Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại, kiểm thổ, nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.87 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

M

ĐỀ TÀI:
S KINH NGHIỆM Ề PH
NG PHÁP GI NG
P PH N KIM O I KIỀM KIỀM H NH M

I


I
do c

N Ề

n ềt

Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi
mới, chất lương đào tạo được nâng lên. Có được thành tựu đó là do ngành giáo dục có sự
đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, đặc biệt là sự không ngừng đổi mới
về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
Trong những năm gần đây nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao đổi, thảo
luân, vận dụng sôi nổi, đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên.
Học đi đôi với hành là phương châm tối ưu để học sinh nắm vững nội dung kiến
thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong các hành động học đi đôi với hành là giải bài tập, đó
cũng là mức độ cao của hoạt đông nhận thức. Qua giải bài tập ngoài việc rèn luyện kĩ
năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức tạo hứng thú học tập cho học sinh, giáo
viên còn phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời giúp đỡ học sinh yếu kém. Để


học sinh biết, có kĩ năng giải bài tập giáo viên cần giúp các em nhận dạng và nắm được
phương pháp giải.
ài tập chượng VI: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (kim loại nhóm
có nhiều
dạng trong đó bài tập liên quan thuật ngữ hóa học là bài tập khó. Vậy cần hướng dẫn
phương pháp để học sinh biết giải, giải nhanh dạng bài tập này.
2 Mục íc

của sáng k ến k n ng ệm.

- Rút kinh nghiệm cho bản thân, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp giải bài
tập.
- Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết áp dụng vào giải các bài tập cụ
thể, thông qua bài tập củng cố khắc sâu hiện tượng, bản chất của phản ứng hóa học.
- Rèn kĩ năng tư duy logic, tính toán, giúp học sinh tự tin khi làm bài kiểm tra,
tham dự các kì thi.
- Giáo dục tính cần cù, chăm chỉ, năng động sáng tạo cho học sinh.
3

ố tượng ng

nc u

Phân dạng bài tập, nhận dạng, nắm chắc phương pháp giải một số dạng bài tập phần
kim loại kiệm, kiềm thổ, nhôm kim loại nhóm A), thấy được tầm quan trọng của việc


hiểu thuật ngữ hóa học, hiện tượng thí nghiệm trong việc giải bài tập.
4


ố tượng k ảo sát t ực ng ệm.

Học sinh lớp 12 1 trường THPT số 1 ắc Hà năm học 2010 - 2011)
Học sinh lớp 12 1 trường THPT số 1 ắc Hà năm học 2011 - 2012)
5 P ương p áp ng

nc u

Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
6 P ạm v v kế oạc ng

nc u

- Phạm vi: Sử dụng dạy phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (chương trình hóa học
lớp 12 thực hiện trong giờ ôn phụ đạo, chuyên đề ôn đại học cao đ ng.
- Kế hoạch nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm 2012.
+ Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011
+ Thời gian kết thúc: Hết tháng 3 năm 2012
II. N I UNG
1. Cơ sở lí luận:
Học sinh rất lúng túng trong việc giải các bài tập ở chương VI, đặc biệt khi ôn thi
đại học cao đ ng ở phần này học sinh giải chậm, giải sai vì mắc các thuật ngữ hóa học.
Vì vậy việc phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải là rất cần thiết.
2

ực trạng:


ài tập ở chương VI lớp 12 là bài tập liên quan nhiều đến thuật ngữ hóa học, hiện
tương phản ứng. Các bài tập này rất hay gặp trong các đề thi đại học cao đ ng. Học sinh
không hiếu, hiểu không đúng bản chất hóa học vì vậy việc giải các bài tập này s mất
nhiều thời gian, kết quả tính toán không đúng.
3 M tả p

n tíc g ả p áp:

Để trang bị cho học sinh có kiến thức kĩ năng làm bài trong các kì thi đặc biệt là kì
thi đại học cao đ ng. Tôi đã nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,


phân thành các dạng bài tập hướng dẫn phương pháp giải cho từng dạng.
ài tập phần kim loại nhóm

có nhiều dạng, trong đó có 3 dạng học sinh rất mắc:

1 Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit CO2 hoặc SO2)
2 .Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với axit ( HCl)
3 . Cho dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm NaOH).
Điểm chung nhất của cả 3 loại bài tập trên là phải xác định được lượng chất dư,
chất hết khi thực hiện phản ứng để xác định đúng sản phẩm.
ạng : C o dung dịc k ềm p ản ng vớ ox t ax t (CO2 oặc SO2)
ểm cần n ớ k

gả b

tập n y:

- Khi cho CO2 phản ứn với dung dịch kiềm có các phản ứng

(1) CO2  OH  
 HCO3
(2) CO2  2OH  
 CO32  H 2O
Để xác định sản phẩn cần dựa vào vào tỉ lệ sau:

nOH 
nCO2

a

+ Nếu a = 1 sẩn phẩm chỉ có HCO3
+ Nếu a = 2 sẩn phẩm chỉ có CO32
+ Nếu a < 1 sẩn phẩm có HCO3 và

CO2



+ Nếu a > 2 sẩn phẩm có CO32 và OH  dư
+ Nếu 1 - iết lương kết tủa CaCO3 , lượng Ca2+ tính thể tích CO2
+ Nếu cho CO2 phản ứng với lượng Ca OH

2

dư thì chỉ tạo muối CO32 khi đó

nCO2  nCaCO3


+ Nếu nCaCO nCa(OH ) thì có 2 trường hợp
3

2

(1) Ca(OH)2dư nên nCO  nCaCO và khi đó tính được V khí nhỏ nhất
2

3

(2) Ca(OH)2 tạo hết kết tủa sau đó kết tủa tan một phần nên nCO  4.nOH  nCaCO và khi
đó tính được V khí lớn nhất.
2



- iết lượng CO2, lượng hỗn hợp NaOH và Ca (OH)2 tính lượng kết tủa.

3


Cần xác định được số mol Ca2+, số mol CO32+ Nếu số mol Ca2+ < số mol CO32- thì n  nCa (OH )

2

+ Nếu số mol Ca2+ > số mol CO32- thì n  nCO

2
3


2 P ương p áp g ả :
Cần chú ý các thuật ngữ: Phản ứng hoàn toàn, lượng kiềm dư, thể tích CO2 lớn
nhất, lượng CO2 nhỏ nhất, đun kĩ dung dịch thu thêm một lượng kết tủa nữa để xác định
đúng trường hợp phản ứng.
3 Một số b

tập ví dụ:
637 trong S

Bài 1(

lớp 2 ban cơ bản )

Sục V lit khí CO2 đktc vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca OH 2 0,01 M thu được 1
gam kết tủa. Xác định giá trị của V.
Phân tích đề
Khi CO2 phản ứng với dung dịch kiềm có thể tạo thành muối HCO3 hoặc CO32 hoặc
hỗn hợp HCO3 và CO32 .
Vì nCaCO  nCa(OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3

2

1 lượng CO2 không đủ để phản ứng với lượng Ca OH

2

vậy muối tạo thành là

CaCO3

2 lượng CO2 phản ứng với lượng Ca OH 2 sinh ra kết tủa sau đó một phần kết tủa
CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư, vậy sản phẩm có cả muối CaCO3 và
Ca(HCO)3
Dạng bài tập biết lượng Ca OH 2 và lượng kết tủa CaCO3 mà nCaCO  nCa(OH ) có 2 kết
3

2

quả.
Giải
n Ca(OH )2  0, 02 (mol)
n CaCO3  0, 01 ( mol)
Trường hợp 1: lượng CO2 không đủ để phản ứng với lượng Ca OH 2 thì lượng CO2
tính theo lượng kết tuả của phản ứng:
Ca (OH)2 +

CO2



CaCO3 + H2O


Theo phương trình 1




Theo đề bài





0,01

1

( mol )

0,01

( mol)

Thể tích CO2 cần dùng là 0,01 . 22,4 = 0,224 (l)
Trường hợp 2: Lượng CO2 phản ứng với lượng Ca OH 2 sinh ra kết tủa sau đó một
phần kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư. Lượng CO2 cần sử dụng bằng
tổng lượng CO2 ở 2 phương trình phản ứng sau:
Ca (OH)2 +
Theo phương trình
Theo đề bài

1

CO2




0,02







CaCO3 + H2O (1)



1




0,02

1

( mol )

0,02

( mol )

Vì sau phản ứng n CaCO3  0, 01 mol nên số mol CaCO3 bị tan đi ở phản ứng 2 là
0,01 (mol)
CaCO3
Theo phương trình
Theo đề bài


+ H2O + CO2

1




0,01






Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,01

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,01 = 0,03 ( mol)
Thể tích CO2 cần dụng là 0,03 . 22,4 = 0,672 l
Trường hợp sản phẩm tạo thành có 2 loại muối còn được giải bắng cách lập hệ
phương trình như sau:
Đặt số mol CaCO3, Ca (HCO3)2 lần lượt là x, y
CO2 + Ca(OH)2 

x

CaCO3 + H2O

x

x

2 CO2 + Ca(OH)2 
2y

(mol )

Ca(HCO3)2

y

y

 x  0,01

 x  y  0,02

(mol )

 y  0,01

n CO2 = x + 2y
nCO2  0,03  vCO2  0,672(l )


Bài 2 : ( ề t



c k ố A năm 2008)


Cho V lít khí CO2 (ở đktc phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca OH 2 1M . Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là:
A. 1,792

B. 2,240

C. 3,360

D. 2,688

Phân tích đề
Vì nCaCO  nCa(OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3

2

Đề bài yêu cầu tính thể tích CO2 lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên nên xảy ra
trường hợp 2 lượng CO2 phản ứng với lượng Ca OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần
kết tủa CaCO3 bị tan do phản ứng với CO2 dư.
Giải
n Ca(OH )2  0,1 (mol)
n nCaCO


3

 0, 08 (

mol)
Ca (OH)2 +

Theo phương trình
Theo đề bài

CaCO3 + H2O (1)




1




0,1




0,1


 0,1


3

 0, 08

CaCO3
Theo đề bài



1

Vì sau phản ứng n nCaCO
0,02 (mol)
Theo phương trình

CO2

1

( mol )
( mol )

mol nên số mol CaCO3 bị tan đi ở phản ứng 2 là

+ H2O + CO2

1





0,02






Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,02

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,1 = 0,12 ( mol)
Thể tích CO2 cần dùng là 2,688 l
Bài 3: Cho V lít khí CO2 (ở đktc phản ứng hết với 250ml dung dịch a OH 2 0,2M.
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,88 gam kết tủa. Tính giá trị nhỏ nhất của
V.
Phân tích đề :
Theo dữ kiện của đề bài tình được nBa(OH )  0,05 ( mol)
2

nBaCO3  0,04

( mol)


Đề bài yêu cầu tính lượng CO2 nhỏ nhất tức là xảy ra trường hợp 1

CO2 phản


ứng với lượng a OH

2



Giải
Ba (OH)2 +
Theo phương trình

1

Theo đề bài

0,04
n CO2  n




CO2

BaCO3 + H2O
1


mol

0,04

mol

= 0,04

Thể tích CO2 cần dùng là : 0,04. 22,4 = 0,896 l
Bài 4 . Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO2 đktc vào 2,5 lít dung dịch a OH 2 nồng
độ a mol/l thu đươc 15,76 gam kết tủa. Xác định giá trị của a.
Phân tích đề
ài tập này dữ kiện cho chưa tính được a nên phải dựa vào bản chất của phản ứng
1 và 2 , số mol các chất đề bài cho để xác định trường hợp xảy ra phản ứng.
>
nBaCO  0,08  CO 2 hay CO2 phản ứng
Ba(OH)2 tạo kết tủa sau đó kết tủa tan chỉ còn lại 15,76 gam
nCO2  0,12mol

3

hoàn toàn (hết với

Vậy chỉ xảy ra trường hợp 1< a < 2
Ba(OH)2 + CO2  BaCO3 + H2O
x

x


x

(mol)

Ba(OH)2 +2 CO2  Ba(HCO3 )2 + H2O
y

2y

y

(mol)

Suy ra x =0,08

y = 0,02  [ Ba (OH ) 2 ]  0,04 M

Bài 5. ( ề t

c k ố A năm 2008)



Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 ở đktc vào 500ml dung dịch hỗn hợp NaOH
0,1 M và Ba(OH)2 0,2 M , sinh ra m gam kết tủa .Giá trị của m là:
A. 17,73

B. 11,82

C. 19,70


D. 9,87

Phân tích đề
Để tính khối lượng aCO3 cần phải tính và so sánh số mol CO 32 với số mol a2+ ,
Số mol aCO3 = số mol ion nào ít hơn
ài giải


nCO2 = 0,2

n

OH 

n Ba(OH)2 = 0,1

n NaOH = 0,05

 0,25

Vậy a=

0,25

0,2

1,25 1< a < 2 nên tạo ra 2 muối

CO2 + OH-  HCO3x


x

CO2 + 2OHy

2y

x

= 0,15

x ( mol )


CO32- + H2O
y ( mol )

y = 0.05

n CO32 = 0,05
n Ba2 = 0,1
Vậy n aCO3 = n CO32 = 0,05




mBaCO3 =0,05. 197 =8,95 (g)

Chọn đáp án D
6( ềt




c k ố A năm 2008)

Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (ở đktc vào 500ml dung dịch Ca OH 2 nồng độ a
mol/lít. Sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 15 gam kết tủa trắng . Đun kỹ
dung dịch X thu được 10 gam kết tủa nữa. Giá trị của V và a là
A. 5,6 và 0,5

B.7,84 và 0,7

C. 5,6 và 0,7

D. 7,84 và 0,5

Phân tích đề
Dung dịch X khi đun có kết tủa chứng tỏ trong dung dịch có Ca HCO3)2
Số mol CO2 = tổng số mol CO2 tạo CaCO3 và tạo Ca(HCO3)2
Số mol Ca OH 2 = tổng số mol Ca2+ tạo CaCO3 và tạo Ca HCO3)2
ài giải
Ca(OH)2 + CO2  CaCO3 + H2O (1)
n CO2 ở 1) = 0,15 ( mol)
nCa( OH)2 = 0,15 ( mol)
Ca( HCO3)2

t


0


CaCO3 + CO2 + H2O(2)

Áp dụng bảo toàn nguyên tố ta có


n CO2 ở 2 = 2. 0,1 mol
nCa(OH)2 = 0,1 ( mol)
Tổng số mol CO2 là 0,35 (mol)
Tổng số mol CaCO3 là 0,25 (mol)
Vậy thể tích CO2 = 0,35 . 22,4 = 7,84 (l)
Nồng độ Ca OH 2 = 0,25 : 0,5 = 0,5 (M)
ạng II C o dung dịc muố cac bonat của k m loạ k ềm p ản ng vớ ax t
(HCl).
ểm cần lưu

k

gả b

tập dạng n y:

Thuật ngữ cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch muối cacbonat hoặc hỗn hợp
muối cacbonat và hi đrocacbonat dạng toán này bắt buộc phải viết 2 phương trình ion rút
gọn, thứ tự phản ứng
(1) CO32 + H+
(2) HCO 3 + H+







HCO 3
CO2 + H2O

Hiện tượng phản ứng: lúc đầu không có khí, sau đó có khí không màu thoát ra.
2. P ương p áp g ả :
ài toán thuộc dạng lượng dư lượng hết.
Viết phương trình dạng ion rút gọn, xác định chính xác chất phản ứng hết , chất còn
dư, tính theo lượng chất phản ứng hết.
3 Một số ví dụ:
Bài 1: Nhỏ từ từ dung dịch chứa 0,4 mol HCl vào dung dịch X gồm 0,2 mol Na2CO3
và 0,1 mol KHCO3. Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc
Phương pháp giải:
Tìm số mol H+, số mol CO32 , số mol HCO3
nH+ = 0,4 ( mol)
n CO32 = 0,2 (mol)
n HCO3 = 0,1(mol)
Viết 2 phương trình ion rút gọn và tính theo từng phương trình





(1) CO32 + H+
0,2 
 0,2

HCO 3



 0,2

( mol)

Sau phản ứng 1 số mol HCO 3 tạo thành là 0,2 mol , số mol H+ còn dư là 0,2 mol



(2) HCO 3 + H+
0,2 
 0,2

CO2  + H2O


 0,2

( mol)

Thể tích CO2 là 0,2. 22, 4 = 4,48 (l)
Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,05 mol HCl vào dung dịch X chứa 0,06
mol Na2CO3 . Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc.
Phương pháp giải :
Tìm số mol H+, số mol CO32
nH+ = 0,05 ( mol)
n CO32 = 0,06 (mol)
Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình
CO32


0,05




+ H+




0,05

Sau phản ứng
có khí .

HCO 3


 0,05

( mol)

n CO32 dư = 0,06 - 0,05 = 0,01 (mol) , H+ đã phản ứng hết nên không

Vậy V CO2 = 0 (l)
Bài 3: Trộn 150 ml dung dịch hỗn hợp Na2CO3 1 M và và K2CO3 0,5M với 250ml
dung dịch HCl 2M .Thể tích CO2 (đktc thoát ra là
A. 2,52 lít


B. 5,04 lít

C. 3,36 lít

D. 5,6 lít

Phương pháp giải
Tìm số mol H+, số mol CO32
nH+ = 0,5 (mol)
n CO32 = 0,15.1 + 0,5. 0,15 =0,225 (mol)
Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình
(1) H+ +

CO32




HCO 3





0,225


 0,225

0,225


(mol)

Đề bài cho lượng CO2 hấp thụ hoàn toàn không dư .
Phải xác định sản phẩn chỉ có muối HCO3 hoặc có hỗn hợp HCO3 và CO32 dựa vào
tỉ lệ :

nOH 
nCO2

a

Giải
 nOH
n Ba(OH )2  0,125 



 0, 25

(mol)

n CO2  0.15 (mol)
nOH 
nCO2

 a =1,7

nên sản phẩm gồm hỗn hợp HCO3 và CO32


(1) H+ +

CO32




0,225 
 0,225
(2) HCO 3 + H+




0,025

HCO 3


 0,225

(mol)

CO2  + H2O
0,025 (mol)

V= 0,025 .22,4 = 5,04 (l)
ạng III
1. N ững


ung dịc muố n

m p ản ng vớ dung dịc k ềm:

ểm cần n ớ:

- Nếu cho từ từ dung dịch kiềm mạnh vào dung dịch muối nhôm nhận thấy lúc đầu
có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan dần dung dịch trở nên trong suốt do có phản ứng
sau:
(1) Al3+ + 3 OH 




(2) Al(OH)3 + OH 

Al(OH)3 




AlO 2 + 2H2O

- Nếu cho từ từ đến dư dung dịch muối nhôm vào dung dịch kiềm hoặc đổ dung
dịch kiềm dư vào dung dịch muối nhôm thì không thấy có hiện tượng gì.
- Dạng bài cho lượng muối nhôm, lượng kết tủa. Tính lượng kiềm.
Nếu n l3+ > n Al(OH)3 thì phải xét 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Lượng OH  không đủ để làm kết tủa hết lượng ion l3+.
Trường hợp 2: Lượng OH  làm kết tủa hết lượng ion l3+ sau đó OH  phản ứng với



một phần l OH

3

- Chú ý các thuật ngữ : nhỏ từ từ, tính lượng kiềm lớn nhất, nhỏ nhất, lượng kết tủa
lớn nhất, nhỏ nhất để xác định đúng trường hợp phản ứng.
2 P ương p áp g ả :
- Nếu bài toán thuộc trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng
Al3+ + 3 OH 




Al(OH)3 

Vậy nOH  = 3n 
- Nếu bài toán thuộc trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng
( 1) Al3+ + 3 OH 
(2)

Al(OH)3 + OH 




Al(OH)3 





AlO 2 + 2H2O

Từ 1 và 2  nOH  = 4 nAl3+ - n 
3 Một số ví dụ:
Bài 1: ( ề t

H k ố A năm 2009)

Cho 100 ml dung dịch a OH 2 phản ứng với 200ml dung dịch
được 2,34 g kết tủa. Nồng độ của dung dịch a OH 2 ban đầu là:
. 0,45M hoặc 0,5M

l NO3)3 0,2 M thu

. 0,65M hoặc 0,4M

C. 0,45M hoặc 0,65M

D. 0,3M hoặc 0,6M

Phân tích đề
Nhìn vào đáp án nhận thấy bài toán thuộc cả 2 trường hợp 2, bài toán tính theo
phương trình (1), thuộc dạng lượng dư lượng hết.
Giải
nAl3+ = 0.04 ( mol)
n  = 0,03 ( mol)
Cách 1 :Viết phương trình và tính
- Trường hợp 1 lượng kiềm nhỏ nhất cần dùng
Al3+ + 3 OH 

0,09




Al(OH)3 
0,03

(mol)


n Ba(OH )2 

0, 09
0, 09
  Ba(OH ) 2  
 0, 45( M )
2
0,1

- Trường hợp 2 lượng kiềm lớn nhất cần dùng
( 1) Al3+ + 3 OH 
0.04




Al(OH)3 

0,12


0,04

(mol)

vì sau phản ứng có 0,03 mol Al(OH)3 nên số mol l OH 3 bị tan trong phản ứng 2
là 0,01
(2) Al(OH)3 + OH 
0,01

n

OH 




0,01

AlO 2 + 2H2O

(mol)

= 0,13 ( mol)

n Ba(OH )2 

0,13
0, 065
  Ba(OH ) 2  

 0, 65( M )
2
0,1

Đáp án đúng C
- Cách 2 áp dụng công thức
+ Trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng
Al3+ + 3 OH 




Al(OH)3 

nOH  = 3 .0,03= 0,09( mol)
n Ba(OH )2 

0, 09
0, 09
  Ba(OH ) 2  
 0, 45( M )
2
0,1

+ Trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng
nOH  = 4 nAl3+ - n 
= 4.0,04 - 0,03
= 0,13 ( mol)
n Ba(OH )2 


0,13
0, 065
  Ba(OH ) 2  
 0, 65( M )
2
0,1

Bài 2: ( ề t

H k ố A năm 2009)

Cho 200ml dung dịch lCl3 1,5 M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M , thu
được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là


A. 1,2

B. 1,8

C. 2,4

D. 2,0

Phân tích đề
Vì đề bài yêu cầu tính lượng kiềm lớn nhất nên chỉ xảy ra trường hợp 2
Giải
nAl3+ = 0,3 (mol)
n Al(OH)3 = 0,2
( 1) Al3+ + 3 OH 
0.03





Al(OH)3 

0,09

0,03

(mol)

vì sau phản ứng có 0,02 mol l OH 3 nên số mol l OH 3 bị tan trong phản ứng (2)
là 0,01
(2) Al(OH)3 + OH 
0,01

n

OH 




0,01

AlO 2 + 2H2O

(mol)


= 1 ( mol)

 NaOH  

1
 2(l )
0,5

Giải bằng cách áp dụng công thức
n OH = 4.0,3 - 0,02 = 1 ( mol)


 NaOH  

1
 2(l )
0,5

Bài 3: ( ề t

Hk ố

năm 20 0)

Cho 150ml dung dịch KOH 1,2 M tác dụng với 100ml dung dịch lCl 3 nồng độ x
mol/lít thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2
M vào Y , thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 1,2

B. 0,8


C.0,9

Phân tích đề
Tìm nAl(OH)3 , nKOH
Nếu nKOH =3.n l OH 3 thì xảy ra trường hợp 1
Nếu nKOH > 3.n l OH 3 thì xảy ra trường hợp 2

D.1,0


Giải
nAl(OH)3 =

4, 68  2,34
 0, 09(mol )
78

nKOH = 0.325 . 1,2 = 0,39 ( mol)
Vậy xảy ra trường hợp 2
( 1) Al3+ + 3 OH 
x




Al(OH)3 

3x


x (mol)
+ OH 

(2) Al(OH)3




AlO 2 + 2H2O

( x- 0,09 ) ( x-0,09)
3x + (x- 0,09) = 0,39



(mol)
x = 0,12 (mol)

a = 1,2 ( M)
4. Kết quả t ực

ện.

Năm học 2010-2011 tôi đã phân dạng nhưng chỉ giảng giải, không phân tích kĩ thuật
ngữ hóa học và phương pháp giải cụ thể kết quả đạt được khi kiểm tra 37 học sinh ở lớp
12A1.
Dạng bài

Dạng 1


Dạng 2

Dạng 3

Kết quả

SL

%

SL

%

SL

%

Điểm từ 4đến 6

19

51,4

17

45,9

16


43,2

Điểm từ 7đến 8 13

35,1

12

32,4

14

37,8

Điểm từ
10

13,5

8

21,7

7

19,0

9đến 5

Từ năm hoc 2010 - 2011 tôi đã áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy ngay từ khi

học các phần hợp chất của cacbon CO2 cho lớp 11 1 năm nay là lớp 12 1. Do được
định hướng, hướng dẫn từ lớp dưới đến lớp 12 trên cơ sở phân tích khái quát hiểu đúng
các thuật ngữ hóa học nắm vững bản chất của phản ứng và phương pháp giải từng dạng
bài, kết quả được nâng lên đáng kể. Tháng 3/2012 ôn chuyên đề kim loại nhóm tôi đã
kiểm tra 33 học sinh lớp 12 1.


Dạng bài

Dạng 1

Dạng 2

Dạng 3

Kết quả

SL

%

SL

%

SL

%

Điểm từ 4đến 6


8

24,2

6

18,2

5

43,2

Điểm từ 7đến 8

14

42,4

11

33,4

14

48,4

9đến 11

33,4


14

48,4

14

48,4

Điểm từ
10

III. KẾ

U N

KIẾN NGH

Kết luận.
* Nội dung:
Giáo viên đã phân dạng bài tập khi giảng dạy chương VI kim loại kiềm , kiềm thổ,
nhôm . Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã nhận dạng và nắm được phương
pháp giải một số dạng bài tập khó liên quan đến thuật ngữ, hiện tượng hóa học ở phần
này.
* Ý nghĩa:
Giải các dạng bài tập trên không những rèn kĩ năng phán đoán, phân tích, tống hợp
mà còn giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết đó cũng chính là phương
châm học đi đôi với hành.
Luyện giải bài tập giúp các em có niền tin, hứng thú trong việc học bộ môn, đặc
biệt với học sinh khá giỏi kĩ năng đã trở thành kĩ xảo vận dụng nhanh khi làm bài .

Phân dạng bài tập và xác định phương pháp giải, giáo viên đã tự bồi dưỡng cho
mình kiến thức, kĩ năng chuyên môn sâu, tích lũy kinh nghiện trong giảng dạy.
* Hiệu quả:
Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải, học sinh d nắm bắt và thực hiện tốt từng
đơn vị kiến thức kĩ năng tạo được không khí học tập thoải mái, kích thích được động cơ,
hứng thú học tập của học sinh đối với môn học.
Học sinh phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng


tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực đánh giá, năng lực thực
ti n.
Giáo viên thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu của từng học sịnh để giúp các em
điều chỉnh.
Việc phân loại và lấy ví dụ thực tề để vận dụng s đem lại hiệu quả cao trong giảng
dạy.
2

ề xuất v k ến ng ị
Đề xuất

Trong giảng dạy để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học đi đôi
với hành việc phân dạng bài, định hướng phương pháp giải là việc cần thiết đối với mọi
giáo viên.
Mỗi dạng bài tập cần chọn bài tiêu biểu để làm mẫu, hướng dẫn ngắn gọn từng
bước để học sinh d nhớ, d thực hiện.
Mỗi dạng bài tập phải được thực hiện nhuần nhuy n, thường xuyên luyện lại để
học sinh nhớ kĩ không quên.
Kiến nghị :
Sở GD ĐT phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải để giáo viên
trong tỉnh tham khảo và học tập.

Trên đây là một số ý kiến cá nhân về phương pháp giảng dạy dạng bài tập kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ở trường trung học phổ thông. Do hạn chế về thời gian nên đề
tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp để kết quả môn hóa học đạt được kết quả cao hơn.
IV .

I IỆU HAM KH O

1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lớp 12.
2. Rèn luyện kĩ năng giải toàn Hóa học 11 - tập 1 Ngô ngọc n
3. Tổ hợp câu hởi và bài tập trắc nghiệm Hóa học phần đại cương - vô cơ (Cao Thị
Thiện n
4. Trọng tâm kiến thức phương pháp giải môn Hóa học theo cấu trúc đề thi của bộ
GD ĐT Phạm Sĩ Lưu, Đặng Công nh Tuấn, Lê Thị nh Tuyên


5. Các đề thi đại học cao đ ng từ năm 2002 đến năm 2011



×