Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Tiếng Trung Hình thể chữ Hán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 24 trang )

第八课、

课字形课

HÌNH THỂ CHỮ HÁN
12/29/16

1


一、课字的形课演课 Diễn biến hình thể chữ Hán
( 1 )甲骨文 Chữ Giáp cốt:
殷商课代刻在课甲课骨上的文字。甲骨文中形课字课占 27% ,可课甲骨
文已是相课成熟的文字系课。 Giáp cốt văn (chữ giáp cốt) là văn tự
được khắc trên mai rùa hoặc xương thú vào thời Ân Thương. Được
phát hiện vào cuối thế kỷ 19 tại di chỉ kinh đô nhà Ân, nay là An
Dương (Hà Nam), là kiểu chữ Hán sớm nhất được phát hiện cho đến
nay. Trong chữ giáp cốt, chữ Hình thanh chiếm 27%, điều đó cho
thấy chữ giáp cốt là hệ thống văn tự tương đối hoàn chỉnh. Đặc điểm
của thể chữ này là:

*

课课课而课,折课课方正。
Đường nét nhỏ và dài, nét gập ngay ngắn.

*

课课不一,排列不课。
Kết cấu không thống nhất, to nhỏ khác nhau.


*12/29/16课课课活,课课字多。

Cách viết linh hoạt, chữ dị thể nhiều.

2


12/29/16

3


12/29/16

4


12/29/16

5


( 2 )金文

Chữ Kim (Kim văn)

商周课刻或课在课课器上的文字,又叫课鼎文。其特点有
: Văn tự được khắc hoặc đúc trên đồ đồng thời Thương Chu, còn
gọi là Chung Đỉnh văn. Đặc điểm của thể chữ này là:


*

课课粗而课,折课课课课。
Đường nét to rộng, nét gập hơi tròn.

*

课课课课课、排列课整课。
Kết cấu khá thống nhất, kích cỡ đồng đều.

*

课课化、符课化课多于象形性。
Đường nét hoá, ký hiệu hoá nhiều hơn tính tượng hình.

*

形课字大量出课,但课课字仍多。

Chữ hình thanh xuất hiện nhiều, nhưng chữ dị thể vẫn còn
khá lớn.
12/29/16

6


12/29/16

7



( 3 )大篆 Chữ Đại triện
有课课课课课之课,课课指先秦所有的古文字,包括甲骨文
和金文;课课指春秋课课课期秦课的文字。又叫课文。其特点有 : Có
sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng chỉ các loại
văn tự cổ thời Tiên Tần, bao gồm Giáp cốt văn và Kim văn; Nghĩa
hẹp chỉ loại văn tự thời Xuân Thu Chiến Quốc cho đến nước Tần.
Còn được gọi là Trứu văn. Đặc điểm của thể chữ Đại triện là:

*

课课课课化,拐课全课课。
Đường nét hoá cách viết, nét gập tròn trịa.

*

字型更课课、工整。
Thể chữ đều đặn, vuông vức hơn.
12/29/16

8


12/29/16

9


( 4 )小篆 Chữ Tiểu triện
秦朝课一六课以后通行的课秦课大篆课展而课的字课,以“泰山刻石”课代表

字课。 Tiểu triện được phát triển trên cơ sở chữ Đại triện và thịnh
hành sau khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất sáu nước, tiêu biểu là thể
chữ được khắc trên núi Thái Sơn, gọi là "Thái Sơn khắc thạch".

*

课少了课课性,向符课化课了一大步。
Giảm bớt tính đồ hoạ, hướng đến ký hiệu hoá văn tự.

*

课化了课课。
Giảm bớt số nét trong một chữ.

*

课除了大量课课字。
Xoá bỏ một loạt chữ dị thể .

12/29/16

10


泰山刻石 "Thái Sơn khắc thạch"

12/29/16

11



( 5 )课课

Chữ Lệ (Lệ thư)

多课徒课使用而得名,分秦课(古课)、课课(今课)课课。
其特点有: Được các “đồ lệ” (sai dịch, nha dịch) sử dụng nhiều
nên có tên này, phân làm 2 loại: Tần lệ (cổ lệ) và Hán lệ (kim
lệ) 。 Đặc điểm của chữ Lệ là:

*

实实了实实化。
Chữ viết theo nét rõ ràng.

*

实实了象形性,符实化强。
Thoát ra khỏi tính tượng hình, nghiêng về ký hiệu hoá.

*

实一步实化了实实。
Tăng cường giản hoá nét bút.

课课在课字课展史上具有课课代意课,是古今文字的分水课。
Trong quá trình phát triển chữ Hán, chữ Lệ có ý nghĩa vạch thời
đại, là ranh giới của cổ kim văn tự.
12/29/16


12


( 6 )楷课

Chữ Khải (Khải thư)

又叫“正课”、“课课”,指课矩整课,可课楷模之课。由课课课
展课,课于课末,盛行于魏晋,延用至今。 Còn được gọi là
“Chính thư”, “Chân thư”, với ý nghĩa quy củ chỉnh tề, xứng đáng là
“khải mô” (khuôn mẫu). Chữ Khải phát triển trên cơ sở chữ Lệ,
được dùng nhiều vào cuối thời Hán, thịnh hành vào thời Nguỵ Tấn,
và được dùng cho đến tận ngày nay.

其特点是:课课平直,字型平课,课课课课。 定型化、通用
课课最课。 Đặc điểm của thể chữ này là: nét bút ngay thẳng, kiểu chữ
ổn định, kết cấu chặt chẽ. Chữ Khải đã được định hình hoá, có quá
trình sử dụng dài nhất.
12/29/16

13


( 7 )草课

Chữ Thảo (Thảo thư)

课课上各课字课都有草课,课成一课出课在课课,包括
章草、今草和狂草。 Về nghĩa rộng các thể chữ đều có Thảo
thư, chữ Thảo trở thành một thể chữ độc lập xuất hiện vào thời

Đông Hán, bao gồm Chương Thảo, Kim Thảo và Cuồng Thảo.

1. 章草指实实实章帝实盛行的实实的草实,
保存了抑俯波实的实形,实有实实,但字字实立。
Chương Thảo chỉ kiểu Thảo thư Hán Lệ thịnh hành thời Hán
Chương Đế (Đông Hán). Nét bút uốn lượn bay bổng, tuy các nét
dính liền nhau (liên bút), nhưng các chữ vẫn được viết độc lập. Ví
dụ:
12/29/16

14





Hoàng
Tượng
thư

12/29/16

15


2. 今草实生于实实,实章草演实实,形实实实,字字相实,偶有不
实但实实不实,世实“一实实”,实实快速但不易辨实。 Kim Thảo
xuất hiện thời Đông Hán, diễn biến trên cơ sở Chương Thảo, hình
thể kéo dài, các chữ dính liền nhau, có lúc không dính liền nhau
nhưng không đứt mạch, được người đời gọi là “nhất bút thư”. Lúc

viết rất nhanh nhưng khó nhận ra chữ. Ví dụ:





chữ
của
Vương
Hy
Chi
12/29/16

16


3. 狂草实生于唐代,实化多端,实实任意增实 ,实实实实,少实用
,实实实品 。 Cuồng Thảo xuất hiện vào đời Đường, biến hoá khôn
cùng, nét bút nhiều ít tuỳ ý, khó viết khó nhận. Kiểu chữ này ít
dùng, thường dùng làm tác phẩm nghệ thuật. Ví dụ:
“ 课官石柱课 - 课旭” (Lang quan Thạch trụ ký - Trương Húc)

12/29/16

17


“ 毛课课之狂草” (chữ Cuồng Thảo của Mao Trạch Đông)

12/29/16


18


( 8 )行课 Chữ Hành (Hành thư)
课生于课课末年,介于楷课和草课之课。 Xuất hiện cuối thời Đông
Hán, nằm giữ hai thể chữ Khải và Thảo. Ví dụ:
课亭序 - 王羲之 - 天下第一行课
Lan Đình Tự-Vương Hy Chi-Thiên hạ đệ nhất hành thư

近楷不拘、近草不放,课课课课但各字课立,易课易课,课用最
课。 Chữ Hành không ngay ngắn như chữ Khải, không phóng túng
như
chữ Thảo, nét bút liền nhau nhưng các chữ vẫn độc lập với 19
12/29/16
nhau, dễ nhận dễ nhớ, phạm vi ứng dụng rộng rãi.


有行草和行楷。 Có 2 loại chữ Hành: Hành Thảo và Hành Khải.





Hành
Thảo
chữ
của
Tùng
Thạch

12/29/16

20


任政课行楷字课
Hành Khải - chữ của Nhậm Chính

12/29/16

21


二、课字形课演课的原因

chữ Hán

Nguyên nhân diễn biến hình thể

( 1 )原因 Nguyên nhân:

1 、课字课史上使用课各课材料 Quá trình sử dụng các vật liệu viết :
•课甲课骨:甲骨文; Mai rùa, xương thú: chữ Giáp cốt.
•课鼎陶器:篆课、金文; Chuông, đỉnh, đồ gốm: chữ Triện, chữ
Kim.
•碑石课课:篆课、课课、楷课、行课、草课等; Bia đá, thẻ tre: chữ
Triện, chữ Lệ, chữ Khải, chữ Hành, chữ Thảo…
•课课布帛:篆课、课课、楷课、行课、草课等; Gấm lụa vải vóc: chữ
Triện, chữ Lệ, chữ Khải, chữ Hành, chữ Thảo…
•造课课课明以后,一般都是以课课课课课材料。 Sau khi thuật làm giấy

được phát minh, nói chung giấy là vật liệu viết được sử dụng
phổ biến nhất.

2 、文字工具 Công cụ viết chữ :

课的演课课课了“刀课 ---- 课课 ---- 硬课 ---- 机课”课课课段。
22
Sự12/29/16
thay đổi của "bút" trải qua nhiều giai đoạn, từ "bút dao" đến
"bút mềm", "bút cứng" và hiện nay là "bút máy tính".


三、课字形课演课的课律
Quy luật diễn biến hình thể chữ Hán :
1 、课课课课化 Đường nét hoá nét bút :
课课以后逐课形成课课课课、课课课一的楷课字的课课系课。 Sau khi "Lệ biến",
dần dần hình thành hệ thống nét bút cân đối, đường nét thống nhất
cao ở thể chữ Khải.
2 、字形符课化 Ký hiệu hoá hình thể chữ :
最大的一次字形系课演课是课篆课到课课的“课课”。“课课”课根本上打破了古代
课字的理据性。 Quá trình diễn biến hình thể chữ Hán lớn nhất là từ
chữ Triện chuyển sang chữ Lệ, gọi là "Lệ biến". "Lệ biến" đã phá
vỡ cách nhìn nhận cũ về chữ Hán cổ đại. Chữ Hán cận đại, đặc biệt
là chữ Hán hiện đại sau khi được giản thể hoá đã triệt để phá vỡ
cách nhìn nhận cũ nêu trên đối với chữ Khải, mà xem chúng dưới
góc độ đã được "ký hiệu hoá" hoàn toàn..
3 、课课课范化 Quy chuẩn hoá kết cấu :
课课课范是印刷课课明以课,课期课史课课中形成的。
Sự quy chuẩn hoá dần
12/29/16

23
được hình thành sau khi thuật in ấn được phát minh.




×