Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm tích hợp di sản để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.82 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

Trang
A. .Đặt vấn đề ……………………………………………………

2

B.Giải quyết vấn đề……………………………………….............

3

I. Cơ sở lí luận……………………………………………………. 3
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu…………………………….

3

1.Thực trạng trước khi khảo sát…………………………….

3

2.Kết quả khảo sát…………………………………………..

4

III. Các giải pháp thực hiện………………………………………

5

1.Giải pháp cụ thể……………………………………………

5



a. Bài học nội khóa……………………………………

5

b. Bài học ngoại khóa…………………………………

8

2. Kết quả thực hiện…………………………………………… 13
C. Kết luận………………………………………………………... 14
1. Kết luận chung…………………………………………….. 14
2. Ý kiến đề xuất……………………………………………... 14
Phụ lục…………………………………………………………….. 16

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồn di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể ( bao gồm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên ) . Là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử , văn hóa ,khoa học được tích lũy lưu truyền từ thế
hệ này qua các thế hệ khác .
Di sản văn hóa là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi giao lưu và kế thừa
từ các nền văn hóa và văn minh nhân loại. Những giá trị đó là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa văn hóa và văn minh nhân loại với nền văn hóa bản địa lâu đời của các
dân tộc Việt Nam.
Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quan trọng trong
dạy học nói riêng và trong giáo dục nói chung, vì vậy sử dụng di sản trong dạy
học có .ất nhiều ý nghĩa tích cực :

Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh .
Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức.
Kích thích hứng thú nhận tức cho học sinh.
Phát triển trí tuệ, Giáo dục nhân cách và hình thành một số kỹ năng sống cho
học sinh.
Trong chương trình địa lí 12 có rất nhiều bài học có thể tích hợp nội dung di
sản, giúp quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học
tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Tuy nhiên trong điều kiện day học hiện nay các tư liệu về lí luận dạy học tích
hợp di sản trong môn địa lí hầu như chưa được chú trọng, các phương tiện dạy học
có tích hợp các di sản còn hạn chế.Việc khai thác các di sản văn hóa ở trên địa bàn
nhà trường như là nguồn tri thức ,là phương tiện dạy học,giáo dục nhưng rất ít
được quan tâm hoặc có thường mang tính tự phát.Vai trò thế mạnh của những di
sản văn hóa ở địa phương vẫn chưa được vận dụng , phát huy có hiệu quả trong
giáo dục.
Để gúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị của di sản ,qua đó giáo
dục học sinh ý thức giữ gìn ,bảo vệ các di sản , hình thành tình yêu quê hương,đất
nước,lòng tự tôn dân tộc trong mỗi học sinh .
Chính vì nguyên nhân trên đã thúc đẩy tôi đổi mới phương pháp dạy
học,thực hiện đa dạng hóa tổ chức dạy học .Tôi xin đưa ra kinh nghiệm : “Tích
hợp di sản để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý 12- THPT”
2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
Di sản văn hóa dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng
trong quá trình giáo dục ,dạy học dưới nhiều hình thức : tạo môi trường ,tạo công
cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học giáo dục
Di sản là nguôn nhận thức ,một phương tiện trực quan trong dạy học nói

riêng và giáo dục nói chung . Vì vậy dạy học di sản ở trường phổ thông có rất nhiều
ý nghĩa:
Giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng học tập như quan sát ,thu thập thông
tin ,thảo luận nhóm. Qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết trong quá trình tiếp
cận di sản . Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những sự vật hiện
tượng có trong di sản
Giúp học sinh mở rộng khả năng tiếp cận đối tượng hiện tượng có liên quan
tồn tại trong các di sản
Giáo dục nhân cách cho học sinh: các giá trị lịch sử ,văn hóa ,khoa học được
lưu truyền có khả năng tác động đến tình cảm đạo đức và hình thành nhân cách của
học sinh
Dạy học với di sản còn tạo điều kiện phát triển một số kĩ năng sống như : kĩ
năng giao tiếp ,diễn đạt suy nghĩ quan điểm , nhu cầu cảm xúc của bản thân dưới
dạng nói viết , kĩ năng lắng nghe ý kiến trình bày của người khác . Kĩ năng hợp tác
chung sức làm việc ,giúp đỡ hổ trợ lẫn nhau trong công việc vì mục tiêu chung. Kĩ
năng đảm nhận trách nhiệm : đó là khả năng con người tự tin chủ động nhận nhiệm
vụ phù hợp với khả năng của bản thân , nổ lực hoàn thành nhiện vụ
Trước vai trò đó nhà trường phổ thông phải có trách nhiệm với di sản văn
hóa việt nam . Đó là vừa có trách nhiệm với việc giáo dục nâng cao nhận thức cho
học sinh về di sản văn hóa góp phần bảo vệ di sản. Vừa có trách nhiệm sử dụng di
sản trong dạy học
Việc sử dụng di sản văn hóa để dạy học mang lai những kết quả tích cực
,vừa có giá trị ở phương pháp giáo dục kiến thức phổ thông theo qui định ,vừa nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh với di sản.

II. Thực trạng
1. Thực trạng :
Việc dạy tích hợp các di sản đã giữ vai trò rất quan trọng, nhưng trong
điều kiện hiện nay việc dạy học này chưa được coi trọng do những nguyên nhân
sau :

3


Đối với chương trình : nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy học giáo dục
chung và tài liệu của môn Địa nói riêng có đề cập đến phương tiện dạy học là các
di sản văn hóa nhưng vẫn đang còn rất nhiều hạn chế.
Thời gian giành cho các phần di sản trong chương trình không nhiều ,nội
dung đề cập dến nó cũng còn sơ sài , các tài liệu liên quan trong nhà trường như :
các mô hình , sa bàn các loại bản đồ phục chế , hình vẽ , tranh ảnh ,phim video,các
bản đồ ,đồ thị ,sơ đồ bảng biểu, đang còn thiếu.
Đối với giáo viên : Việc chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học
còn nhiều khó khăn do thiếu tài liệu liên quan tốn thời gian, giáo viên chưa được
tiếp cận với di sản nhiều lần để hiểu rõ di sản.
Về các di sản địa phương bao gồm các di sản di vật ,những đồ vật thể hiện
văn hóa đời thường và các di sản văn hóa đời thường và các di sản phi vật thể gần
gủi với nhà trường là tiềm năng trực tiếp dễ khai thác và phát huy thường xuyên
hiệu quả , nhưng giáo viên chưa yêu cầu hoặc chưa có kế hoạch sử dụng những di
sản này.
Các bài học về địa phương do giáo viên tự biên soạn và tự tìm tài liệu nên có
nhiều mặt hạn chế về kiến thức .Các tài liệu của các cơ quan có trách nhiệm liên
quan như : Sở Văn hóa và thể thao du lịch , Ban Tuyên giáo tỉnh… còn chưa phổ
biến
Đối với học sinh : Việc tìm hiểu các di sản được tích hợp trong bài học còn thụ
động do giáo viên chưa hướng dẫn cụ thể về cách thức thu thập, xử lý thông tin có
liên quan đến di sản. Học sinh còn thờ ơ chưa quan tâm đến các nội dung này, chưa
hứng thú học tập ,do phương pháp giảng dạy tích hợp di sản chưa kích thích sự tìm
tòi ,sáng tạo ,chủ động của học sinh.

2. Kết quả :
Trước thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát 02 lớp : 12A3, 12A4 với nội

dung sau :
Em có hiểu biết gì về những di sản được tích hợp trong chương trình sách giáo
khoa Địa lí 12 ?
Tổng số học sinh
Có biết
Không chắc
Không biết
Lớp
chắn
Số
%
Số
%
Số
%
học
học
học
sinh
sinh
sinh
Lớp 12A3(41 học sinh)
10
24,4
6
14,6
25
61,0
Lớp 12A4(46 học sinh)
12

26,1
8
17,4
26
56,5

III. Giải pháp
4


1. Giải pháp cụ thể :
Sau nhiều năm được phân công giảng dạy bộ môn địa lí ,tôi nhận thấy việc tích
hợp các di sản vào dạy học phải sử dung phương pháp dạy học tích cực , dạy học
theo hướng phát huy tinh tích cực ,chủ động sáng tạo của người học . Dạy học tích
cực còn là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh dạy học chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học ,tăng cường tự học cá thể , phối hợp với học tập hợp tác ,kết
hợp đánh giá của thầy cô với tự đánh giá của học trò . Kết hợp nhiều hình thức :
Dạy học trên lớp , thông qua thực địa , qua các bài kiểm tra, đánh giá…
Dựa vào quan điểm trên thì trong chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 có rất
nhiều bài học có thể tích hợp nội dung di sản dưới nhiều hình thức. Tôi xin đưa ra
một số phương pháp tích hợp di sản trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực học
tập của học sinh.
1.1.Bài học nội khóa :
Để dạy một bài học nội khóa có sử dụng di sản đạt kết quả cao ,ngoài các
phương pháp tạo các tình huống có vấn đề và điều khiển người học giải quyết vấn
đề đó tạo nên hứng thú học tập ,ghi nhớ được nội dung tốt thì người giáo viên còn
phải thống kê các bài có sử dụng di sản cho từng khối, lớp
Lập kế hoạch làm việc với cán bộ di tích , di sản ,các nghệ nhân ….để sưu tầm
tư liệu tranh ảnh hiện vật của di sản có liên quan đến nội dung bài học phục vụ thiết
kế bài dạy.

Trao đổi với tổ chuyên môn thống nhất di sản được sử dụng trong dạy từng nội
dung bài cụ thể . Chú ý phương pháp sử dụng , thiết bị đồ dùng dạy học đặc biệt là
ứng dụng CNTT , các di sản đã sưu tầm trong dạy học.
Chú trọng , khuyến khích học sinh tự sưu tầm ,tài liệu ,tranh ảnh, tìm hiểu thực
tế các di sản trước khi vào bài học trên lớp.
VD1: BÀI 31 . Vấn đề phát triển thương mại và du lịch
( Với nội dung bài này phần lớn di sản được tích hợp ở phần Du Lịch)
1. Mục tiêu :
a. Kiến thức:
- Phân tích được các tài nguyên du lịch ở nước ta,gòm tài nguyên du lịch và tài
nguyên nhân văn
- Hiểu và trình bày được tình hình phát triễn ngành du lichjvaf bảo vệ môi
trường
b. Kỹ năng:
- Phân tích biểu đồ ,số liệu thống kê vế du lịch.
- Sử dụng bản đồ ,át lát địa lí Việt Nam để nhận biết các trung tân du lịch.
- Nhận biết một số di sản thông qua tranh ảnh .Quan sát nhận xét những di
sản qua tài liệu ,qua thực tế
5


c. Thái độ :
- Thông qua việc tìm hiểu tham quan các điểm du lịch,sẻ góp phần nâng cao
tình yêu quê hương đất nước. Có những hành động giữu gìn và bảo vệ các di
sản của đất nước.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên :
- Tranh ảnh ,thông tin về một số điểm du lịnh của đất nước ( Vịnh Hạ Long,
rừng Cúc Phương,vườn quốc gia Bến En, động Phong Nha –Kẻ Bàng, Cố đô
Huế, phố cổ Hội An , tháp chàm Mĩ Sơn)

- Các đoạn vi deo về các địa điểm trên
- Một số mặt hàng tiểu thủ công nghiệp có giá trị về văn hóa như : gốm Bát
Tràng,dệt thổ cẩm, dệt lụa……
- Máy chiếu
b. Học sinh:
- Sách vở, đồ dùng học tập,át lát địa lí Việt Nam,sưu tầm về một số tranh ảnh
theo nội dung trên
- Một số tài liệu về các di sản địa phương: Thành nhà Hồ, vườn quốc gia Bến
En , Am Tiên , Làng nghề đúc đồng Thiệu Trung, suối cá thần Cẩm
Lương….
3.Tiến trình dạy học
Hoạt động Giáo viên- Học sinh
Nội dung
GV: yêu cầu học sinh thảo luận theo
2.Du lich:
nhóm bàn.
a. Tài nguyên du lịch:
Yêu cầu các nhóm dựa vào kiến thức
sgk,át lát địa lí việt nam, tư liệu đã
chuẩn bị trước hãy:
-Chứng minh nước ta có tài nguyên du
lịch phong phú và đa dạng ?
-Chia tài nguyên du lịch nhận biết
được qua át lát Việt Nam thành hai
nhóm:tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn ?
- Các tài nguyên để phát triễn du lịch
có được coi là di sản không ? tại sao
?liên hệ các di sản ở địa phương được
khai thác và phát triễn du lịch?

-Nước ta có nhiều tiềm năng để phát
Các nhóm nghiên cứu tài liệu ,thảo
triễn du lịch:
luận để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên :
6


GV: gọi các nhóm trình bày và nhận
xét, bổ sung .
Giáo viên chuẩn kiến thức
GV: cung cấp một số hình ảnh về du
lich Việt Nam: Vịnh Hạ Long ( Quảng
Ninh),cố đô Huế ( Thừa Thiên
Huế),Phố cổ Hội An ,Thánh địa Mĩ
Sơn ( Quãng Nam), động Phong Nha –
Kẻ Bàng ( Quãng Bình), không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, nhã
nhạc cung đình Huế, tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương....
GV : cung cấp một số hình ảnh về du
lich thuộc di sản của Thanh Hóa như :
Thành nhà Hồ ( Vĩnh Lộc),bãi biển
Sầm Sơn( thị xã Sầm Sơn), VQG Bến
En( Như Thanh), Am Tiên( Triệu
Sơn)....
Từ đó hình thành tình yêu quê hương
đất nước, lòng tự hào dân tộc cho học
sinh
GV: yêu cầu học sinh dựa vào hình

31.6sgk nhận xét về thực trạng hoạt
động du lịch ở nước ta?Tham khảo
bảng số liệu ở niên gián thống kê để
chứng minh: khách du lịch và doanh
thu du lịch ở nước ta tăng nhanh?
GV: yêu cầu học sinh dựa vào hình
35.5 hoặc át lát địa lí Việt Nam cho
biết : nước ta có mấy vùng du lịch ,
các trung tân du lịch lớn của nước ta?

Địa hình : nhiều bãi biển và các hang
động đẹp , có hai di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long và động Phong Nha
Nguồn nước : nhiều sông hồ ,nguồn
nước khoáng ,nước nóng ...
Sinh vật : Các vườn quốc gia ,nhiều
loại động vật hoang dã...
+ Tài nguyên nhân văn đa dạng : có
nhiều di tích được xếp hạng ,nhiều di
sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An,
Cố đô Huế, Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên…
→Phát triển du lịch góp phần quan
trọng vào việc bảo vệ môi trường ,bảo
tồn các di sản

b.Tình hình phát triển và các trung tâm
du lịch chủ yếu :
- Ngành du lịc phát triển nhanh từ đầu
thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay : Số

lượng hành khách và doanh thu du lịch
tăng nhanh nhờ chính sách
- Có 3 vùng du lịch: Bắc Bộ , Trung
Bộ và Nam Bộ
- Các trung tâm du lịch lớn và có ý
nghĩa quốc gia: Hà Nội –TP Hồ Chí
Minh- Đà Nẵng – Huế
- Các trung tâm khác là: Hải Phòng,
Hạ Long , Nha Trang ….

Đối với phần địa lí các ngành kinh tế , mỗi vùng kinh tế lại có một thế mạnh
riêng để phát triển. Phần tích hợp di sản chiếm nội dung kiến thức ít, thời gian
không nhiều nên để dạy phần này tốt giáo viên nên chuẩn bị trước một số tranh
7


ảnh tài liệu có liên quan cho học sinh quan sát và yêu cầu học sinh đánh giá ý
ngĩa của di sản này đối với sự phát triễn kinh tế của vùng
VD 2: BÀI 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du miền núi bắc bộ ( Phần 5
: Kinh tế biển )
- Ở phần này GV yêu cầu học sinh tìm hiểu trước ở nhà các tài liệu liên quan
đến tỉnh Quảng Ninh trên một số trang web tin cậy
- GV: Đặt câu hỏi : Quảng Ninh có các thế mạnh về kinh tế biển và du lịch
biển đảo nào? Trình bày một số đặc điểm về ngành du lịch biển đảo mà em
biết ?Vai trò của nó trong phát triển kinh tế của vùng?
- GV: cho học sinh xem một số cảnh đẹp về Vịnh Hạ Long…và kết luận :
Kinh tế biển đã góp phần làm cho cơ cấu kinh tế vùng càng thêm hoàn thiện
và phát triển năng động hơn
- Ngoài một số di sản trong phần kinh tế biển giáo viên có thể cung cấp một
số hình ảnh về các di sản nhân văn mà vùng có như : Cao nguyên đá Đồng

Văn – Hà Giang( di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn
cầu),Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương…
VD 3 : BÀI 36 .Vấn đề phất triển kinh tế -xã hội ở vùng duyên hải nam trung
bộ
( Giáo viên tích hợp vào phần 2 b .du lich biển )
- Sau khi cho học sinh tìm hiểu về du lịch biển, giáo viên chuẩn bị một số tài
liệu về di sản của vùng thông qua hệ thống máy chiếu như:
Di sản phố cổ Hội An , Thánh địa Mỹ Sơn
Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (Quảng Nam )
- Ngoài ra giáo viên cũng phải cung cấp thêm một số hình ảnh về bãi biển đẹp
như : Mỹ Khê ( Đà Nẵng) , Quy Nhơn ( Bình Định ), Nha Trang ( Khánh
Hòa ) , Cà Ná (Ninh Thuận ), Mũi Né ( Bình Thuận ).
1.2 Bài học ngoại khóa –trải nghiệm di sản
Tham quan ngoại khóa trải nghiệm di sản có một vị trí quan trọng trong day
học phổ thông .Những dấu vết hiện vật tại di sản không chỉ có tác dụng cụ thể hóa
kiến thức môn học, mà còn để lại ấn tượng mạnh mẽ nâng cao hứng thú học tập và
rèn luyện kỹ năng quan sát ,tư duy của học sinh .
Tổ chức tham quan ngoại khóa là hình thức phổ biến có hiệu quả trong giáo
dục ở trường phổ thông. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh tham quan phải đòi
hỏi nhiều công sức để chuẩn bị và tiến hành:
*Kế hoạch đối với một bài học tiến hành tại di sản :
- Lựa chọn được vấn đề dạy học di sản phù hợp
- Xây dựng được kế hoạch chuẩn bị , tiến hành học một cách chi tiết cho từng
nội dung, thời gian, phương tiện.
8


- Kế hoạch phải báo cáo với tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường để duyệt
thực hiện và có kế hoạch hỗ trợ.
- Giáo viên tiến hành khảo sát thực địa tìm hiểu kỹ về vị trí địa lí , địa hình ,

các hiện vật , chứng tích liên quan đến nội dung bài học.
- Sau khi khảo sát liên hệ với cơ quan ,đơn vị quản lý di sản để nhờ giúp đỡ.
- Giáo viên cần chú ý khai thác tìm hiểu các nguồn tài liệu về di sản và các
nội dung bài học có liên quan.
- Để thu được kết quả cai học sinh cần biết rõ mục đích yêu cầu của buổi tham
quan : cần ghi chép những số liệu , những ghi chú ở các tư liệu được trưng
bày
- Giáo viên dự kiến thời gian tham quan khoảng 2 giờ để phì hợp với sức
khỏe, trình độ và khả năng nhận thức của học sinh.
*Nội dung tiến hành:
Bài 44, 45 : Tìm hiểu địa lí địa phương
Đối tượng:lớp 12 .
Nội dung : Tìm hiểu về di sản lịch sử của huyệnTriệu Sơn , tỉnh Thanh Hóa.
Địa điểm: Di sản Am Tiên thuộc xã Tân Ninh ,huyện Triệu Sơn , tỉnh Thanh Hóa
Thời gian : 02 buổi + 01 buổi học nội khóa ( 1 tiết )
+ 01 buổi học ngoại khóa
I, Mục tiêu bài học.
1. Mục tiêu
- Tổ chức cho học sinh tham quan nghiên cứu sâu về di sản lịch sử Am Tiên.
- Thông qua buổi tham quan giúp học sinh ;
+ Biết được vị trí, địa hình của di sản, các ý nghĩa tâm linh và văn hóa của
địa danh này với nhân dân dịa phương và ngành du lịch.
+ Có ý thức giữ gìn phát huy những giá trị di sản lịch sử, văn hóa và dân tộc
góp phần mở rộng giao lưu văn hóa với các tỉnh khác .
+ Phát triển khả năng tự nghiên cứu,thực hành làm việc nhóm, phát triển tư
duy ,liên hệ sáng tạo và nhận thức qua việc tìm hiểu thực tế về di sản lịch sử
Am Tiên.
2. Kiến thức kĩ năng ,thái độ:
- Kiến thức :
+ Biết được một số đặc điểm nổi bật của di sản.

+ Hiểu được giá trị văn hóa- tâm linh của di sản
- Kĩ năng:
+ Tìm kiếm và xử lý thông tin qua học tập ngoài thực địa.
+ Liên hệ giữa kiến thức tìn hiểu qua tài liệu và thực tế để làm giàu tri thức .
9


- Thái độ : Có ý thức giữ gìn và trân trọng những di sản văn hóa của dân tộc
Việt Nam.
II, Tổ chức các hoạt động học tập
1. Chuẩn bị của giáo viên .
a. Tiền trạm địa điểm dạy học tại thực địa :
- Thống nhất với chính quyền địa phương, bảo vệ của khu di sản về kế hoạch
cho học sinh đến tìm hiểu tại di sản.
- Liệt kê các địa điểm mà giáo viên yêu cầu học sinh tham quan, có thể từ 1
đến 2 địa điểm : Huyệt đạo , giếng tiên , đền nưa .
- Làm các thủ tục đảm bảo vấn đề an ninh an toàn cho học sinh khi đến tìm
hiểu di sản.
b. Thiết bị dạy học và cơ sở vật chất :
- Chuẩn bị hình ảnh tư liệu , các thiết bị cần thiết khác.
- Xác định được vị trí của địa điểm để học sinh khảo sát nghiên cứu.
- In ấn tài liệu học tập như phiếu đánh giá học tập trước và sau khi tham quan
2. Tổ chức dạy học.
a.Chuẩn bị tại lớp( 01 tiết )
* Yêu cầu đối với giáo viên :
- Giáo viên phổ biến về nội dung tham quan: Quan sát di sản Am Tiên- huyệt
đạo linh thiêng, tìm hiểu đền Nưa – địa danh huyền thoại.
- Giáo viên ra nhiệm vụ cho học sinh tự sưu tầm thông tin hiện vật tranh ảnh
liên quan đến nội dung thực địa từ các nguồn thông tin khác nhau.
- Tìm một số câu hỏi liên quan đến địa danh thông qua phiếu học tập số 1:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1 : Xác định vị trí địa lí, giới hạn của khu vực tham quan: huyệt đạo Am Tiên,
Đền Nưa?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của hai địa danh trên ( Nguồn gốc hình thành , hiện trạng
)?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 3: Nêu ý nghĩa của hai địa danh này( Ý nghĩa văn hóa ,tâm linh ,kinh tế)
10


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..
Câu 4: Theo em phải làm gì để giữ gìn các di sản của địa phương cũng như của
quốc gia?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
* Yêu cầu đối với học sinh:

- Biết được những thông tin cơ bản nhất về địa điểm sẻ đến học tập : Đường đi vẽ
sơ đồ điểm tham quan , các thông tin khác ….?
- Hiểu chủ đề mình sẻ nghiên cứu: Nguồn gốc hình thành ,đặc điểm, ý nghĩa lịch
sử,văn hóa ,tâm linh
-Viết được báo cáo sau khi đi thực tế .
*Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của Giáo Viên
GV: Dùng máy chiếu để giới thiệu sơ
lược vế các địa điểm sẻ tham quan về
đường đi ,vị trí của: Am tiên- Đền
Nưa( Đỉnh núi Nưa-huyệt đạo linh
thiêng, Giếng Tiên, Bàn cờ tiên, Vườn
đào tiên, Đền Nưa)
GV: Yêu cầu một vài học sinh lên trình
bày những hiểu biết của mình về các
địa danh nêu trên
GV: Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
theo các câu hỏi ở phiếu học tập

Hoạt động của học sinh
Học sinh xem và đặt các câu hỏi có
liên quan

Học sinh chia sẻ kiến thức ,thông tin
của mình với cả lớp
Các nhóm làm việc : bầu nhóm trưởng
thư kí nhóm,phân công công việc cho
các thành viên
Học sinh giới thiệu kết quả sưu tầm của
cá nhân,thảo luận bổ sung câu hỏi câu

trả lời

Sau khi các nhom thảo luận và trình
bày GV tổng kết các thông tin của các
nhóm chia sẻ( Tôn trọng các thông tin
11


của cá nhân học sinh đã tìm hiểu )
GV : Yêu cầu học sinh lập ra các qui
định khi đi tham quan thực địa :
+ Không làm hư hại đên hiện vật
+ Không chạy nhảy ,nói to làm ảnh
hưởng đến nơi tham quan.
GV : yêu cầu học sinh trình bày các
phương pháp học tập ngoài thực địa
(yêu cầu mang theo giấy bút, mấy ảnh ,
tư trang cá nhân)

Học sinh thảo luận tự xây dựng các qui
định khi đi thực địa

Học sinh thảo luận và tự nêu các
phương pháp như: Quan sát , xem, đọc
,ghi chép, miêu tả, chụp ảnh,vẽ……

b.Học tập nghiên cứu tại thực địa:
* Nội dung:
- Xác định đượcvị trí của địa điểm tham quan
- Vẽ được sơ đồ của khu vực tham quan

- Tìm hiểu về thực trạng , nguồn gốc lịch sử của các địa điểm tham quan
- Ý nghĩa của nó đối với nhân dân địa phương và quốc gia
*Yêu cầu đối với học sinh:
- Học được phương pháp phân tích , quan sát các sự vật từ thực tế
- Tìm hiểu được các mối quan hệ giữa lí thuyết và thực tế
*Tiến trình dạy học :
Hoạt động Giáo viên
Chuẩn bị vào địa điểm dạy học GV
nhắc nhở học sinh về các qui định khi
học ở thực địa :
+ Chú ý đi lại quan sát ,nghiên cứu,ghi
chép
+ Giữ gìn ,bảo vệ môi trường
+ Theo sát GV
GV: Phát mẫu viết báo cáo cho các
nhóm

Hoạt động của học sinh
Học sinh chấp hành nghiên chỉnh các
qui định đề ra

Học sinh nhận phiếu

PHIẾU HỌC TẬP SỐ
Câu hỏi :Hãy hoàn thành báo cáo thực địa theo nội dung gợi ý sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu sơ lược về địa điểm di sản lịch sử
- Xác định vị trí ,giới hạn của địa điểm thực địa
- Vẽ sơ đồ địa điểm đó
Phần nội dung: Mô tả cụ thể từng địa danh
12



- Lịch sử , nguồn gốc hình thành
- Ý nghĩa của di sản đối với văn hóa , tâm linh , phát triễn du lịch của vùng
Phần kết luận:
- Cảm xúc ,ấn tượng của em khi tham gia trải nghiệm di sản
- Bản thân em phải làm gì để bảo vệ và giữ gìn các di sản này
GV quan sát học sinh
GV yêu cầu các nhóm hoàn thành bản
báo cáo
GV nhận xét buổi học
GV dành thời gian cho các nhóm học
sinh tiến hành báo cáo kết quả, để học
sinh tự do đưa ra các nhận xét , phát
biểu ý kiến về các vấn đề nêu trên

Học sinh tự làm việc theo nhóm

Học sinh tập trung

2. Kết quả thực hiện
Sau một thời gian thực hiện các giải pháp trên , tôi đã tiến hành khảo sát lại
học sinh và thu được kêt quả như sau :
Em có hiểu biết gì về những di sản được tích hợp trong chương trình sách
giáo khoa Địa lí 12 ?
Tổng số học sinh

Lớp
Lớp 12A3(41 học
sinh)

Lớp 12A4(46 học
sinh)

Có biết
Số
học
sinh
34

%

83,0

41

89,1

Không chắc
chắn
Số
%
học
sinh
3
7,3
2

4,3

Không biết

Số
học
sinh
4

%

9,7

3

6,6

13


C. KẾT LUẬN
1, Kết luận chung :
Việc dạy học tích hợp trong dạy và học Địa lí 12 với những bài nội khóa hay
ngoại khóa đều có ý nghĩa nhất định đối với việc dạy và học . Tuy nhiên để mang
lại hiệu quả cao thì người giáo viên phải chú ý sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực để tích hợp di sản đúng nội dung , đùng mục tiêu của bài học mới giúp các
em phát triễn trí tưởng tượng, đa dạng hóa hoạt động nhận thức tạo hứng thú trong
dạy học bộ môn
Dạy học tích hợp di sản còn là phương thức thực hiện dạy học gắn với cuộc
sống có tác dụng nâng cao hiểu biết về kiến thức môn học , về văn hóa - giáo dụclòng yêu quê hương đất nước , óc thẫn mĩ cho các em
Để dạy học phần này mang lại hiệu quả bản thân mỗi giáo viên phải không
ngừng tìm tòi tài liệu ,liên hệ đi thực tế để có những tài liệu sống động và đầy đủ
cho mỗi buổi học
Mặt khác khi nghiên cứu dề tài này còn giúp tôi yêu nghề và có nhiều sáng

tạo hơn trong việc giảng dạy sau này

2,Ý kiến đề xuất :
Để thực hiện tốt việc dạy tích hợp di sản trong bộ môn Địa lí đặc biệt là phần
nội dung bài nội khóa và ngoại khóa thì nhà trường nên tạo điều kiện tốt nhất hỗ
trợ về vật chất cho giáo viên bộ môn đến các nơi có di sản sưu tầm tài liệu phục vụ
cho việc dạy học
Nhà trường và giáo viên nên phất động học sinh tham gia sưu tầm tài liệu ,
tranh ảnh , hiện vật về di sản để phục vụ cho hoạt động dạy học ( Có thể phát động
trong các đợt thi đua chào mừng những ngày lễ lớn sẻ tạo hứng thú học tập và
bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học cho học sinh)
Các tài liệu được sử dụng phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng của học
sinh
Sử dụng CNTT đặc biệt là phần nềm power poin vào dạy học phải đảm bảo
mục tiêu giáo dục , mục tiêu môn học, luôn phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học .
Tổ chức cho học sinh chăm sóc bảo vệ các di sản văn hóa ở địa phương nhằm
giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn , phất huy các giá tri
văn hóa mà cha ông đẻ lại . Mà còn làm tăng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường
và địa phương ,gắn việc dạy học lịch sử với thực tế cuộc sống.
Trong các bài kiểm tra định kì và thường xuyên giáo viên nên thiết kế một câu
hỏi có nội dung liên quan đến di sản mà học sinh được tiếp cận .

14


Với kinh nghiệm: “Tích hợp di sản để nâng cao chất lượng dạy và học môn
địa lí 12 – THPT ” mong các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để tôi có thêm nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2014

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Lê Vinh Toàn

15


PHỤ LỤC
Am Tiên – huyệt đạo linh thiêng
Di tích lịch sử Am Tiên nằm trên đỉnh núi Nưa thuộc xã Tân Ninh, huyện Triệu
Sơn. Từ thành phố Thanh Hóa, đi theo quốc lộ 47 về phía tây khoảng 30 km, đi xe
buýt 17 xuống điểm đỗ ngã ba xã Tân Ninh hoặc đi con đường liên xã Đông Yên
để đến núi Nưa.
Nằm cách thành phố chừng 30 km, con đường dẫn đến di tích gắn liền với cuộc
khởi nghĩa Bà Triệu phủ một màu xanh mướt của hoa cỏ mùa xuân. Trong không
khí rộn ràng năm mới, thấp thoáng trên đường những cánh đồng lau trắng đung đưa
theo gió khiến khung cảnh càng thêm thơ mộng.
Từ chân núi Nưa lên đỉnh Am Tiên còn khoảng 4 km đường đất ngoằn nghèo
nhưng quanh năm in dấu hành hương của người dân tứ xứ về thắp hương cầu lộc.
Nằm trên độ cao hơn 500 m so với mực nước biển, khí hậu ở Am Tiên quanh năm
mát mẻ. Hai bên đường vào khu du tích lại được phủ một màu xanh rì của những
cây xà cừ cổ thụ khiến không gian càng thêm thuần khiết, uy nghi.

Không gian linh thiêng, trầm mặc trên đỉnh Am Tiên. Ảnh: Trịnh

Quang Minh
Càng lên cao, sương mờ càng sánh đặc quyện trong cây lá. Sương không chỉ xuất
hiện trong những ngày ít nắng mà chờn vờn bao phủ khắp Am Tiên suốt những
tháng đầu năm từ sáng sớm đến chính ngọ. Sương ẩn hiện khắp lối đi, hòa quyện
trong vườn đào, ôm ấp những cánh hồng mỏng manh bung nở đón xuân, khiến du
khách bước đến cứ ngỡ như lạc giữa chốn bồng lai tiên cảnh.
16


Là di tích lịch sử gắn với cuộc khởi nghĩa Bà Triệu chống quân Ngô vào năm 248,
tương truyền Am Tiên từng là nơi cất giấu vũ khí, lương thực và rèn luyện binh
đao. Bởi vậy ngày nay, cứ đến ngày 18 - 20 tháng Giêng, tại chùa Am Tiên (nằm
trong quần thể di tích lịch sử đền Nưa) dòng người dâng hương tưởng niệm lại đổ
về nườm nượp.
Cách cửa đền không xa là một trong ba huyệt đạo thiêng của quốc gia (một là ở núi
Đá Chông, Ba Vì, Hà Nội; hai là ở núi Bà Đen, Tây Ninh), nơi giao hòa, đắc địa
của trời đất. Bởi vậy, người người hành hương về đây không chỉ cầu sức khỏe, tài
lộc mà còn cầu cho quốc thái dân an, nhà nhà hạnh phúc.

Làn sương mờ ảo trong vườn đào hồng cổ thụ. Ảnh: Trịnh
Quang Minh
Rời huyệt thiêng trong cảm giác thư thái, tĩnh tại của tâm hồn, "động đào" tiếp
bước đưa chân lữ khách đến giếng Tiên. Gọi là "động đào" bởi lẽ dọc hai bên
đường là bạt ngàn đào hồng khoe sắc, lối đi như trải thảm với những cánh đào rơi
rớt theo gió xuân mơn mởn. Dường như sắc đào thắm bao nhiêu thì nước giếng
Tiên trên đỉnh Am Tiên trong và đầy bấy nhiêu.
Lòng giếng rất cạn, chỉ sâu chừng 3 m, lại ở tận đỉnh núi cao nhưng kỳ lạ thay nước
giếng không bao giờ cạn dù nắng hạn kéo dài. Nước giếng từ trong núi chảy ra nên
rất tinh khiết, được nhiều người thường xuyên tới đây xin về làm nước cúng trong
các dịp lễ, thờ tổ tiên và cầu mong sức khỏe, sinh con theo ý nguyện.

17


Khắp nơi sương giăng khiến khung cảnh như chốn bồng lai tiên
cảnh. Ảnh: Trịnh Quang Minh
Sau khi lấy nước giếng Tiên, thắp hương trong đền và vái lạy huyệt đạo, đừng quên
chiêm ngưỡng toàn cảnh bức tranh thủy mặc xứ Thanh từ trên đỉnh núi Nưa và cảm
nhận không gian thoáng đãng, tươi xuân của vùng đất thiêng Tổ quốc, bạn sẽ có
chuyến du xuân đầu năm ý nghĩa và khó quên

Đền Nưa - địa danh huyền thoại
Đền Nưa tọa lạc ở chân núi ngay cửa rừng Nưa - một vị
trí cao, rộng và thoáng đãng, phía trước có một hệ thống ao
hồ tự nhiên, tạo nên cảnh sơn thủy hữu tình và thơ mộng.
Lịch sử của đền Nưa, nhân vật thờ cùng những câu
chuyện cổ tích là điểm hấp dẫn mà muôn đời sau vẫn mong
muốn hành hương về chốn này! Từ xưa lắm, đã có cộng
đồng thị tộc nguyên thủy đầu tiên mang tên Chạ Kẻ Nứa ở
đây. Là vùng đất sông suối, khí hậu thuận hoà nên đời sống
vật chất, tinh thần phong phú. Theo các đời truyền lại: Người đầu tiên là Tiên Thiên thánh mẫu Na Sơn Thượng ngàn. Thánh Mẫu vô vàn phép lạ, màu nhiệm đã
che chở cho dân làng. Tiếp theo là thờ Mẫu Tam Giang (con gái thứ 3 của vua
Hùng) trong một lần vi hành vào ngàn Nưa đã giúp Thánh mẫu Thượng ngàn tiêu
18


diệt con thuồng luồng khổng lồ ở sông Mực, giữ yên bình đời sống cho dân làng.
Cho đến năm 248 ứng vào vận mệnh một người con gái nổi tiếng xứ Thanh - Triệu
Trinh Nương. Cuộc khởi nghĩa của Bà xuất phát từ căn cứ Ngàn Nưa, đã làm quân
Ngô bạt vía, xiêu hồn. Sau khi bà qua đời, để tỏ lòng kính trọng đối với nữ anh
hùng dân tộc kiệt xuất, nhân dân đã thờ ở đền Nưa cho đến ngày nay.

Ngoài ra đền còn thờ Mẫu Thoải - người hầu cận tâm phúc của Thánh mẫu
Thượng ngàn; thờ bà Nguyễn Thị Liễu - tùy tướng cận vệ của Bà Triệu. Đến cuối
đời vua Tự Đức có viên tri huyện Nông Cống tên là Cao Bá Đạt vì cúng lễ chu đáo
nên được chúa Ngàn Nưa phù hộ săn được hươu trong rừng để tiến vua. Mặc dù đã
hoang phế nhưng vẫn được nhân dân thờ cúng rất đông trước khi vào rừng, lên núi.
Trước sự linh ứng của đền Nưa, triều đình đã cho phép trích công quỹ tôn tạo Đền
Nưa khang trang để xứng đáng với các vị thánh mẫu.
Hằng năm, lễ hội đền Nưa diễn ra từ ngày 18 - 20 tháng giêng âm lịch được tổ
chức trang trọng và lưu giữ được những nét văn hoá tín ngưỡng dân gian. Với giá
trị tinh thần và ý nghĩa lịch sử, Di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh núi
Nưa đã được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch công nhận là di tích, thắng cảnh
cấp quốc gia.

19



×