Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP hệ THỐNG hóa KIẾN THỨC QUA sơ đồ, BẢNG BIỂU TRONG dạy học LỊCH sử 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.78 KB, 26 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC QUA
SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 NÂNG CAO"

1


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu ,tái hiện lại một cách chân thực quá khứ của xã
hội loài người.Trong phạm vi nhà trường ,lịch sử là môn học có tác dụng tốt nhất trong
việc giáo dục đạo đức truyền thống yêu nước của dân tộc cho học sinh ,hơn thế nữa là sự
biết ơn sâu sắc ,kính trọng không chỉ đối với ông cha ,các vị anh hùng dân tộc mà còn là
sự biết ơn ,kính trọng đối với những người có cống hiến lớn cho nhân loại .
Mặc dù có tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ .Song thực tế đáng
buồn hiện nay là đa số học sinh không thích học môn lịch sử ,xem nhẹ môn lịch sử ,các
em tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hời hợt ,thiếu chính xác ,thiếu hệ thống ,có một số
em có tinh thần học tập với môn học này thì gặp phải khó khăn như :Học trước quên sau
,hoặc học xong rồi không nhớ gì cả ,hoặc có khi học thuộc rồi nhưng vẫn lúng túng trong
quá trình làm bài ....Điều này dẫn đến kết quả học tập môn lịch sử cũng như kết quả thi
của các em trong những năm gần đây qua các kì thi điểm rất thấp .
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên theo tôi xuất phát từ cả người dạy và người học
.Đối với giáo viên ,thực tế nhiều giáo viên chưa chuyên tâm đầu tư vào việc nghiên cứu
để tìm ra những phương pháp giảng dạy và học tập tốt ,phù hợp cho từng đối tượng học
sinh,chưa phát huy được tính tích cực ,sáng tạo,chủ động tiếp thu kiến thức của học sinh

2



,mà chủ yếu vẫn vận dụng những phương pháp dạy học truyền thống đọc chép ,biến giờ
học sử thành giờ học nhàm chán đối với học sinh ..Còn đối với học sinh ,từ thực tế dạy
học đó ,nhiều học sinh cho rằng môn sử là môn học có nhiều sự kiện ,khó học ,khó nhớ
,điều đáng buồn là đa số các em cho rằng không hứng thú trong việc học môn lịch sử
,hoặc có số ít học sinh có tâm huyết với môn học này thì lại khó khăn trong việc chưa tìm
ra được phương pháp học-nhớ phù hợp,chưa biết cách hệ thống kiến thức để có cái nhìn
tổng quát ,điều này dẫn đến tình trạng học sinh chán học và thờ ơ trong việc tiếp thu kiến
thức lịch sử .
Để phần nào khắc phục đựơc tình trạng trên ,qua thực tế giảng dạy nhiều năm ,bản
thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử ,một trong những kinh
nghiệm đó là : “ dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu
trong dạy học lịch lớp 12 nâng cao” (Phần lịch sử Việt nam giai đoạn 1919-1945)
2.Phạm vi nghiên cứu :
Do điều kiện và thời gian có hạn nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi vào nghiên
cứu "Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy
học lịch sử 12 nâng cao (phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945)
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3


1.Cơ sở lý luận :
Do đặc thù của bộ môn lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ ,nên học sinh không
trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử .Do đó việc học tập,tiếp thu kiến thức
môn lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vậy việc sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến
thức qua sơ đồ ,bảng biểu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em học sinh :
Thứ nhất giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng mục ,từng bài
,hoặc từng chương sau khi đã học xong .
Thứ hai ,qua phương pháp học này giúp các em nhớ lâu ,nhớ sâu kiến thức lịch sử .
Thứ ba ,qua phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng quan sát ,khả

năng tư duy,trí tưởng tượng .
Thứ tư ,với phương pháp này còn giúp các em có thể rèn luyện và phát triển khả năng
nói ,khả năng diễn đạt và trình bày các sự kiện lịch sử .
Thứ năm ,phương pháp này còn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn kiến thức
về từ ngữ,giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn lịch sử .
Với tất cả những ý nghĩa trên ,việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng
biểu trong dạy học lịch sử (đặc biệt là lịch sử lớp 12),góp phần to lớn trong việc nâng
cao chất lượng bộ môn và hiệu quả ôn tập của học sinh,đặc biệt đối với những trường

4


vùng cao ,trong điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và thiếu thốn ,thì việc sử dụng
phương pháp này để ôn tập cho các em là rất phù hợp .
2.Thực trạng vấn đề
Như trên đã nói do đặc thù của bộ môn lịch sử là môn học có nhiều sự kiện ,niên đại
nên rất khó học, khó nhớ ,đặc biệt đối với các em học sinh khối 12 ,việc ôn luyện kiến
thức môn lịch sử chuẩn bị cho các kì thi :tốt nghiệp,đại học ...là vấn đề thường xuyên đối
với các em ,nhất là những em theo khối c.Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều em chưa tìm
ra được phương pháp học thích hợp, chưa biết cách hệ thống kiến thức để có thể nhớ lâu
,hiểu sâu kiến thức .Tình trạng trên dẫn đến học sinh chán học ,học không có hứng thú vì
học trước quên sau ,hoặc học nhưng chỉ là qua loa đại khái ,khi thi chỉ chông chờ vào
điều may mắn ,hay bịa viết lung tung ,dẫn đến sai kiến thức lịch sử một cách nghiêm
trọng .
Với học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 3 ,là trường vùng cao ,đa số học sinh là con em
dân tộc thiểu số ,nên việc nhận thức ,tiếp thu kiến thức lịch sử là cả một vấn đề đối với
các em .Vì vậy việc tìm ra được những phương pháp học tập mới ,hay cho học sinh đòi
hỏi giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu .
Thực tế vấn đề sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức trong dạy học lịch sử đã
có sách đề cập đến ,tuy nhiên hệ thống kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu thì ít người đề cập


5


đến ,có chăng chỉ sơ qua hoặc lồng gép.Còn đối với giáo viên thì một số giáo viên có
tâm huyết với nghề đã tìm thấy được việc sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức
lịch sử bằng sơ đồ ,bảng biểu là phương pháp học tập hữu ích cho học sinh ,nên rất đầu tư
cho việc tìm hiểu ,nghiên cứu phương pháp này ,đặc biệt với phương pháp này càng
thuận tiện hơn khi sử dụng công nghệ thông tin .Tuy nhiên ,vẫn còn một số giáo viên
quan niệm sai lệch cho rằng việc sử dụng phương pháp này mất nhiều thời gian đầu tư
nên chỉ hệ thống bằng cách trình bày xuông ,hoặc nếu có sử dụng chỉ là qua loa đại khái
,mà không giúp học sinh thấy được từ việc hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu
có thể giúp các em khái quát được kiến thức trọng tâm của bài và đặc biệt khắc phục
được tình trạng nhầm lẫn kiến thức .
3.Kết quả thực trạng
Từ thực trạng trên đã dẫn đến chất lượng bộ môn lịch sử trong các nhà trường và các kì
thi đại học những năm gần đây rất thấp ,các em hầu như không xác định được kiến thức
trọng tâm ,học trước quên sau ,không hiểu và nắm được bản chất của sự kiện .Mặt khác
có em nhớ lẫn lộn giữa kiến thức lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam ,kiến thức bài này
nhầm sang kiến thức bài khác ...Đặc biệt sau khi học xong một phần ,một bài, hoặc một
chương yêu cầu các em hệ thống lại kiến thức trọng tâm hầu như các em không làm được
.

6


Từ thực trạng kết quả trên ,để công việc dạy - học môn lịch sử đạt kết quả cao hơn tôi
mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy - học bằng việc “sử dụng phƣơng pháp hệ thống
hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch sử 12 nâng cao” (Phần lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1919-1945).

4.Các giải pháp và tổ chức thực hiện
a/Các giải pháp :
Từ kết quả thực trạng trên ,để phần nào khắc phục và hạn chế được tình trạng đó ,điều
đầu tiên cần phải làm trước hết ở cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn lịch sử phải
thực sự đầu tư để tạo ra được những kiểu sơ đồ ,bảng biểu đa dạng để hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất ,phù hợp cho từng mục ,từng bài họăc từng
chương trong nội dung chương trình bộ môn lịch sử ở trường THPT .
Qua thực tế giảng dạy,nghiên cứu và thực nghiệm ,tôi đã sử dụng phương pháp hệ
thống

hoá

kiến

thức

lịch

sử

theo

hai

loại



bản


sau

:

:

*/Hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ :
Việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ này giáo viên có thể thực hiện trong
quá trình dạy hoặc thực hiện sau khi đã học xong , tuỳ vào lượng kiến thức cũng như thời
lượng học tập và phải phù hợp với đối tượng học sinh . Với phương pháp này giúp học
sinh có thể hệ thống được lượng kiến thức trọng tâm trong từng mục ,từng bài ,hoặc từng

7


chương ,biết cách khái quát kiến thức .Từ đó giúp các em hạn chế được tình trạng nhầm
lẫn kiến thức giữa các bài ,các chương ...Mặt khác ,qua đó còn giúp các em có thể phát
huy được tính tư duy ,logic vấn đề ,phân tích được sự kiện ,hiểu rõ được bản chất của vấn
đề ,mối quan hệ kiến thức trong bài ,trong chương .Từ đó giúp các em hứng thú hơn
trong học tập môn lịch sử .Tuy nhiên với phương pháp này ,giáo viên phải lưu ý với học
sinh chỉ được sử dụng trong vở ghi hoặc trong quá trình học ,tuyệt đối không được sử
dụng trong bài kiểm tra hoặc thi khi đề không yêu cầu .
*Hệ thống hoá kiến thức theo bảng biểu:
Phương pháp này thường được áp dụng cho những bài ôn tập ,tổng kết ,hoặc những nội
dung mang tính chất so sánh, liệt kê các sự kiện .Phương pháp hệ thống này giúp các em
liệt kê được các sự kiện chính trong từng mục ,từng bài ,hoặc từng chương ,hoặc giúp các
em có thể so sánh ,đối chiếu giữa nội dung này với nội dung kia ,giai đoạn này ,giai đoạn
khác ...,đặc biệt với phương pháp này sẽ giúp các em khắc phục được tình trạng nhầm lẫn
kiến thức giữa nội dung sự kiện này với nội dung sự kiện khác ,kiến thức trọng tâm giai
đoạn lịch sử này với giai đoạn lịch sử khác hạt nhân Nam

Đồng Thư Xã (25/12/1927 tổ
chức thành lập .

VNQDĐ

Hoạt động

ĐD Cộng sản
Đảng

Kết nạp bừa bãi ,thiếu KH
,ám sát cá nhân ,đỉnh cao k/n
Yên Bái -> thất bại

An Nam CS
Đảng

ĐD CS Liên
Đoàn

Hoạt động riêng rẽ ,tranh giành ảnh hưởng -> y/c hợp nhất
NAQ về TQ triệu tập Hội nghị thành lập Đảng (6/1-8/2/1930)
Đảng cộng sản VN ra đời

sau :

Ý nghĩa sự thành lập Đảng
13



Qua sơ đồ này ,trước hết giúp học sinh nắm được một cách khái quát nhất về phạm vị
kiến thức trong bài ,.từ đó phân tích ,triển khai những sự kiện lịch sử ,cụ thể như sau :
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất trước sự phát triển mạnh của phong trào cách mạng
(1919-1925) theo hai khuynh hướng :dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản ,yêu cầu
cần phải có một tổ chức cách mạng để lãnh đạo phong trào .Trên cơ sở đó ba tổ chức
cách mạng ra đời hoạt động theo hai khuynh hướng khác nhau .Tổ chức Hội Việt nam
cách mạng Thanh Niên và Tân Việt cách mạng Đảng hoạt động theo khuynh hướng vô
sản ,còn tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng hoạt động theo khuynh hướng dân chủ tư sản
.Sự ra đời và hoạt động của tổ chức Hội Việt nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt
cách mạng Đảng thúc đẩy cho phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng vô
sản phát triển mạnh .Ngược lại sự ra đời và hoạt động của tổ chức Việt Nam Quốc dân
Đảng với hoạt động đỉnh cao là khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai trò lãnh đạo
của giai cấp tư sản ,nhường quyền lãnh đạo cho giai cấp vô sản .
Sau thất bại của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ,phong trào
cách mạng theo khuynh hướng vô sản có điều kiện phát triển mạnh ,vượt khỏi tầm tay
lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt cách mạng Đảng
,yêu cầu phải có một chính Đảng vô sản để lãnh đạo phong trào cách mạng.Tuy nhiên do

14


phong trào cách mạng phát triển không đều nên dẫn đến sự nhận thức trong mỗi cán bộ
Đảng viên khác nhau , dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Đảng trong năm 1929:
Đông Dương cộng sản Đảng ,An Nam cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên
Đoàn .Ba tổ chức ra đời hoạt động không thống nhất ,nên yêu cầu cần phải hợp nhất các
tổ chức thành Đảng cộng sản duy nhất .Trước tình hính đó ,Nguyễn Ái Quốc đã về Trung
Quốc triệu tập Hội nghị thành lập Đảng (6/1-8/2/1930).Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam .
Từ chỗ khái quát chung nhất kiến thức trong phạm vi toàn bài ,học sinh sẽ tự phân
tích ,trình bày những chi tiết nhỏ tiếp theo trong từng vấn đề .Với sơ đồ này học sinh có

biểu tượng trong đầu về kiến thức , cách học này học sinh sẽ rất dễ hiểu và dễ nhớ .
Ví dụ 3 : Khi học xong chương 2 : Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ,giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức một cách tổng quan ,hiểu rõ được quy luật
phát triển của lịch sử ,thấy được mối quan hệ logíc giữa các giai đoạn lịch sử và đặc biệt
hiểu được một cách khái quát nhất trọng tâm kiến thức của cả chương ,từ đó xác định
được những vấn đề cơ bản của từng bài và tránh được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa
bài này với bài kia.

15


CMT8 THÀNH
CÔNG

CTTG2 bùng nổ
,Pháp thực hiện
c/thời chiến ->Đảng
chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược CM

PTCM 1939-1945

trong HN6,HN8

-Nguy cơ chiến tranh
phát xít
-Chính sách tiến bộ
của MTND Pháp

-TDP tiếp tục khủng bố

trắng
-Cơ sở CM tan vỡ
,phong trào CM tạm
lắng .

PTDC 1936-1939

-Phong trào dân sinh
,dc rộng khắp
-Thành lập MT để
đoàn kết lực lượng
-Hình thức đấu tranh
phong phú
-Là cuộc tập dượt thứ
2 chuẩn bị cho CMT8
-Đấu tranh giữ vững

PTCM 1932-1935

-Tác động k/h

KT1929-1933
-Pháp khủng bố trăng
sau k/n Yên Bái
-Đảng cCS Việt Nam
ra đời

-Nhật đảo chính Pháp
đảng chủ trương k/n
từng phần

-Nhật bị đồng minh
đánh bại.Tổng k/n
bùng nổ

PTCM 1930-1931

Đảng CS Việt Nam
ra đời (3/2/1930)

lập trường của Đảng
-ĐH lần 1 của Đảng
(3/1935)
-Phong trào CM được
phục hồi

-Khẳng định đường lối
của Đảng
-Xây dựng liên minh
công –nông
-Thành lập chính quyền
XV
-Là cuộc diễn tập đầu
tiên

16


Qua sơ đồ trên học sinh sẽ khái quát được kiến thức của toàn bộ chương 2
,có cái nhìn tổng quan về lượng kiến thức trọng tâm trong từng giai đoạn lịch sử .Từ đó
thấy được quy luật phát triển của lịch sử một cách rõ nét .Cụ thể như sau : Từ khi Đảng

cộng sản VN ra đời ,trực tiếp lãnh đạo phong trào CMVN qua các thời kì 19301931,1932-1935,1936-1939,đặc biệt 1939-1945,mỗi thời kì có một nhiệm vụ khác nhau
nhưng tựu chung lại nó là các cuộc diễn tập chuẩn bị cho CMT8 thành công .Đặc biệt qua
sơ đồ này học sinh còn thấy được vai trò to lớn của Đảng qua các thời kì phát triển cũng
như thoái trào.Từ cái nhìn khái quát trên học sinh có biểu tượng để phân tích triển khai
những ý cơ bản trong bài .
*Đối với phƣơng pháp bảng biểu hoá kiến thức :
Phương pháp này giáo viên có thể hướng dẫn các em trong những bài tổng kết ,ôn tập ,
liệt kê sự kiện ,hoặc những nội dung khác nhau để so sánh .Với kiểu phương pháp này
giúp học sinh liệt kê được toàn bộ những sự kiện chính trong bài theo các mốc thời gian
,hoặc có thể so sánh nội dung này với nội dung kia ,từ đó tránh được tình trạng nhầm
kiến thức hoặc thiếu các sự kiện .
Ví dụ 1 : Bài 14 mục III:Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc .Sau khi trình bày xong quá
trình hoạt động của Người từ 1919-1925 trên lược đồ ,giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức cô trình bày theo bảng sau :

17


Thời gian

Sự kiện

1911

Người TN Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước

1917

CMT10 thành công ,Người quay trở lại Pháp


1919

Gửi bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Véc xai

7/1920

Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lê Nin
về vấn đề dân tộc và thuộc địa

12/1920

Người dự ĐH toàn quốc của Đảng XH Pháp tại thành phố
Tua ,gia nhập QTCS,thành lập ĐCS Pháp -> người CS đầu
tiên ở VN

1921

Thành lập ra Hội liên hiệp các dân tộc và thuộc địa

1922

Ra báo người cùng khổ ,viết nhiều bài đăngtrên các báo
vạch trần c/s đàn áp bóc lột dã man của CNĐQ .

6/1923

Người về Liên Xô dự HNQT nông dân ,ĐHQTCS

11/1924


Người về Quảng Châu –TQ mở lớp huấn luyện đào tạo cán
bộ và tuyên truyền giáo dục lý luận .

18


6/1925

Thành lập tổ chức Hội VNCM Thanh Niên

Với bảng hệ thống này trước hết giúp học sinh có thể nhớ và liệt kê được các sự kiện
hoạt động của Người .Từ đó rút ra được vai trò của Người đối với CMVN trong giai đoạn
này.
Ví dụ 2 :Khi dạy xong bài phong trào CMVN 1930-1931 và PTDC 1936-1939,giáo viên
có thể yêu cầu học sinh hệ thống hoá kiến thức những vấn đề cơ bản của từng bài theo
bảng sau :
Giai đoạn

1930-1931

1936-1939

Kẻ thù

Đế quốc và PK

Phản động Pháp và tay sai

Nhiệm vụ


Chống đế quốc và PK Chống

Nội dung

phát

xít

,chống

giành độc lập cho dân chiến tranh ,chống bọn
tộc và RĐ cho dân cày

phản động thuộc tay sai ,đòi
tự do dân chủ ...

Mặt trận

Chưa thành lập

thành lập MT nhân dân
phản đế ĐD-> MTDCDD

19


Hình

Bí mật bất hợp pháp Hợp pháp công khai ,bán


thức,phương

,bạo động vũ trang

công khai

pháp CM
Thông qua bảng hệ thống này học sinh sẽ biết rõ được kẻ thù, nhiệm vụ CM của từng
giai đoạn lịch sử .Từ đó xác định được nhiệm vụ trọng tâm và hình thức CM cụ thể trong
từng giai đoạn .Mặt khác còn giúp học sinh có thể lí giải được tại sao lại có sự thay đổi
sách lược chủ truơng của Đảng trong từng giai đoạn lịch sử .
Ví dụ 3:Khi học xong bài phong trào giải phóng dân tộc dân chủ 1939-1945 ,phần nội
dung của các hội nghị (11/1939) và (5/1941) ,giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh hệ
thống kiến thức qua bảng biểu sau :
Hội nghị

HNBCHTW

Đảng HNBCHTW Đảng lần VIII

Nội dung

(11/1939)

(5/1941)

Hoàn cảnh

-TG:CTTG2 bùng nổ -TG:CMCTTG2 bước sang
(9/1939)->6/1940 Đức năm thứ 3->6/1941 Đức

->Pháp ,Pháp đầu hàng tấn công liên Xô
-CATBD:Nhật

đẩy -CATBD:Nhật

mở

rộng

20


mạnh

xâm

lược xâm lược TQ và nhảy vào

TQ,chuẩn bị xâm lược ĐD
ĐD

-Đ D:Nhật –Pháp câu kết

-ĐD:Pháp và tay sai ra với nhau thống trị nhân dân
sức bóc lột nhân ĐD- Đ D-> mâu thuẫn dân tộc
>mâu thuẫn dân tộc gay
gay gắt

gắt-.>5/1941


NAQ

triệu tập HNBCHTW Đảng

->11/1939 HNBCHTW lần VIII
Đảng được triệu tập
Nội dung

-Nhiệm vụ :giương cao -Nhiệm vụ : Tiếp tục
ngọn cờ đánh đuổi đế giương

cao

ngọn

cờ

quốc và tay sai làm cho gpdt,chống Pháp -Nhật
ĐD hoàn toàn độc lập

-Khẩu hiệu ;Tiếp tục tạm

-Khẩu hiệu : Tạm gác gác khẩu hiệu CMRĐ ,đề ra
khẩu hiệu CMRĐ ,dề khẩu hiệu giảm tô ,giảm tức
ra khẩu hiệutịch thu -Phương pháp CM : Đi từ
RĐ của đế quốc ,tay khởi nghĩa từng phần ->

21



sai chia cho nhân dân .

tổng khởi nghĩa ,coi k/n vũ

-Phương pháp CM : trang là nhiệm vủtung tâm
Hoạt động bí mật ,bất của toàn Đảng ,toàn dân.
hợp pháp

-mặt trận : Thành lập VN

-Mặt trận :Thành lập độc lập đồng minh (Việt
MT thống nhất dân tộc Minh)
phản đế ĐD
Ý nghĩa

Đánh dấu bước chuyển Hoàn

chỉnh

sự

chuyển

hướng chỉ đạo chiến hướng chỉ đạo chiến lược
lược CM của đảng

CM của Đảng.

Đây là những phần có lượng kiến thức gần giống nhau nên học sinh rất hay nhầm
giữa nội dung của Hội nghị này với nội dung của Hội nghị khác.Vậy qua bảng so sánh

trên ,học sinh sẽ thấy được sự khác biệt về hoàn cảnh của hai hội nghị ,từ đó xác định
nội dung Đảng đề ra cụ thể của từng giai đoạn lịch sử là hoàn toàn phù hợp và đúng đắn
.Đồng thời qua bảng thống kê này giúp học sinh tránh được tình trạng nhầm lẫn kiến thức
trong hai hội nghị.

22


Cũng dạng hệ thống theo kiểu bảng biểu này giáo viên có thể áp dụng cho những
phần khác như hệ thống diễn biến của phong trào CMVN (1930-1931),diễn biến phong
trào (1936-1939) hoặc diễn biến của cách mạng tháng 8/1945) ...
Trên đây là một số bài minh hoạ sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ
đồ ,bảng biểu .Với phương pháp này giáo viên có thể áp dụng được trong tất cả các bài
học ở chương trình lịch sử lớp 12.
c/Kết quả thực hiện :
Qua gần 10 năm giảng dạy ở trường THPT Cẩm Thuỷ 3 ,việc tìm hiểu nghiên cứu ra
những phương pháp học tập mới,phù hợp với đối tượng học sinh vùng cao,giúp học sinh
dễ học ,dễ nhớ là cả một vấn đề trăn trở đối với bản thân tôi .Trong những năm gần đây
,đặc biệt qua thực nghiệm của năm học 2011-2012 ở lớp 12a3 tôi thấy việc áp dụng
phương pháp này có khả thi ,đa số học sinh học tập hứng thú hơn ,tiếp thu kiến thức dễ
dàng hơn ,đặc biệt nhiều em biết cách so sánh ,phân tích sơ đồ ,nhìn nhận sự kiện lịch sử
một cách tổng quát và rút ra được quy luật và bài học lịch sử.Điều nay được thể hiện rõ
qua kết quả so sánh sau :
Lớp

Sĩ số

Giỏi
SL


Khá
%

SL

%

TB

Yếu

SL %

SL

Kém
%

SL

%

23


12a3

50

05


10

30

60

15

30

0

0

0

0

12a4

49

01

2,0 18

36,

28


57,

02

4,1

0

0

7

1

Như vậy qua bảng đối chiếu ,so sánh trên ta thấy ở lớp 12a3 dạy thực nghiệm
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ bảng biểu ,số học sinh tiếp thu kiến thức
tốt hơn,chủ động hơn ,đặc biệt tỷ lệ % từ TB trở lên đạt 100% ,không có học sinh yếu
kém.Ngược lại ở lớp 12a4 tôi không áp dụng phương pháp này ,kết quả cho thấy ,số học
sinh khá ,giỏi ít và chủ yếu là học sinh TB ,vẫn có học sinh yếu .

Từ kết quả thực

nghiệm trên ,tôi có thể mạnh dạn khẳng định rằng phương pháp hệ thống hoá kiến thức
qua sơ đồ ,bảng biểu hoàn toàn có thể áp dụng trong thực tiễn việc dạy và học bộ môn
lịch sử ,đồng thời mang lại hiệu quả học tập cao.
PHẦN III :KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Như vậy trước thực trạng chung của vấn đề dạy và học lịch sử hiện nay,việc đổi mới
phương pháp trong dạy học lịch sử là vấn đề thiết yếu đầu tiên đối với mỗi giáo viên
.Các giáo viên cần phải có trách nhiệm trong việc tìm tòi ,nghiên cứu ra những phương

pháp ,giải pháp học tập thiết thực ,khoa học và phù hợp với từng đối tượng học sinh ,để

24


thu hút sự học tập và gây hứng thú cho các em trong việc tiếp thu kiến thức môn lịch sử
.Đặc biệt trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước vấn đề truyền tải kiến thức
lịch sử cho học sinh càng phải được quan tâm chú trọng hơn ,qua đó góp một phần nhỏ
nhằm giáo dục thế hệ trẻ nhân cách và đạo lý sống của con người .
Gánh vác một phần trách nhiệm chung đó ,bản thân tôi rất trăn trở,nghiên cứu để tìm
tòi ra những phương pháp học tập phù hợp cho đối tượng học sinh của mình .Qua thực tế
kiểm nghiệm trong những năm gần đây và đặc biệt qua năm học 2011-2012 với kết quả
trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến :Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua
sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch sử ,nhằm phần nào khắc phục được tình trạng chung
của bộ môn lịch sử .Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải có sự
đầu tư ,kiên trì ,tỷ mỉ để thiết kế được những kiểu sơ đồ ,bảng biểu khác nhau phù hợp
với dung lượng kiến thức trong từng mục,từng bài hoặc từng chương,phù hợp với đối
tượng học sinh .Mặt khác khi áp dụng phương pháp này yêu cầu giáo viên phải có sự
chuẩn bị trước ở nhà trên giấy A0 hoặc trên máy chiếu càng tốt.Sau khi hướng dẫn học
sinh hệ thống những phần kiến thức yêu cầu ,giáo viên đưa bảng chuẩn bị trước của mình
cho học sinh đối chiếu so sánh và yêu cầu học sinh nhìn sơ đồ ,bảng biểu khái quát lại
toàn bộ những kiến thức trong từng mục hoặc từng chương,từng bài.Có như vậy mới tạo
ra được khí thế học tập cho các em ,đưa các em vào thế chủ động tìm hiểu ,tiếp thu kiến
thức,phân tích kiến thức và tránh được tình trạng thầy đọc trò chép .
25


Mong rằng với phương pháp học tập này sẽ góp một phần nhỏ vào kho tàng sáng kiến
kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy -học môn lịch sử của tỉnh nhà .Do điều kiện thời
gian ,phạm vi đề tài và năng lực có hạn nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô

để sáng kiến này được hoàn thiện hơn ,phục vụ hữu ích hơn trong việc dạy và học môn
lịch sử .

26



×