Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.56 KB, 7 trang )

Bài 5
CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯNG
( 1 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lương và sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng .
2.Về kiõ năng:
- Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất.
3.Về thái độ:
- Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi trọng việc nhỏ, tránh các biểu hiện
nôn nóng trong cuộc sống.
II. TRỌNG TÂM :
- Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất tạo nên cách thức phát triển.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thảo luận, đàm thoại, thuyết trình, trực quan.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Ở bài 4, các em đã biết nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập. Vậy, sự vật, hiện tượng vận động, phát triển theo cách thức nào ?
Muốn rõ điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.

Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài học


Hoạt động 1:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu :
Khái niệm chất.
GV có thề đặt các câu hỏi:
Hãy xác đònh những tính
chất riêng của đồng?
HS trả lời:
- Chất của đồng:
+Nguyên tử lượng: 63,54 đvC
+Nhiệt độ nóng chảy: 1083độ C
+Nhiệt độ sôi: 2880 độ C
1. Chất:

Tìm tính chất tiêu biểu
của muối, đường, ớt, chanh?

GV giảng:
Mỗi sự vật, hiện tượng đều
có những thuộc tính cơ bản,
tiêu biểu nói lên sự khác
nhau giữa chúng với sự vật,
hiện tượng khác. Những
thuộc tính này nói lên chất
của sự vật, hiện tượng.
Theo em, chất là gì ?
GV kết luận:
Chất là khái niệm chỉ
những thuộc tính cơ bản vốn

có của sự vật, hiện tượng,
tiêu biểu cho sự vật, hiện
tượng, phân biệt nó với sự
vật, hiện tượng khác.
GV chuyển ý: Mỗi sự vật,
hiện tượng đều có mặt chất
và mặt lượng thích hợp với
nó.
Hoạt động 2:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu :
Khái niệm lượng:
GV nêu câu hỏi:
 Lượng của một phân tử
nước?
 Lượng của cái bảng?
(những đặc điểm về màu
sắc, hình dáng, kích cở… của
cái bảng)
Em hãy cho biết lượng là
gì?
GV kết luận:
Lượng là khái niệm chỉ
những thuộc tính vốn có của
sự vật, hiện tượng, nói lên
trình độ phát triển, quy mô
- Tính chất tiêu biểu:
+ Muối: mặn.
+ Đường: ngọt.

+ Ớt: cay.
+ Chanh: chua.
- HS trả lời.
- 1 phân tử nước (H
2
O) lượng là
số nguyên tử tạo thành nó, tức
là 2 nguyên tử hydrô và 1
nguyên tử Oxy.
-Lượng của cái bảng: màu đen,
hình chữ nhật, dài 2 m, rộng 1,5
m.
- HS trả lời
Chất là khái niệm dùng để chỉ
những thuộc tính cơ bản, vốn có
của sự vật , hiện tượng, tiêu
biểu cho sự vật, hiện tượng,
phân biệt nó với các sự vật, hiện
tượng khác.
2. Lượng:


Lượng là khái niệm dùng để
chỉ nhưng thuộc tính cơ bản, vốn
có của sự vật, hiện tượng, biểu
thò trình độ , quy mô, tốc độ, số
lớn nhỏ, kích thước dài
ngắn, tốc độ nhanh chậm, số
lượng ít nhiều…
GV giảng giải:

- Chất tạo sự khác nhau căn
bản giữa các sự vật hiện
tượng nhưng lượng thì
không.
VD : Hình tam giác và hình
chữ nhật.
+ Lượng là độ dài của mỗi
cạnh 3m, 7m, 12m.. không
nói lên sự khác nhau của
mỗi hình.
+ Chất là công thức tính
diện tích mỗi hình → sự
khác biệt giữa chúng. (DT
hình tam giác =
DT hình
chữ nhật = Chiều dài x
Chiều rộng).
- Trong thực tế có những
mặt lượng của sự vật, hiện
tượng khó biểu thò bằng các
đại lượng chính xác, ví dụ:
mức độ tình cảm của một
con người.
- Không có sự vật, hiện
tượng nào lại không có mặt
chất và mặt lượng. Chất và
lượng luôn thống nhất với
nhau tạo nên một sự vật,
hiện tượng.
GV chuyển ý:

Trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện
tượng, chất và lượng không
đứng im mà luôn vận động
trong mối quan hệ qua lại
với nhau. Muốn biết mối
quan hệ đó như thế nào,
chúng ta cùng tìm hiểu phần
tiếp theo.

lượng…của sự vật, hiện tượng.
3. Quan hệ giữa sự biến đổi về
Hoạt động 3:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu:
Quan hệ giữa sự biến đổi
về lượng và sự biến đổi về
chất.
a. Sự biến đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về
chất:
GV nêu ví dụ trong SGK:
Trong điều kiện bình
thường, đồng ở trạng thái
rắn, nhưng nếu ta tăng nhiệt
độ đến 1083 độ C, đồng sẽ
nóng chảy.
GV hướng dẫn HS phân
tích ví dụ trên bằng các câu

hỏi sau:
Em hãy xác đònh đâu là
chất, đâu là lượng trong ví
dụ này?
Trong ví dụ này, sự biến
đổi về lượng có tác động
như thế nào đến sự biến đổi
về chất?
GV đưa tiếp thông tin để
giúp HS hiểu rõ hơn:
Một cơn áp thấp nhiệt đới
với sức gió mạnh dần lên
đến cấp 7 sẽ trở thành bão.
GV có thể hỏi thêm:
Hãy nêu một số ví dụ về
sự biến đổi về lượng dẫn
đến sự biến đổi về chất mà
em biết ?

HS trả lời:
- Chất là đồng ở thề rắn, sau đó
là thể lỏng; lượng là nhiệt tăng
dần.
- Sự biến đổi về lượng dẫn đến
sự biến đổi về chất: Nhiệt độ
tăng đến 1083 độ C, đồng từ
thể rắn chuyển sang thể lỏng.
HS nêu các ví dụ:
+ Trong điều kiện bình thường,
nước ở trạng thái lỏng, nếu ta

tăng dần nhiệt độ đến 100 độ C
thì nước sẽ sôi và chuyển sang
trạng thái hơi.
+ O
2
trọng lượng tăng → O
3
.
+Theo đònh luật tuần hoàn của
Menđêlêép : Trọng lượng
nguyên tử của 1 nguyên tố hóa
học thay đổi sẽ biến thành
nguyên tố hóa học khác.
+ Sự tiết kiệm quá đáng → Sự
keo kiệt.
lượng và sự biến đổi về chất:
a. Sự biến đổi về lượng dẫn
đến sự biến đổi về chất:




GV kết luận:
Sự biến về lượng dẫn đến
sự biến đổi về chất.
Sự biến đổi về chất bao giờ
cũng bắt đầu từ sự biến đổi
về lượng. Sự biến đổi về
lượng diễn ra dần dần đến
một giới hạn nhất đònh, sẽ

phá vỡ sự thống nhất giữa
lượng và chất, chất mới ra
thay thế chất cũ, sự vật mới
ra đời thay thế sự vật cũ.
GV giảng giải:
- Giới hạn mà trong đó sự
biến đổi về lượng chưa làm
thay đổi chất của sự vật gọi
là độ.
Độ của đồng ở ví dụ trong
SGK là giới hạn nhiệt độ
dưới 1083 độ C
- Điểm giới hạn mà tại đó
sự biến đổi của lượng làm
thay đổi chất của sự vật,
hiện tượng gọi là điểm nút.
Điểm nút để đồng từ trạng
thái rắn chuyển sang trang
thái nóng chảy là 1083độ C.
GV chuyển ý: Chất mới ra
đời, lượng cũ còn phù hợp
với nó không ?
b. Chất mới ra đời lại bao
hàm một lượng mới tương
ứng:
GV nêu câu hỏi:
p thấp nhiệt đới khi đã
chuyển thành bão thì lượng
của nó có thay đổi không ?


Hãy nêu một số ví dụ
chứng minh chất mới ra đời
qui đònh một lương mới phù
hợp với nó?
+ Lòng tự hào quá đáng → Tính
tự cao.
- Lượng của cơn áp thấp nhiệt
đới khi đã chuyển thành bão có
thay đổi, tốc độ gió mạnh từ cấp
7 đến cấp 12, sức gió của nó từ
45 km/h trở lên, kèm theo mưa
rất to.
HS nêu các ví dụ:
+ Nước từ trạng thái lỏng
chuyển sang trang thái hơi, thì
thể tích, vận tốc phân tử, độ hoà
Sự biến đổi về lượng trong
một giới hạn nhất đònh, đến
điểm nút sẽ dẫn đến sự biến đổi
về chất.

b. Chất mới ra đời lại bao hàm
một lượng mới tương ứng:


×