Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào bộ môn sinh học ở bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.75 KB, 40 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BVMT VÀO
BỘ MÔN SINH HOC Ở BẬC THCS"


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Môi trường là nơi con người sinh ra, lớn lên, tồn tại và phát triển. Môi trường còn là nơi
con người nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người, những yếu tố của môi trường có thể ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi con người. Nhưng hiện nay
môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như: hạn hán, lũ
lụt, sạt lở đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động đất,...Các thành phần của môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nguyên nhân dẫn đến việc suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của
con người, giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh
tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên qua giảng dạy nhiều năm thấy chương trình dạy học lồng ghép, tích hợp giáo
dục môi trường đã được Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo đưa vào khung phân phối
chương trình từ năm 2008 -2009 đến nay nhưng chưa ban hành nội dung giáo dục môi
trường cụ thể cho từng bài.
Đồng thời qua tìm hiểu thăm dò ở đơn vị cũng như các trường trên địa bàn huyện Ba Tơ,
bản thân nhận thấy việc dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
thời gian qua chưa được chú trọng, hiệu quả giáo dục chưa cao.
Xuất phát từ nhu cầu và thực trạng việc dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường nêu trên, bản thân tôi nghiên cứu nội dung này nhằm trang bị cho các em có
những kiến thức về môi trường. Để từ đó các em có thái độ, hành vi đúng đắn về môi
trường như có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, có tình


cảm yêu quý thiên nhiên, đất nước, tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản văn hoá,
có thái độ thân thiện với môi trường và có những hành động để bảo vệ môi trường ngay ở
trường học, gia đình và địa phương …
II/ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nội dung chương trình môn sinh học cấp trung học cơ sở, đặc biệt là các bài có nội dung
yêu cầu lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng trên quy mô toàn ngành, tất cả giáo viên dạy
bộ môn sinh học cấp trung học cơ sở và học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy
nhiên do thời gian nghiên cứu chưa lâu nên sáng kiến kinh nghiệm này chủ yếu được áp


dụng tại trường THCS thị trấn Ba Tơ nói riêng và Phòng Giáo dục và Đào tạo Ba Tơ nói
chung.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong những năm qua, thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước; Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân"; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; đặc
biệt Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có quy định về giáo dục bảo vệ
môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường “Công dân Việt Nam được giáo
dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và có ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp
học phổ thông”.

Dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở một số môn học nói chung và môn sinh học cấp
trung học cơ sở nói riêng được Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và qui định cụ thể
trong khung phân phối chương trình bắt đầu thực hiện từ năm học 2008-2009.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Những hủy hoại suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người.
Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là một trong những mối quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ
môi trường là một vấn đề sống còn của cả nhân loại và của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục về bảo vệ môi trường nói riêng đã
được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. Cụ thể Đảng và Nhà nước chủ trương
coi phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hôi, đảm bảo phát triển
bền vững quốc gia.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng sẽ được trang bị kiến thức về môi trường,
ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi trường.


Mục tiêu giáo dục môi trường trong chương trình sinh học cấp THCS là trang bị cho học
sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi
trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn, bảo vệ môi trường xuất phát từ các hoạt
động bình thường ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình, nơi
công cộng.
III/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1/Trên phƣơng diện toàn cầu.
Trong hoạt động sống của con người đã tác động và thải ra môi trường một khối lượng
chất thải rất lớn trong đó có chất thải rắn. Bên cạnh đó các phương tiên giao thông và các
nhà máy xí nghiệp cũng đã và đang thải vào môi trường một khối lượng khổng lồ các loại
bụi, khói, khí độc như cacbon ôxit (COx), hiđrocacbon (CnHm), nitơ ôxit (NOx), lưu
huỳnh ôxit (SOx), chì vào không khí và một số chất thải vào môi trường nước làm ô
nhiễm nguồn nước, gây hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu, nóng lên của trái đất và
sự suy giảm tầng ôzôn, cạn kiệt nguồn nước.
Theo đánh giá của các nhà khoa học trên thế giới thì hơn 2/3 các loài động, thực vật trên

hành tinh có thể đã bị mất trong 100 năm qua. Các lỗ thủng lớn trong mắt xích của sự
sống đang ngày một gia tăng và vô số các loài được dùng cho việc cung cấp thức ăn và
dược liệu đã bị mất đi. .
Theo kinh nghiệm quá khứ cho thấy, đối với một hành tinh, để phục hồi lại sự đa dạng đó
phải cần 10 triệu năm. 4/5 diện tích rừng nguyên sinh của trái đất bị chặt phá, xâm hại,
phân cắt, thu hẹp hoặc suy thoái. Khoảng 16 triệu ha rừng đã bị mất mỗi năm. Hậu quả
của nó tới môi trường là rất to lớn như gây xói mòn, rửa trôi, lũ lụt.
Phải hàng ngàn năm mới có thể hình thành vài centimet(cm) lớp đất mặt, nhưng chỉ cần
một vài năm mưa là có thể rửa trôi lớp đất này. Mỗi năm thế giới mất đi 25 tỉ tấn đất mặt.
Khoảng 2 tỉ ha đất canh tác và đồng cỏ trên toàn thế giới đã bị suy thoái từ trung bình đến
nghiêm trọng.
2. Tình hình môi trƣờng ở Việt Nam:
Không thể tách khỏi tình trạng chung của toàn cầu, các thành phần môi trường Việt Nam
nhìn chung đã bị ô nhiễm hoặc suy thoái, có nơi hết sức nghiêm trọng.
Việt Nam có diện tích tự nhiên 33.169.000 ha. Đất đồng bằng gồm 7 triệu ha, trong đó
3,8 triệu ha "đất có vấn đề". Đất dốc khoảng 25 triệu ha, trong đó hơn 13 triệu ha đất
thoái hóa nghiêm trọng. Như vậy diện tích đất có vấn đề về độ phì và sức sản xuất kém
chiếm trên 50 % diện tích tự nhiên cả nước.


Việt Nam là quốc gia giàu tài nguyên nước trong khu vực, nhưng so sánh chung toàn thế
giới chưa phải quốc gia giàu tài nguyên nước.
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp xả trực tiếp vào hệ thống sông đã làm cho
các con sông này ô nhiễm cục bộ nghiêm trọng (như vụ Vê đan làm ô nhiễm sông Thị
Vải...).
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, rừng bị tàn phá mạnh trong thời gian qua. Rừng tự
nhiên mất trung bình mỗi năm từ 120.000 ha đến 150.000 ha, rừng trồng mỗi năm khoảng
200.000 ha.
Đa dạng sinh học bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hiện nay , 365 loài động
vật và 356 loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị diệt chủng ở mức độ khác nhau.

3. Tình hình môi trƣờng ở địa phƣơng
Ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Ba Tơ nói riêng, tình hình tàn phá rừng đầu
nguồn diễn ra hết sức khốc liệt, lâm tặc hoành hành khắp nơi đồng nghĩa với hàng nghìn
hécta rừng bị tàn phá, lực lượng tham gia nhiều và hình thức khai thác gỗ lậu rất đa dạng
và tinh vi. Thời gian qua, số lượng cá thể trong loài và thành phần các loài động vật trên
địa bàn giảm sút trầm trọng, đặc biệt là những động vật quí hiếm. Bên cạnh đó, ở một số
xã xuất hiện những bãi rác tự phát, chẳng hạn như thị trấn Ba Tơ cũng đã có bãi rác theo
quy hoạch của nhà nước nhưng rác chưa được phân loại và không được xử lí.
CHƢƠNG II/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. HỆ THỐNG CÁC BÀI CÓ NỘI DUNG DẠY LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG BỘ MÔN SINH HỌC
1/ Môn sinh học 6
Tiết

Bài

Tên bài

1

2

Nhiệm vụ của sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường)

2

3

Đặc điểm chung của thực vật (Tích hợp về BVMT)


3

4

Có phải tất cả thực vật đều có hoa (Tích hợp về BVMT)

10

11

Sự hút nước và muối khoáng (liên hệ về bảo vệ môi
trường)


14

14

Thân dài ra do đâu? (Liên hệ bảo vệ môi trường)

16

16

Thân to ra do đâu? (Liên hệ bảo vệ môi trường)

17

17


Vận chuyển các chất trong thân (liên hệ BVMT)

23

21

Quang hợp (Lồng ghép, liên hệ về bảo vệ môi trường)

25

22

Ảnh hưởng các điều kiện bên ngoài đến quang hợp. ý
nghĩa của quang hợp (Lồng ghép, liên hệ về bảo vệ môi
trường)

30

26

Sinh sản, sinh dưỡng tự nhiên (liên hệ bảo vệ môi
trường)

33

29

Các loại hoa (liên hệ bảo vệ môi trường)

36


30

Thụ phấn (liên hệ bảo vệ môi trường)

39

32

Các loại quả (liên hệ bảo vệ môi trường)

40

33

Hạt và các bộ phận của hạt (liên hệ bảo vệ môi trường)

41

34

Phát tán của quả và hạt (liên hệ bảo vệ môi trường)

42

35

Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm (liên hệ BVMT)

46


38

Rêu - cây rêu (liên hệ bảo vệ môi trường)

47

39

Quyết - cây dương xỉ (liên hệ bảo vệ môi trường)

50

40

Hạt trần - Cây thông (liên hệ bảo vệ môi trường)

51

41

Hạt kín - đặc điểm chung của thực vật hạt kín (liên hệ
bảo vệ môi trường)

52

42

Lớp 2 lá mầm và lớp một lá mầm (liên hệ BVMT)


53

43

Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật (liên hệ BVMT)


55

46

Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (Lồng ghép giáo
dục môi trường 1 phần)

56

47

Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước (Lồng ghép giáo
dục môi trường)

57

48

Vai trò của thực vật đối với động vật (Lồng ghép, liên
hệ bảo vệ môi trường)

58


48

Vai trò của thực vật đối với đời sống con người (Lồng
ghép, liên hệ bảo vệ môi trường)

67,68,69 53

Tham quan thiên nhiên (Lồng ghép giáo dục môi
trường)

2/ Môn sinh học 7
Tiết

Bài

Tên bài

2

2

Phân biệt động vật với thực vật (Tích hợp bảo vệ môi
trường)

6

6

Trùng kiết lị và trùng sốt rét (Tích hợp bảo vệ môi
trường)


7

7

Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của động vật
nguyên sinh (Tích hợp bảo vệ môi trường)

11

11

Sán lá gan (Tích hợp bảo vệ môi trường)

12

12

Một số giun dẹp khác (Tích hợp bảo vệ môi trường)

13

13

Giun đũa (Tích hợp bảo vệ môi trường)

14

14


Một số giun tròn khác (Tích hợp bảo vệ môi trường)

15

15

Giun đất (Tích hợp bảo vệ môi trường)

17

17

Một số giun đốt (Tích hợp bảo vệ môi trường)


22

21

Đặc điểm chung của ngành thân mềm (Tích hợp
BVMT)

25

24

Đa dạng và vai trò của lớp giáp xác (Tích hợp BVMT)

26


25

Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện (Tích hợp
BVMT)

28

27

Đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ (Tích hợp
BVMT)

30

29

Đặc điểm chung và vai trò của ngành chân khớp (Tích
hợp bảo vệ môi trường)

34

34

Đặc điểm chung và vai trò của các lớp cá (Tích hợp
BVMT)

39

37


Đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư (Tích hợp
bảo vệ môi trường)

42

40

Sự đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát (Tích hợp
bảo vệ môi trường)

46

44

Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim (Tích hợp
BVMT)

52

51

Đa dạng của lớp thú (Tích hợp bảo vệ môi trường)

58

55

Tiến hóa về sinh sản (Tích hợp bảo vệ môi trường)

59


56

Cây phát sinh giới động vật (Tích hợp bảo vệ môi
trường)

60

57

Đa dạng sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường)

61

58

Đa dạng sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường)

62

59

Biện pháp đấu tranh sinh học (Tích hợp BVMT)

63

60

Động vật quý hiếm (Tích hợp BVMT)



66,67 64,65,66 Tham quan thiên nhiên (Tích hợp BVMT)
.3/ Môn sinh học 8
Tiết Bài

Tên bài

23

22

Vệ sinh hệ hô hấp (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần)

29

29-30

Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân. Vệ sinh hệ tiêu hóa
(liên hệ bảo vệ môi trường)

32

31

Trao đổi chất (liên hệ bảo vệ môi trường)

34

33


Thân nhiệt (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần)

38

36

Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần (liên hệ
BVMT)

42

40

Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu (lồng ghép giáo dục MT 1 phần)

44

42

Vệ sinh da (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần)

52

50

Vệ sinh mắt (liên hệ bảo vệ môi trường)

53

51


Cơ quan phân tích thính giác (liên hệ bảo vệ môi trường)

65

63

Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai (liên hệ bảo vệ
môi trường)

4/ Môn sinh học 9
Tiết Bài

Tên bài

29

25

Thường biến( liên hệ về BVMT)

30

26

Thực hành: nhận biết một vài dạng đột biến( liên hệ về
BVMT)

31


27

Thực hành: quan sát thường biến( liên hệ về BVMT)

33

29

Bệnh và tật di truyền ở người( lồng ghép GDMT 1 phần)


36

30

Di truyền học với con người( lồng ghép GDMT 1 phần)

38

32

Công nghệ gen( liên hệ về BVMT)

43

41

Môi trường và các nhân tố sinh thái( lồng ghép GDMT toàn
phần)


44

42

45

43

46

44

Ảnh hưỡng lẫn nhau giữa các sinh vật ( lồng ghép GDMT
toàn phần)

48

46

Thực hành: ảnh hưởng của môi trường và ảnh hưởng của một
số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật (lồng ghép GDMT
toàn phần)

49

47

Quần thể sinh vật( lồng ghép GDMT toàn phần)

50


48

Quần thể người( lồng ghép GDMT toàn phần)

51

49

Quần xã sinh vật( lồng ghép GDMT toàn phần)

52

50

Hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần)

54

51

Thực hành: hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần)

55

52

Thực hành: hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần)

56


53

57

54

Ô nhiễm môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần)

58

55

Ô nhiễm môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần)

Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật
( lồng ghép GDMT toàn phần)
Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
( lồng ghép GDMT toàn phần)

Tác động của con người đối với môi trường
( lồng ghép GDMT toàn phần)


Thực hành: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương

59

56


60

57

Thực hành: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương (
lồng ghép GDMT toàn phần)

61

58

Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ( lồng ghép GDMT
toàn phần)

62

59

Khôi phục môi trường, giữ gìn tài nguyên hoang dã( lồng
ghép GDMT toàn phần)

60

Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn
phần)

61

Luật bảo vệ môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần)


65

62

Thực hành: Vận dụng Luật bảo vệ môi trường vào việc bảo
vệ môi trường ở địa phương( lồng ghép GDMT toàn phần)

66

64

Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần)

67

65

Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần)

68

66

Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần)

69

63

Ôn tập( lồng ghép GDMT toàn phần)


63

( lồng ghép GDMT toàn phần)

II/ NỘI DUNG KIẾN THỨC DẠY LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG VÀO TỪNG BÀI
1/ Môn sinh học 6:
* Khi dạy bài 2: NHIỆM VỤ CỦA SINH HỌC
Ở mục 2: Nhiệm vụ sinh học. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu vai trò của thực
vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, từ đó giáo dục cho học sinh ý thức sử
dụng hợp lí, bảo vệ, phát triển và cải tạo thực vật.
*Khi dạy bài 3: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỰC VẬT


Ở mục 1: Sự đa dạng và phong phú của thực vật. Giáo viên phân tích cho học sinh giá trị
của sự đa dạng và phong phú của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, từ
đó giáo dục ý thức bảo vệ sự đa dạng và phong phú của giới thực vật.
* Khi dạy bài 4: CÓ PHẢI TẤT CẢ THỰC VẬT ĐỀU CÓ HOA
Ở mục 1: Thực vật có hoa và thực vật không có hoa. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh
thấy được tính đa dạng của thực vật về cấu tạo và chức năng, hình thành kiến thức về mối
quan hệ giữa các cơ quan trong tổ chức cơ thể, giữa cơ thể với môi trường, từ đó giáo dục
ý thức chăm sóc và bảo vệ thực vật.
*Khi dạy bài 11: SỰ HÖT NƢỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được vai trò của nước, muối khoáng và các sinh
vật đối với thực vật nói riêng và tự nhiên nói chung, từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo
vệ một số động vật trong đất  bảo vệ đất, chống ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất,
chống rửa trôi. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của cây xanh đối với chu trình nước trong tự
nhiên.
* Khi dạy bài 14,16,17: THÂN DÀI RA DO ĐÂU; THÂN TO RA DO ĐÂU; VẬN

CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG THÂN
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thân dài ra do đâu? Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ
tính toàn vẹn của cây, không bẻ cành, leo trèo làm gãy cành, hoặc bóc vỏ cây.
* Khi dạy bài 21: QUANG HỢP
Ở mục 2: Khái niệm về quang hợp. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sản phẩm của
quá trình quang hợp, để học sinh thấy được vai trò của thực vật trong tự nhiên và đời
sống con người. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ thực vật và ý thức bảo vệ môi
trường.
* Khi dạy bài 22: ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN BÊN NGOÀI TỚI QUÁ
TRÌNH QUANG HỢP, Ý NGHĨA CỦA QUANG HỢP.
Ở mục 2: Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh
tìm hiểu vai trò của quang hợp: góp phần điều hòa khí hậu, làm trong lành không khí như
cân bằng hàm lượng khí cacbonic và ôxi, tạo độ ẩm cho môi trường, là một mắc xích
trong chu trình nước, có ý nghĩa quan trọng đối với con người và tự nhiên. Từ đó giáo
dục cho học sinh ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh ở khu dân cư, trường học,
địa phương, và trồng cây tạo bóng mát ở trường, lớp, khu dân cư cũng như trồng cây gây
rừng, tuyên truyền cho mọi người trong gia đình không nên phá rừng, đốt rừng làm
nương rẫy.


* Khi dạy bài 26: SINH SẢN SINH DƢỠNG TỰ NHIÊN
Ở mục 2: Sinh sản sinh dưỡng của cây. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được
hình thức sinh sản sinh dưỡng là phương pháp bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các
nguồn gen này sẽ có thể bị mất đi trong sinh sản hữu tính. Từ đó giáo dục ý thức học sinh
tránh tác động vào giai đoạn sinh sản của thực vật.
* Khi dạy bài 29: CÁC LOẠI HOA
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được hoa có ý nghĩa quan trọng đối với tự
nhiên, con người và môi trường. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường ,
đặc biệt những cảnh đẹp ở nơi công cộng, không hái hoa, phá hoại môi trường ở trường
học, nơi công cộng, đồng thời giáo dục học sinh ý thức làm cho trường, lớp, khu dân cư

thêm đẹp tươi bằng cách trồng thêm nhiều cây xanh, các loài hoa.
* Khi dạy bài 32: CÁC LOẠI QUẢ
Giáo viên cần chỉ cho học sinh thấy được ý nghĩa của quả đối với con người và với
sự bảo tồn của thực vật. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, đặc biệt là bảo vệ quả, ý
thức tham gia trồng cây nông nghiệp để tăng sản lượng quả.
* Khi dạy bài 33: HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được sự sống của con người và sinh vật là
nhờ vào nguồn dinh dưỡng có trong quả và hạt. Từ đó giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo
vệ thực vật, đặc biệt là cơ quan sinh sản của cây.
* Khi dạy bài 34: PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT
Ở bài này cần chỉ cho học sinh thấy rõ vai trò của động vật với phát tán của quả và
hạt. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ động vật cho học sinh.
* Khi dạy bài 36: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm
của hạt từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ổn định cần thiết cho hạt nảy mầm.
* Khi dạy các bài trong chƣơng: CÁC NHÓM THỰC VẬT
Giáo viên cho hs tìm hiểu các nhóm thực vật, trên cơ sở đó phân tích cho học sinh
thấy được sự đa dạng, phong phú của giới thực vật và ý nghĩa của nó trong tự nhiên và
đời sống con người. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sự đa dạng của thực vật.
* Khi dạy bài 44: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIỚI THỰC VẬT
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình xuất hiện và phát triển của giới
thực vật, trên cơ sở đó giúp học sinh hiểu được môi trường ở cạn đã tạo ra sự đa dạng và


tiến hóa của thực vật. Tuy nhhiên nhiều loài thực vật hiện nay đang bị khai thác qua mức
và có nguy cơ tuyệt chủng. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ sự đa dạng thực vật cho học
sinh.
* Khi dạy bài 46:THỰC VẬT GÓP PHẦN ĐIỀU HÒA KHÍ HẬU
Giáo viên chỉ cho học sinh thấy được thực vật góp phần điều hòa khí hậu và làm
giảm ô nhiễm môi trường. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây xanh ở

trường lớp, ở vườn nhà và khu dân cư, phủ xanh đất trồng, đồi trọc, tham gia tích cực vào
việc sản xuất nông nghệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm nông nghiệp, góp phần
làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không khí, giữ ổn định hàm lượng khí cacbonic và ôxi
trong không khí.
* Khi dạy bài 47: THỰC VẬT BẢO VỆ ĐẤT VÀ NGUỒN NƢỚC
Giáo viên giúp học sinh thấy được thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn, hạn chế
ngập lụt, hạn hán, giữ và điều hòa nước. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, bảo vệ
rừng, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trồng, đồi trọc.

* Khi dạy bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI
SỐNG CON NGƢỜI
Giúp học sinh nhận thức được vai trò của thực vật đối với động vật và đời sống con
người. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ cây trồng, tham gia tích cực vào sản xuất nông
nghiệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm nông nghiệp.
* Khi dạy bài 49: BẢO VỆ SỰ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
Giáo viên giới thiệu cho học sinh sự đa dạng của thực vật ở Việt Nam. Tuy nhiên
hiện nay có một số loài đang bị giảm sút do khai thác và môi trường sống bị tàn phá,
nhiều loài trở nên hiếm. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng thực vật nói chung và thực
vật quý hiếm nói riêng.
* Khi dạy bài 53: THAM QUAN THIÊN NHIÊN
Ở bài này giáo viên cần mở rộng về tính đa dạng và thích nghi của thực vật trong
những điều kiện cụ thể của môi trường. Qua quan sát thực vật trong thiên nhiên, các em
sẽ yêu quý và có ý thức bảo vệ thực vật, say mê nghiên cứu tìm hiểu thế giới thực vật đa
dạng và phong phú.
2/ Môn sinh học 7:


* Khi dạy bài 2: PHÂN BIỆT ĐỘNG VẬT VỚI THỰC VẬT
Ở mục IV: vai trò của động vật, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về động vật có ích,
có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người như cung cấp thực phẩm, dùng làm

thí nghiệm, cung cấp nguyên liệu, hỗ trợ con người trong giải trí, thể thao …) tuy nhiên
một số loài còn có hại truyền bệnh như muỗi, rận, rệp, trùng sốt rét… từ đó giáo dục biện
pháp hạn chế môi trường phát sinh của động vật có hại, tiêu diệt chúng ở thời kì ấu trùng
để đảm bảo sức khỏe cho con người. Từ đó giáo dục cho hs hiểu được mối tương quan
giữa môi trường và chất lượng cuộc sống của con người, có ý thức bảo vệ đa dạng sinh
học.
* Khi dạy bài 6: TRÙNG KIẾT LỊ, TRÙNG SỐT RÉT
Ở mục 3: Bệnh sốt rét ở nước ta, giáo viên giáo dục cho hs ý thức phòng chống
bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, ăn uống hợp vệ
sinh.
* Khi dạy bài 7: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA
ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH
Ở phần II: Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của động
vật nguyên sinh giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường
nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung.
* Khi dạy bài 11: SÁN LÁ GAN
Ở mục 2: Vòng đời của sán lá gan. Giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn
vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, phòng chống giun sán kí sinh cho
người và vật nuôi.
* Khi dạy bài 12: MỘT SỐ GIUN SÁN KHÁC
Ở mục I: Một số giun dẹp khác. Giáo viên giáo dục cho học sinh cần ăn chín, uống
sôi, không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn chế con đường lây lan của giun sán kí sinh
qua gia súc và thức ăn của con người. Cần giữ vệ sinh thân thể và môi trường sống.
* khi dạy bài 13: GIUN ĐŨA
Ở mục 2: Vòng đời của giun đũa. Sau khi dạy giun đũa khí sinh trong ruột người và
trứng giun đi vào cơ thể người qua con đường ăn uống, từ đó giáo dục ý thức vệ sinh môi
trường, vệ sinh cá nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh.
* Khi dạy bài 14:

MỘT SỐ GIUN TRÒN KHÁC.


Ở mục I: Một số giun tròn khác. Giáo viên giới thiệu một số giun tròn quan tranh
ảnh và khẳng định hầu hết giun tròn sống kí sinh và gây nhiều tác hại ở người, động vật


từ đó hình thành ý thức cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh cá
nhân.
* Khi dạy bài 15: GIUN ĐẤT
Ở mục “em có biết”. Từ nội dung mục này, giáo viên giáo dục học sinh ý thức bảo
vệ động vật có ích, đặc biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông
qua hoạt động sống của chúng, học sinh sẽ rút ra được ý thức phải bảo vệ phòng chống ô
nhiễm môi trường đất, tăng cường độ che phủ môi trường đất bằng thực vật để giữ ẩm và
tạo mùn cho giun đất làm thức ăn.
* Khi dạy bài 21: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH THÂN
MỀM.
Ở mục II: Vai trò của thân mềm. Sau khi học sinh tìm hiểu tên đại diện của thân
mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên (phân hủy thức
ăn, là mắt xích trong chuỗi thức ăn), và đời sống con người (làm thực phẩm, làm sạch
môi trường nước) nên cần sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời phải có ý thức
bảo vệ chúng.
* Khi dạy bài 24: ĐA DẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA LỚP GIÁP XÁC
Ở mục II: Vai trò thực tiễn. Yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật có vai trò
quan trọng đối với đời sống con người như làm thực phẩm, cải tạo nền đất, làm sạch môi
trường nước, giúp cân bằng sinh học, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ chúng.
* Khi dạy bài 25: NHỆN VÀ SỰ ĐA DẠNG CỦA LỚP HÌNH NHỆN.
Ở mục II: Sự đa dạng của lớp hình nhện. giáo dục học sinh ý thức bảo vệ đa dạng
lớp hình nhện trong thiên nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi
trường sống (bảo vệ những loài có lợi)
* Khi dạy bài 27: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ.
Ở mục 2:Vai trò thực tiễn của sâu bọ. Giáo viên dạy các lợi ích của sâu bọ như làm

thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, từ đó
giáo dục học sinh bảo vệ những loài sâu bọ có ích thông qua bảo vệ môi trường.
* Khi dạy bài 29: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN
KHỚP.
Ở mục III: Vai trò thực tiễn. GV cho HS tìm các loài đại diện cho các lớp và sắp xếp
theo loài có lợi, loài có hại đối với con người và tự nhiên, qua đó học sinh thấy được
động vật ngành chân khớp có vai trò như làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch
môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái và từ


đó giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài động vật có ích, tạo điều kiện
cho chúng phát triển.
* Khi dạy bài 34: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC LỚP CÁ.
Ở mục III: Vai trò của cá. Giáo viên cho học sinh kể các cách bắt cá ở địa phương
Ba Tơ (Dùng lưới, dùng câu, dùng nôm, dùng điện, dùng thuốc nổ…) thông qua các cách
bắt cá trên giáo viên phân tích giáo dục cho học sinh cách bắt cá nào có lợi cho môi
trường và mang lại hiệu quả lâu dài, không gây hại cho môi trường nước, làm hại cho
nguồn lợi thủy sản nói chung (dùng lưới, dùng câu). Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức
bảo vệ nguồn lợi thủy sản thông qua bảo vệ môi trường nước không bị ô nhiễm. Khuyến
cáo cho học sinh không được dùng điện, chất nổ, chất hóa học để đánh bắt cá.
* Khi dạy bài 37: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP LƢỠNG
CƢ.
Ở mục IV: Vai trò của lớp lưỡng cư. Giáo dục cho học sinh, lưỡng cư là loài có ích
cho nông nghiệp, là nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học, nhưng
hiện nay một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị
nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, … Vì vậy việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt
lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng cư. Từ đó
giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích.
* Khi dạy bài 40: SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP BÒ
SÁT.

Ở mục IV: Vai trò của lớp giáp xác. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài
bò sát, vì đa số bò sát là có ích cho nông nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản
phẩm mỹ nghệ, … Vì vậy cần được bảo vệ, gây nuôi những loài bò sát quý.
* Khi dạy bài 44: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP CHIM.
Ở mục III: Vai trò của lớp chim. Từ nguồn lợi do chim mang lại như chim ăn các
loài sâu bọ, các loài gặm nhấm, làm cảnh, cung cấp thực phẩm, giúp phát tán cây rừng…
giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức cần bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt,
bừa bãi.
* Khi dạy bài 51: ĐA DẠNG CỦA LỚP THÚ
Ở mục III. Vai trò của thú. Sau khi phân tích thú đem lại rất nhiều nguồn lợi cho
đời sống con người và tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đang giảm sút nghiêm
trọng, đặc biệt là thú hoang dã. Từ đó giáo dục cho học sinh cần có biện pháp bảo vệ thú,
bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắt buôn bán động vật trái phép, xây dụng khu bảo
tồn động vật, tổ chức chăn nuôi các động vật có giá trị kinh tế.


* Khi dạy bài 55: TIẾN HÓA VỀ SINH SẢN
Giáo viên giảng giải cho học sinh sinh sản là quy luật tự nhiên để phát triển nòi
giống, tùy theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận lợi để động vật thụ tinh, chăm
sóc trứng, chăm sóc con, … từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ động vật, đặc biệt là
mùa sinh sản.
* Khi dạy bài 56: CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được sự phức tạp hóa về cấu tạo của động
vật trong quá trình phát triển lịch sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn,
trải qua nhiều giai đoạn biến đổi địa chất và khí hậu. Một số sinh vật không thích nghi đã
bị tuyệt chủng trong cuộc đấu tranh sinh tồn và ngay cả dưới tác động của con người.
Điều cần chú ý là một số loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó
giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
* Khi dạy bài 57,58: ĐA DẠNG SINH HỌC
Ở mục III: Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và biện pháp bảo vệ đa dạng sinh

học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh
học ở đại phương nói riêng và ở Việt Nam cũng như thế giới nói chung. Từ đó đưa ra các
biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh học như nghiêm cấm khai thác rừng
bừa bãi, nghiêm cấm săn bắt buôn bán động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo để tăng độ đa
dạng sinh học.
* Khi dạy bài 59: BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
Ở mục II: Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các
biện pháp đấu tranh sinh học từ đó giúp học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh học
có vai trò tiêu diệt các sinh vật gây hại nhưng tránh ô nhiễm môi trường, không ảnh
hưởng đến sinh vật có ích và sức khỏe con người.
* Khi dạy bai 60: ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM
Yêu cầu học sinh tìm hiểu các cấp độ đe dọa tuyệt chủng một số loài động vật quý
hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp bảo vệ môi
trường sống, cấm săn bắt buôn bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ
thiên nhiên, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.
* Khi dạy bài 64,65,66: THAM QUAN THIÊN NHIÊN
Giáo viên cần giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thế giới
động vật, đặc biệt là động vật có ích.
3/ Môn sinh học 8:


* Khi dạy bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Ở mục I. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được thế nào là không khí bị ô nhiễm và
các tác nhân gây hại đến hệ hô hấp, từ đó yêu cầu học sinh đề ra các biện pháp bảo vệ hệ
hô hấp tránh các tác nhân có hại. Giáo viên tóm lại và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
chung, môi trường làm việc và học tập. Cụ thể như giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi
trường xanh, sạch, đẹp của trường, lớp, khu dân cư và thông qua đó giáo dục học sinh có
ý thức bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng, giảm thiểu chất độc vào không khí.

* Khi dạy bài 30: VỆ SINH TIÊU HÓA

Ở mục II: Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa tránh khỏi các tác nhân có hại. Giáo viên giáo
dục ý thức cho học sinh vệ sinh trước khi ăn, ăn chín uống sôi, và bảo vệ môi trường
nước, đất bằng cách sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học để có được
thức ăn sạch, để từ đó đảm bảo được sức khỏe.
* Khi dạy bài 33: THÂN NHIỆT
Ở mục III: Phương pháp phòng chống nóng lạnh. Giáo phân tích cho học sinh thấy
được vai trò của cây xanh trong quá trình chống nóng. Từ đó giáo dục cho học sinh ý
thức bảo vệ cây xanh, trồng và chăm sóc cây bóng mát ở trường học và khu dân cư.
* Khi dạy bài 36: TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG, NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU
PHẦN.
Ở mục III: Nguyên tắc lập khẩu phần. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy cần
phải chú ý tới chất lượng của thức ăn, ngoài giá trị dinh dưỡng còn cần chú ý đến an toàn
thực phẩm, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nước, môi trường đất bằng cách sử
dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học để có thức ăn sạch. Khuyến cáo cho
học sinh nên sử dụng rau sạch.
* Khi dạy bài 40: VỆ SINH HỆ BÀI TIẾT NƢỚC TIỂU
Ở mục II: Cần xây dựng các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết tránh các
tác nhân có hại. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu cơ sở khoa học của các thói quen sống
khoa học, ý thức sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường.
* Khi dạy bài 42: VỆ SINH DA


Ở mục III: Phòng chống bệnh ngoài da. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu một số
bệnh ngoài da, biểu hiện và cách phòng chống, từ đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh
nguồn nước, vệ sinh nơi ở vệ sinh nơi công cộng và vệ sinh thân thể.
* Khi dạy bài 50: VỆ SINH MẮT: Ở mục II: Bệnh về mắt. Giáo viên giới thiệu các
nguyên nhân gây bệnh về mắt và cho học sinh tìm hiểu các biện pháp để phòng tránh, từ
đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, đặc biệt là giữ gìn vệ sinh nguồn nước,
không khí và ý thức bảo vệ mắt khi đi trong môi trường có nhiều bụi,..

* Khi dạy bài 51: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
Ở mục III: Vệ sinh tai. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh
hưởng đến tai, từ đó giáo dục học sinh ý thức phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn, giữ cho môi
trường yên tĩnh.
* Khi dạy bài 63: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH
THAI.
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và
trình độ dân trí đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên động thực vật và khả năng đáp
ứng của chúng đối với con người, từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí.
4/Môn sinh học 9
* Khi dạy bài 25: THƢỜNG BIẾN
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được: Trong thực tiễn, người ta thường gặp
hiện tượng một kiểu gen có nhiều kiểu hình khác nhau khi sống ở các điều kiện môi
trường khác nhau. Sinh vật sống ở môi trường càng thuận lợi thì sẽ biểu hiện hết giới hạn
thường biến của một kiểu gen. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức trong chăn nuôi, trồng
trọt như các em phải tăng cường khâu chăm sóc, bảo vệ vật nuôi, cây trồng, tránh những
tác nhân gây hại của môi trường đến cơ thể vật nuôi, cây trồng như thời tiết xấu, nguồn
nước ô nhiễm, vi sinh vật gây bệnh…Vì vậy phải vệ sinh chuồng trại, vệ sinh đồng
ruộng, bón phân hợp lí…
* Khi dạy bài 26: THỰC HÀNH: NHẬN DẠNG MỘT VÀI DẠNG ĐỘT BIẾN:
Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy được các nguyên nhân dẫn đến đột biến ở cơ thể sinh
vật và người, trong môi trường có ảnh hưởng rất lớn.
Thế giới đang khuyến cáo, các quốc gia không được sản xuất bom hạt nhân, không
sử dụng các hoá chất cực độc trong trồng trọt. Từ đó giáo dục các em ý thức tránh bị
nhiễm các chất độc hoá học, các tia phóng xạ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy


trình kĩ thuật, khoa học… nếu buộc phải tiếp xúc thì phải có trang bị bảo hộ như găng
tay, khẩu trang, kinh mắt …., lưu ý để hoá chất xa tầm tay trẻ em.

* Khi dạy bài 27: THỰC HÀNH: QUAN SÁT THƢỜNG BIẾN
Qua việc quan sát những cá thể thực vật- động vật bị biến đổi hình thái so với
nguyên trạng của nó mà những biến đổi đó không di truyền lại cho đời sau, đó là thường
biến. Thường biến là do tác động trực tiếp của môi trường. Nếu môi trường sống thuận
lợi đối với một giống loài nào đó, chúng sẽ thể hiện mức phản ứng tối đa. Nếu môi
trường bị ô nhiễm, bị thay đổi, sự biến đổi về hình thái cơ thể gây ảnh hưởng xấu đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật đó. Từ đó học sinh có ý thức cải tạo và bảo vệ
môi trường để cho cây trồng, vật nuôi phát triển bình thường, mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
* Khi dạy bài 29: BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƢÕI
Giáo viên cho thấy: Cho đến năm 1990, di truyền y học đã thống kê được gần 5000
gen gây bệnh. Một số bệnh tật do bị nhiễm chất phóng xạ hoặc chất độc hoá học trong
chiến tranh để lại, không cẩn thận trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Từ đó giúp
học có ý thức trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, các em phải tuyệt đối cẩn thận với
hoá chất độc hại, đồng thời không được đối xử mất thiện cảm đối với những người bị
bệnh, tật di truyền mà phải sẽ chia, động viên, tạo điều kiện cho họ được hưởng mọi
quyền lợi như những người khác.
* Khi dạy bài 30: DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƢỜI
Thông qua di truyền y học tư vấn giáo viên giáo dục cho học ý thức, sau này trước khi
kết hôn, các em có thể đến những trung tâm tư vấn về lĩnh vực này để nhận được những
lời khuyên. Dựa trên cơ sở những lời khuyên ấy, các em có quyền quyết định có nên kết
hôn hoặc không nên kết hôn với đối tượng mà mình lựa chọn. Nếu đã kết hôn, các em có
quyền quyết định có nên hoặc không nên sinh con vì những bệnh mang gen lặn có khả
năng xuất hiện. Một gia đình hạnh phúc chỉ khi được nuôi nấng, dạy dỗ, chăm sóc những
đứa con mạnh khoẻ, phát triển tốt về trí tuệ. Ngược lại, gia đình có những người con
không may bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng về trí tuệ thì đó là điều bất hạnh về bản thân,
đau khổ cho gia đình và tăng thêm gánh nặng cho xã hội.
Để đảm bảo cho xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc, mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 – 2
con.
Các hoá độc hại đi vào cơ thể người qua không khí, nước uống, thực phẩm…Các hóa

chất, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu đã làm tăng tần số đột biến nhiễm sắc thể ở người sử
dụng. Vì vậy cần phải xử lí tận gốc các chất thải do hoạt động công nghiệp, đặc biệt là


công nghiệp hoá chất, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng quy trình kĩ thuật, xử
lí các loại chất thải trong sinh hoạt để hạn chế ô nhiễm môi trường.
* Khi dạy bài 32: CÔNG NGHỆ GEN
Giáo viên liên hệ một số thành tựu ứng dụng Công nghệ gen trên thế giới và ở Việt Nam
cho học sinh như đã chuyển được gen kháng rầy nâu, kháng sâu, kháng bệnh bạc lá,
kháng một số loại nấm, gen tổng hợp vitamin A, gen kháng virus, gen chín sớm…vào
một số cây trồng như lúa, ngô, khoai tây, cà chua, bắp cải, thuốc lá, đu đủ… Bên cạnh đó
đã chuyển được gen tổng hợp hoocmôn sinh trưởng ở người vào cá trạch làm cho cá có
trọng lượng cao hơn bình thường.
Chúng ta đang và sẽ sử dụng những loại lương thực-thực phẩm là sản phẩm biến đổi gen.
Tuy nhiên có hai quan điểm ngược nhau, một bên là ủng hộ, còn một bên là không đồng
tình với việc sử dụng những sản phẩm biến đối gen, bởi hậu quả mang lại cho con ngưòi
chưa được xác định rõ ràng. Từ đó giáo dục cho học sinh phải biết lựa chọn, đề phòng
với những sản phẩm có thể có ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đối với sức khoẻ con
người.
*Khi dạy bài 41: MÔI TRƢỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
Giáo viên phân tích rõ cho học sinh về kiến thức môi trường và ảnh hưởng của môi
trường đến sinh vật. Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm những gì bao
xung quanh chúng có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sinh trưởng phát triển và sinh
sản của sinh vật. Mỗi loài sinh vật có môi trường sống riêng và đặc trưng của mình, trong
quá trình sống chúng luôn chịu sự tác động của các nhân tố sinh thái. Về mặt tự nhiên,
nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh tác động đến sinh vật một cách ổn định. Mặt khác, vì
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của con người tác động mạnh mẽ đến đời sống của nhiều loài
sinh vật.
Ví dụ 1: Cá sống ở ruộng đồng, nếu người nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không
hợp lí, không an toàn làm ô nhiễm môi trường nước ở nơi đó thì sự sống của cá sẽ bị ảnh

hưởng xấu, làm giảm số lượng hoặc mất hẵn môi trường sống bình thường.
Ví dụ 2: Bộ linh trưởng thành sống leo trèo trên cây. Con người vô tình phá rừng lấy gỗ,
làm nương rẫy đồng nghĩa với việc huỷ diệt môi trường sống của chúng.
Qua những ví dụ trên, giúp các em phải có ý thức bảo vệ môi trường sống của những loài
sinh vật có ích sống xung quanh chúng ta và loại bỏ những điều kiện sống của những loài
sinh vật gây hại như môi trường sống của muỗi, các loài giun sán, sâu bậnh…
*Khi dạy bài 42: ẢNH HƢỞNG CỦA ÁNH SÁNG LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT


Giáo viên giúp học sinh hiểu được, ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản
cho mọi hoạt động sống của sinh vật. Cây xanh sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời khi
quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ. Con người và động vật sử dụng gián tiếp năng lượng
ánh sáng mặt trời do cây tổng hợp.
Bên cạnh đó giúp học sinh thấy được có những cây ưu sáng và cũng có những cây
ưu bóng như ở rừng nhiệt đới, những cây thân gỗ vươn cao để tận hưởng nguồn ánh sáng
mạnh cung cấp cho quá trình quang hợp, những loài thực vật sống dưới tán những cây
lớn nhận cường độ chiếu sáng yếu hơn. Do nhu cầu gỗ để làm nhà và vật dụng trong gia
đình mà việc khai thác, chặt hạ những cây gỗ lớn, làm cho các loài thực vật ưa bóng sẽ bị
rối loạn quá trình sinh lí, kém sức sống. Từ đó giáo dục cho các ý thức bảo vệ rừng,
không được chặt phá cây bừa bãi, biết lợi dụng bóng râm của một số cây gỗ to để trồng
những cây ưa bóng như trầu không, hồ tiêu, phong lan…
*Khi dạy bài 43: ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM LÊN ĐỜI SỐNG
SINH VẬT
Ở mục ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật. Giáo viên phân tích cho học sinh
thấy được ảnh hưởng của nhiệt độ đến các loài sinh vật như động vật biến nhiệt như ếch,
nhái, các loài bò sát phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ môi trường
tăng hay giảm thì nhiệt độ cơ thể chúng cũng tăng hay giảm theo. Động vật đẳng nhiệt có
cơ thể không phụ thuộc vào môi trường như chim, thú có thể phát tán và sinh sống ở khắp
nơi.
Nhiệt độ môi trường tăng làm tăng tốc độ quá trình sinh lý trong cơ thể sinh vật. Ở động

vật biến nhiệt, nhiệt độ môi trường càng cao thì chu kì sống của chúng càng ngắn. Chẳng
hạn như ruồi giấm sống được 10 ngày ở 250C, còn ở 180C sống được 17 ngày. Sự biến
đổi của nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng tới các đặc điểm hình thái và sinh thái như
chim di trú vào mùa đông, cây cối bị cằn cỗi khi nhiệt độ nóng quá. Ngoài ra, khi nhiệt
độ môi trường tăng lên làm cho băng ở 2 vùng Nam cực và Bắc cực tan ra dẫn đến mực
nước biển tăng lên gây ra hiện tượng ngập úng một số vùng trủng thấp ven biển.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nguyên nhân làm cho nhiệt độ trái đất tăng.
Các nhà khoa học đã dự báo và cho rằng: nhiệt độ trái đất đang và sẽ tăng lên vài 0C
trong vài năm tới. Có thể nói rằng: nguyên nhân chủ yếu là do công nghiệp hoá, đô thị
hoá toàn cầu, khí thải từ các nhà máy, các loại động cơ sử dụng xăng dầu… đã thải ra
môi trường một lượng khí cacbonic khá lớn, từ đó gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt
độ trái đất tăng lên.
Từ đó giúp học sinh nhận thức được việc giữ ổn định nhiệt độ môi trường không phải chỉ
riêng cá nhân ai, của quốc gia nào mà là trách nhiệm của toàn thế giới. Bản thân mỗi


chúng ta phải có những hành động cụ thể, vừa sức với chúng ta để góp phần ngăn chặn sự
tăng lên của nhiệt độ môi trường như không được đốt phá rừng, tuyên truyền mọi người
tự giác cùng chung tay bảo vệ môi trường, hướng đến tương lai nhu cầu sử dụng các loại
năng lượng sạch để đun đốt, thắp sáng, sử dụng các loại phương tiện đi lại hạn chế tối đa
lượng khí cacbonic thải ra ngoài môi trường.
Ở mục ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật.
Giáo viên chỉ cho học sinh thấy được nguyên nhân của sự hạn hán, lũ lụt là do rừng đầu
nguồn bị tàn phá, không còn khả năng điều tiết nước vào mùa khô và giữ nước vào mùa
mưa. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức không được chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng
làm nương rẫy, bản thân các em hãy cố gắng trở thành một tuyên truyền viên, một tình
nguyện viên bảo vệ rừng
* Khi dạy bài 44: ẢNH HƢỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC SINH VẬT
Giáo viên giúp học sinh hiểu được tất cả các loài sinh vật cùng sinh sống trong một môi
trường ít nhiều đều có mối quan hệ với nhau, thể hiện ở sự hỗ trợ hay đối địch với nhau.

Con người tác động vào những mối quan hệ đó sẽ dẫn đến nhiều hướng thay đổi khác
nhau.
Ví dụ: Ngoài tự nhiên, chuột và các loài rắn ăn chuột cùng sống chung trong một môi
trường. Số lượng chuột sẽ bị khống chế bởi số lượng rắn, khi số lượng rắn tăng thì số
lượng chuột sẽ giảm, khi số lượng chuột bị giảm thì số lượng rắn cũng giảm theo. Cứ như
thế, số lượng cá thể giữa hai loài được ổn định qua thời gian. Nếu con người tác động
mạnh vào một trong hai đối tượng trên sẽ gây mất ổn định số lượng cá thể giữa hai loài.
Chẳng hạn, mọi người dân đều đi bắt rắn để bán lấy tiền thì số lượng rắn sẽ giảm, trong
khi đó số lượng chuột sẽ tăng lên, mà chuột là động vật gây hại rất lớn đến sản xuất hoa
màu, lương thực, dụng cụ sinh hoạt gia đình…
Từ đó học sinh sẽ có ý thức bảo vệ sự đa dạng của môi trường, không săn bắt động vật
quý hiếm, biết khống chế những động vật gây hại khi chúng tăng lên quá mức, bảo vệ và
nhân giống những loài có lợi khi chúng đang trong nguy cơ giảm sút số lượng.
* Khi dạy bài 46: THỰC HÀNH: ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG VÀ ẢNH
HƢỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT.
Qua bài thực hành giúp học sinh thấy được: môi trường bao gồm nhiều nhân tố sinh
thái luôn có tác động qua lại, sự biến đổi của một nhân tố sinh thái này có thể làm thay
đổi về lượng và có khi về chất của nhân tố sinh thái khác. Tất cả các nhân tố đều gắn bó
chặt chẽ với nhau thành tổ hợp sinh thái phức tạp.


Trong mối quan hệ qua lại giữa sinh vật với môi trường tác động lên sinh vật, sinh
vật cũng ảnh hưởng đến các nhân tố sinh thái của môi trường và có thể làm thay đổi tính
chất của nhân tố đó.
Ví dụ: Kết quả trồng rừng ở địa phương cho thấy, rừng trồng sau khi khép tán
đóng vai trò rất lớn trong việc cải tạo môi trường tự nhiên. Tán rừng che phủ mặt đất làm
tăng độ ẩm không khí và đất. Trong đất xuất hiện nhiều vi sinh vật, thân mềm, giun…
Các vi sinh vật đất này hoạt động mạnh phân huỷ mùn bã hữu cơ từ thảm rừng, làm cho
đất rừng thêm màu mỡ và tơi xốp, nhiều loài động vật, thực vật mới xuất hiện, đất không
bị xói mòn và có khả năng giữ nước, cung cấp nước cho các vùng nông nghiệp xung

quanh. Như vậy rừng trồng đã làm thay đổi nhiều nhân tố khí hậu, môi trường đất, nước
và hệ thống động- thực vật trong rừng. Từ cơ sở khoa học trên giúp học sinh ý thức tham
gia tích cực trong việc bảo vệ rừng, trồng và chăm sóc rừng để góp phần cải tạo tự nhiên,
tăng thu nhập kinh tế gia đình từ sản phẩm của rừng.
*Khi dạy bài 47: QUẦN THỂ SINH VẬT
Giáo viên giúp học sinh thấy được: các điều kiện sống của môi trường ảnh hưởng đến sự
thay đổi số lượng cá thể của quần thể. Khi số lượng cá thể của quần thể thay đổi sẽ dẫn
đến mất cân bằng hệ sinh thái. Từ đó giáo dục học sinh ý thức và có các hành động bảo
vệ các loại môi trường như môi trường nước, môi trường không khí, môi trường trên
cạn…
* Khi dạy bài 48: QUẦN THỂ NGƢỜI
Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá
nhanh đến môi trường, vì vậy cần phải có nhiều biện pháp để bảo vệ sự phát triển bền
vững. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta đang được báo động, ô nhiễm
nguồn nước, không khí… Tình trạng chặt phá rừng vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều nơi. Để
khắc phục cần phải có những biện pháp ngăn chặn kịp thời, trước hết, bản thân mỗi
chúng ta phải có ý thức tự giác về việc bảo vệ môi trường.
* Khi dạy bài 49: QUẦN XÃ SINH VẬT
Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay
đổi. Con người tác động tiêu cực đến môi trường thì môi trường sẽ gây ra các hậu quả
xấu đối với đời sống con người. Ví dụ: Khi con người chặt phá rừng bừa bãi thì sẽ gây ra
sự biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa, lũ lụt, ô nhiễm không khí…Khi
con người săn bắn các loài chim thì sâu gây hại sẽ phát triển ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ và có biện pháp giữ vững sự cân bằng sinh thái
trong quần xã.


×