CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THANH NGỌC
Giảng viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên TH: Ngô Đình Tuân
MSSV: 12000953
Lớp: DHKT8ATH
Lý do chọn đề tài
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, nó quyết định chất lượng đầu
ra sản phẩm
Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng giá thành sản xuất. Mỗi một biến động
nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh
hưởng đến sự biến động của giá thành sản
phẩm
Kết cấu đề tài
Gồm 4 chương:
Chương 1
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2
Cơ sở lý luận chung về kế toán
nguyên vật liệu
Chương 3
Chương 4
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH xây dựng Thanh
Ngọc
Giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH xây dựng Thanh Ngọc
Tổng quan về Công ty TNHH xây dựng Thanh Ngọc
- Tên Công ty: Công ty TNHH xây dựng Thanh Ngọc
- Địa chỉ trụ sở: Phố Lê Lai Thị Trấn Ngọc Lặc Huyện Ngọc Lặc Tỉnh Thanh Hoá.
- MST: 2800803761 – Vốn điều lệ: 19.869.000.000 đồng
- Chế độ kế toán: quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006
- PP hạch toán: Doanh nghiệp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song,
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cuối kỳ
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Ngành nghề kinh doanh :
- Xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; Xây lắp công trình ngầm, cống, công
trình ngoài biển; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
dựng Thanh Ngọc
Kế toán chi tiết NVL
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu kiểm nghiệm vật tư
- Chứng từ, hóa đơn thuế
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Thủ tục
nhập
nguyên
vật liệu
* sổ sách kế toán
Thẻ kho
Sổ chi tiết TK 152
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ
song song (Sơ đồ 3.4 )
Nghiệp vụ 1: Ngày 05/12/2015 mua 250 bao xi măng Bỉm Sơn của
công ty phân phối vật liệu xây dựng Hùng Hạnh, giá mua chưa thuế
97.000 đồng/bao, thuế GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt.
- Kế toán định khoản:
* Chứng từ sử dụng
Nợ TK 152: 250 x 97.000 = 24.250.000- Phiếu nhập kho 223
Nợ TK 133
2.425.000
- Hóa đơn GTGT số 846528
Có TK 111: 26.675.000
- Phiếu chi 120
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
dựng Thanh Ngọc
Thủ tục
xuất
kho
nguyên
vật liệu
Nghiệp vụ 2: Ngày 10/12/2015 xuất 150 bao xi măng dùng cho thi công
nâng cấp công trình trường THPT Ngọc Lặc với giá xuất kho theo phương
pháp BQGQ cuối kỳ.Trị giá xuất kho Xi măng Bỉm Sơn là 14.675.000
- Kế toán định khoản:
Chứng từ đi kèm:
Nợ TK 154: 14.675.000
- Đơn xin cấp vật tư
Có TK 152(Xi măng ): 14.675.000
Cuối tháng
Khi nhận được đầy đủ chứng từ nhập- xuất NVL kế toán mới tiến hành tính giá
nhập- xuất NVL để hạch toán hàng tồn kho. Vậy giá xuất kho xi măng
Đơn giá bình
quân gia quyền
cuối kỳ
50 x 97.000
=
+
250 x 98.000
50 + 250
Đơn giá bình quân cuối kỳ xi măng = 97.833 đồng/bao (Phiếu xuất kho số 25)
Trị giá xuất kho xi măng = 150 x 97.833 = 14.675.000 đồng
Sổ sách đi kèm: Thẻ kho, sổ chi tiết TK 152 (Xi măng)
Kế toán tổng hợp NVL
* Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn bán hàng thông
thường hoặc hóa đơn giá trị gia
tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản bàn giao NVL
+ Biên bản kiểm nghiệm
• Tài khoản sử dụng
• TK 152, 111, 331, 133
* Sổ sách kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
• Phương pháp hạch toán
• Kế toán tăng NVL
Nghiệp vụ 1: Ngày 19/12/2015 DN mua 1000 m3 cát để
sản xuất tại công ty TNHH Hồng Tâm địa chỉ: Sông Chu,
Thiệu Hóa, Thanh Hóa có MST là 0105198639 đơn giá
là: 120.000đ/m3 HĐ số 846587. Thuế GTGT khấu trừ là
10% đã trả một nửa bằng tiền mặt, số còn lại DN nợ
người bán. Chí phí vận chuyển là 5.000.000 đồng chưa
bao gồm thuế GTGT 5%. HĐ GTGT số 895623 đã trả
bằng tiền mặt
Kế toán định khoản:
Mua nguyên vật liệu
Chứng từ đính kèm
Nợ TK 152:120.000.000
+ HĐ GTGT số 846587
Nợ TK 1331:12.000.000
+ HĐ GTGT số 956235
Có TK 111: 66.000.000
+ PC số 0533
Có TK 331: 66.000.000
+ PC số 0534
Chi phí vận chuyển
+ PNK 620
Nợ TK 152: 5.000.000
Nợ TK 1331:250.000
Có TK 111:5.250.000
• Phương pháp hạch toán
• Kế toán giảm NVL
Nghiệp vụ 2: Ngày 20/12/2015 DN mua xuất kho 750 m3 cát xuống công trình đang thi
công trị giá xuất kho 89.574.750 đồng
• Nợ TK 154: 89.574.750
• Có TK 152:
89.574.750
• Chứng từ đi kèm: Giấy xin lĩnh vật tư
Cuối tháng
Khi nhận được đầy đủ chứng từ nhập- xuất NVL kế toán mới tiến hành tính giá
nhập- xuất NVL để hạch toán hàng tồn kho. Vậy giá xuất kho cuối kỳ cát
Đơn giá bình quân
gia quyền cuối kỳ
60 x 110.000
+
1000 x 120.000
=
60 + 1000
Đơn giá bình quân cuối kỳ Cát = 119.434 đồng/M3 (Phiếu xuất kho số 30)
Trị giá xuất kho cát = 750 x 119.434 = 89.574.750 đồng
Kế toán tổng hợp NVL
* Sổ sách kế toán kèm theo
Chứng từ ghi sổ số 301
Chứng từ ghi sổ số 302
Chứng từ ghi sổ số 303
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
Dựng Thanh Ngọc
Ưu
điểm
Hình thức tổ
chức công
tác kế toán
và bộ máy kế
toán: Về cơ
bản là phù
hợp
Công tác
quản lý NVL
của Công ty
được liên kết
chặt chẽ từ
ba khâu: Thu
mua, bảo
quản, dự trữ
và sử dụng
Công ty sử
dụng phương
pháp ghi thẻ
song song để
đối chiếu là
rất thuận tiện
Công ty áp
dụng kế toán
hàng tồn kho
theo phương
pháp kê khai
thường
xuyên để
hoạch toán
NVL là phù
hợp
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
dựng Thanh Ngọc
Hạn chế
Giải pháp
Xây dựng hệ thống
danh điểm vật tư hoàn
chỉnh, thống nhất
Thứ nhất
Công ty chưa xây dựng hệ
thống danh điểm vật tư
Giải pháp 1
Thứ hai
Công ty chưa thực hiện việc
trích lập giảm giá hàng tồn
kho
Giải pháp 2
Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Thứ ba
Công ty không lập phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ
Giải pháp 3
Lập phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ
Thứ tư
Công ty chưa làm tổ chức
kiểm kê NVL thường xuyên
Giải pháp 4
Tổ chức kiểm kê
nguyên vật liệu
thường xuyên
Kết luận
Kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất quan trọng
trong công tác kế toán ở các đơn vị xây dựng. Hơn
nữa, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể
thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy,
quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần không nhỏ
vào việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Thank you for listening!