khoản theo lương.
Do nhu cầu thị trường bia tăng mạnh vào những dịp lễ, tết nên để đáp ứng đủ
nhân công, Nhà máy tuyển chọn thêm lao động hợp đồng tạm thời cho cả khâu
sản xuất và phục vụ sản xuất. Vì vậy Nhà máy trả lương theo hai hình thức :
Trả lương khoán khối lượng công việc: hình thức này được sử dụng đối với
công nhân lao động mang tính thời vụ.
Trả lương theo thời gian : hình thức này được sử dụng đối với những lao
động hợp đồng chính thức, căn cứ vào ngày công lao động, hệ số lương,
xếp loại hàng tháng và sản lượng tiêu thụ trong tháng mà trả lương.
Nhà máy thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định của Nhà
nước hiện hành.
-



Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,…tương
ứng với các hoạt động sản xuất.




Chi phí bán hàng : do công tác tổ chức tiêu thụ tách rời với công tác sản xuất,
có nghĩa là sau khi sản xuất bia thành phẩm thì Nhà máy chuyển bia này cho
Công ty thương mại Thành Phát (Công ty con thuộc Công ty cổ phần Đường
Quảng Ngãi) thực hiện tiêu thụ, nên đa số chi phí này phát sinh không lớn, chủ
yếu là đồng phục cho công nhân viên.



Chi phí quản lý doanh nghiệp : tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý công ty, khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng phẩm, chi phí
dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bằng tiền khác,…

23


2.2 Xây dựng định mức chi phí sản xuất
Định mức chi phí nguyên vật liệu
Để làm cơ sở so sánh, phân tích các biến động của các chỉ tiêu chi phí trong quá
trình sản xuất, Nhà máy đã xây dựng bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, do phòng Kỹ thuật – Công nghệ, bộ phận thu mua và kế toán thiết lập. Định
mức chi phí nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên:
 Định mức về lượng: các kỹ thuật viên phòng Kỹ thuật – Công nghệ cùng với
các tổ trưởng quản lý tại 4 tổ tiến hành tính toán lượng vật liệu tiêu hao cho một
lít bia, bằng cách tính bình quân cho cả năm. Sau đó, cùng với phòng KCS cân
đối lượng vật liệu tiêu hao ở điều kiện hoạt động thường và mức vật liệu hao
hụt cho phép để tính ra mức lượng. Tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất mà công
suất thiết kế được điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch đã đề ra.
BẢNG ĐỊNH MỨC LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TIÊU HAO CHO MỘT LÍT BIA
Năm 2011

Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Tên nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chính
Malt
Cao houblon DQ
Hoa thơm bia DQ 8%a

Hoa đắng bia DQ10%a
Gạo tẻ
CaCl2 khan
Vật liệu phụ
Nhãn bia DQ
Nắp bia DQ
Giấy bạc bia DQ
Lon bia và nắp
Đất trợ lọc Celetone
Giấy lọc 600*600
Giấy lọc 600*1200
Muối ăn
Alcol khan
Axit lactic
P3stabilon
Vật liệu khác
Nhiên liệu
Dầu FO
Hơi
Bao bì
Màng CO

Đơn
vị

Lượng NVL Hao hụt
cần thiết
cho phép
cho 1 lít
bia


Định mức
lượng NVL

gam
gam
gam
gam
gam
gam

80
0,4
0,45
0,18
50
0,145

8
0,04
0,045
0,018
5
0,0145

88
0,44
0,495
0,198
55

0,1595

cái
cái
tờ
bộ
gam
tấm
tấm
gam
gam
gam
gam
đồng

0,027
0,027
0,0002
0,19
0,8
0,0003
0,00007
0,6
4
0,6
0,55

0,003
0,003
0,00005

0,01
0,06
0,00007
0,000006
0,07
0,4
0,05
0,05

0,03
0,03
0,00025
0,2
0,86
0,00037
0,0000076
0,67
4,4
0,65
0,6
1.600

ml
ml

6,5
840

0,2
40


6,7
880

0,001

0,055

thùng 0,054

24


22

Thùng carton

thùng 0,068

0,002

0,007

Giải thích số liệu: Định mức vật liệu phụ khác như: hóa chất vicant, than hoạt tính,
profoam,… định mức này được xây dựng dựa vào mức vật liệu phụ hao phí bình
quân giữa các kỳ thực tế đã cộng 5% hao hụt cho phép.


Định mức giá: do bộ phận thu mua ước tính dựa trên các hợp đồng thu mua đã
ký, dự báo về tình hình biến động thị trường, các khoản chiết khấu từ người

bán,…Trong những trường hợp có biến động bất thường về tình hình giá cả
nguyên vật liệu đầu vào, bộ phận thu mua cập nhật thông tin kịp thời và điều
chỉnh định mức giá cho phù hợp với tình hình hiện tại.
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Năm 2011
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Tên nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chính
Malt
Cao houblon DQ
Hoa thơm bia DQ 8%a
Hoa đắng bia DQ10%a
Gạo tẻ
CaCl2 khan
Vật liệu phụ
Nhãn bia DQ
Nắp bia DQ
Giấy bạc bia DQ
Lon bia và nắp
Đất trợ lọc Celetone
Giấy lọc 600*600
Giấy lọc 600*1200
Muối ăn
Alcol khan
Axit lactic
P3stabilon
Vật liệu khác

Nhiên liệu
Dầu FO
Hơi
Bao bì
Màng CO
Thùng carton

Đơn
vị


Số lượng

Đơn giá
(đồng)

Định mức
chi phí

gam
gam
gam
gam
gam
gam

88
0,44
0,495
0,198
55
0,1595

11,9
320
247
181,2
9,2
8,5


1.047,2
140,8
122,265
35,8776
506
1,3558

cái
cái
tờ
bộ
gam
tấm
tấm
gam
gam
gam
gam
đồng

0,03
0,03
0,00025
0,2
0,86
0,00037
0,0000076
0,67
4,4
0,65

0,6
1.600

150
135
67.000
1.100
9.100
4.500
81.900
3.000
17.800
45.800
72.500

4,5
4,05
16,75
220
7,826
1,665
6,22444
2,01
78,32
29,77
43,5
1.600

ml
ml


6,7
880

12.000
280

80,4
246,4

128
3.000

7,04
21

thùng 0,055
thùng 0,007

Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Được xây dựng trên hai yếu tố: định mức giá nhân công trên một đơn vị thời gian
làm việc và số thời gian cần thiết sản xuất một sản phẩm bia.
25


×