Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Ngữ văn 11, Tuần 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.94 KB, 7 trang )

Tuần 18, tiết 52,53,54. Ngày soạn: từ 7 đến 14/1 năm 2007
Lập dàn ý bàI văn thuyết minh
a. Mục tiêu bài học
Giúp HS biết lập dàn ý về văn thuyết minh và đề tài gần gũi, quen thuộc.
b. Phơng tiện thực hiện
SGK - SGV
Thiết kế bài học
c. Tiến trình dạy học
a. Kiểm tra bài cũ
b. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Cho HS nhắc lại bố
cục ba phần của một bài
văn, nêu nhiệm vụ từng
phần.
GVH: Bố cục ba phần của
một bài văn có phù hợp với
văn bản thuyết minh không
? vì sao ?
GVH: So sánh phần mở bài
và kết bài của văn tự sự thì
văn bản thuyết minh có
những điểm tơng đồng và
khác biệt nào ?
GVH: Các trình tự sắp xếp
ý cho phần thân bài kể đới
đây có phù hợp với yêu cầu
I. Ôn tập về dàn ý.
1. Bố cục ba phần của một bài làm văn và nhiệm vụ của
mỗi phần.
a, Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, đời sống cụ thể của


bài viết.
b, Thân bài: Nội dung chính của bài viết.
c, kết bài: Nêu suy nghĩ, hành động của ngời viết.
HSPB:
* Phù hợp. Bởi lẽ văn bản thuyết minh là kết quả của thao
tác làm văn. Cũng có lúc ngời viết phải miêu tả, nêu cảm
xúc và trình bày sự việc.
HSPB:
* Nhìn chung là tơng đồng giữa văn bản tự sự và thuyết
minh ở hai phần mở bài và kết bài. Song có điểm khác ở
phần kết bài.
+ ở văn bản tự sự chỉ cần nêu cảm nghĩ của ngời viết.
+ ở văn bản thuyết minh phải trở lại đề tài thuyết minh, lu
lại những cảm xúc suy nghĩ lâu bền trong lòng độc giả.
Điều này ở văn bản tự sự không cần thiết.
Các trình tự:
- Trình tự thời gian ( từ xa đến nay)
- Trình tự không gian ( từ gần đến xa, từ trong ra ngoài,
từ trên xuống dới).
Tuần 18, tiết 52,53,54. Ngày soạn: từ 7 đến 14/1 năm 2007
của bài thuyết minh
không ?
GVH: Muốn giới thiệu về
một danh nhân, một tác
phẩm, tác giả tiêu biểu ta
cần lần lợt làm những công
việc gì ?
- Điều này tuỳ thuộc vào từng đối tợng. Song nên đi ng-
ợc lại. Từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ dới lên
trên.

- Trình tự chứng minh => chứng minh cụ thể, ngắn gọn,
tiêu biểu không có sự phản bác trong văn thuýêt minh.
II. Luyện tập
HSĐ&TL:
- Muốn giới thiệu một danh nhân, một tác giả, tác phẩm
tiêu biểu ta phải:
+ Xác định đề tài:
Một danh nhân văn hoá.
Một ngời tìm hiểu kĩ và yêu thích.
Nguyễn Du , Nguyễn Trãi.
+ Xây dựng dàn ý.
Mở bài: Giới thiệu một cách tự nhiên danh nhân
văn hoá ấy. Lời giới thiệu phải thực sự thu hút
mọi ngời về đề tài lựa chọn.
Thân bài: Cần cung cấp cho ngời đọc những tri
thức nào ? Những tri thức ấy có chuẩn xác, có độ
tin cậy hay không. Sắp xếp các ý theo hệ thống
nào thời gian, không gian trật tự logích.
Kết bài:
- Nhìn lại những nét chính đã thuyết minh về danh nhân.
- Lu giữ cảm xúc lâu bền trong độc giả.
III. Củng cố.
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK
Tuần 18, tiết 52,53,54. Ngày soạn: từ 7 đến 14/1 năm 2007
Thụ Hai - Cử
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Có đợc những hiểu biết nhất định về đặc điểm của thể loại thơ Hai c, đặc
biệt là cuộc đời và sáng tác của Mát-su-ô Ba sô và Yô sa Bu-son.
- Hiểu ý nghĩa và cảm nhận đợc vẻ đẹp của những bài thơ hai c để thêm yêu

quê hơng và cuộc sống.
B. Phơng tiện thực hiện
SGK, SGV
Thiết kế bài học
C.tiến hành dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Cho HS Đọc SGK, chú
thích và trả lời câu hỏi.
GVH: Anh (chị) hiểu gì về
thể thơ hai c ?
I. Giới thiệu chung.
1. Thơ hai c:
HSĐ&TL:
- Hai c là thể loại thơ ca truyền thống Nhật Bản. Ban đầu
gọi là thơ hai-cai. Đây là thể thơ ngắn nhất thế giới, chỉ có
17 âm tiết. Trong tiếng Nhật 17 âm tiết đó đợc viết thành
một hàng, khi phiên âm La tinh nó mới đợc ngắt thành ba
đoạn theo thứ tự 5/7/5. Cá biệt có những bài có 19 âm tiết.
- Ba dòng (đoạn) thơ Hai c có chức năng khác nhau:
+ Dòng thứ nhất dùng để giới thiệu.
+ Dòng thứ hai tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng thứ ba.
+ Dòng thứ ba: kết lại tứ thơ, nhng thờng không bao giờ rõ
ràng và đủ ý mà phải mở ra những suy t cảm xúc cho ngời
đọc.
- Trong mỗi bài thơ đều phải có quý ngữ (từ chỉ mùa).
- Mỗi bài thơ là một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh
điểm của cảm xúc.
- Thơ Hai c bao giờ cũng có nội dung liên quan đến thiên

Tuần 18, tiết 52,53,54. Ngày soạn: từ 7 đến 14/1 năm 2007
GVH: Về tác giả Mát-su-ô
Ba-sô có gì chú ý ?
GV: Cho H/S đọc các văn
bản (SGK) giải nghĩa các từ
khó để hiểu thêm bài thơ.
GVH: Tình cảm thân thiết
của nhà thơ với thành phố
Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm
về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ,
đầy kỉ niệm đợc thể hiện nh
thế nào trong bài một và hai
?
GVH: Tình cảm đối với mẹ
và em bé bỏ rơi thể hiện nh
thế nào trong ba bài ba
bốn?
nhiên và đa ra những triết lí về thiên nhiên.
2, Tác giả Ba Sô:
- Mát-shu-ô Ba Sô (1644-1694) có tên thật là Mát shu ô
Mu ne phu sa, nhà thơ bậc thầy về thơ Hai c của Nhật. Ông
xuất thân trong một gia đình thuộc dòng dõi võ sĩ đạo Sa
mu rai của xứ I-Ga.
II, Nội dung chính:
1, Bài 1,2:
- Bài một là nỗi cảm về Ê-đô(Ê-đô là Tô-ki-ô ngày nay).
Đã mời mùa sơng xa quê, tức là mời năm đằng đẵng nhà
thơ sống ở Ê-đô. Có một lần trở về quê cha đất tổ ông
không thể nào quên đợc Ê-đô. Mời mùa sơng gợi lòng lạnh
giá của kẻ xa quê. Vậy mà về quê lại nhớ Ê-đô. tình yêu

quê hơng đất nớc đã hoà làm một.
- Bài hai: Ki-ô-tô là nơi Ba-sô sống thời trẻ(1666-1672).
Sau đó ông chuyển đến Ê-đô. Hai mơi năm sau trở lại Ki-ô-
tô nghe tiếng chim đỗ quyên hót ông đã làm bài thơ này.
Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, loài chim
báo mùa hè, tiếng khắc khoải gọi lại kỉ niệm một thời tuổi
trẻ. Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui mơ hồ về một
thời xa xăm. Thơ Ba-sô đã gây ấn tợng đầy lãng mạn. Câu
thơ cũng bồng bềnh trong khẳng định thầm lặng của nỗi
nhớ, sự hoài cảm.
2, Bài 3, 4:
- Bài 3: Một mớ tóc bạc di vật còn laị của mẹ, cầm trên tay
mà Ba-sô rng rng dòng lệ chảy. Nỗi lòng thơng cảm xót xa
khi mẹ không còn. Hình ảnh làn sơng thumơ hồ gợi ra
nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành, dỡng dục cha đợc
báo đền. Tình mẫu tử khiến ngời đọc cũng rng rng.
- Bài bốn, ngời đọc bắt gặp nỗi buồn nhân thế. Bố mẹ đẻ ra
con không nuôi dợc vì nghèo đói mà mang bỏ trong rừng
sâu. Sự thực ấy đi vào thơ gợi lên biết bao nỗi buồn đến tê
tái. Tiếng vợn hú không phải rùng rợn mà não nề cả gan
ruột, không còn nỗi buồn mà là nỗi đau nhân thế. Tiếng trẻ
than khócvì bị bỏ rơi không phải vì cha mẹ nó độc ác mà
vì cực chẳng đã, không nuôi nổi. Nỗi buồn ấy gỉ vào gió
mùa thu tái tê. Nỗi buồn ấy đã nâng bổng giá trị thơ Ba-sô
tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo.Điều đáng nói trong
cái buồn ấy có nỗi đau đời, càng đau hơn vì đau đời có cứu
đợc đời đâu.
Tuần 18, tiết 52,53,54. Ngày soạn: từ 7 đến 14/1 năm 2007
GVH: Qua bài văn hãy tìm
ra vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ ?

GVH: Mối tơng giao giữa
các sự vật hiện tợng trong
vũ trụ đợc thể hiện nh thế
nào ở bài sáu, bảy ?
GVH: Khát vọng sống đi
tiếp những cuộc du hành
của Ba- Sô đợc thể hiện nh
thế nào trong bài tám?
GVH: Tìm quý ngữ và cảm
thức về vắng lặng đơn sơ, u
huyền trong các bài thơ sáu,
bảy, tám ?
3, Bài 5:
- Vẻ đẹp về khát vọng trong tâm hồn nhà thơ. Ma giăng,
một chú khỉ con thầm ớc (khát vọng) có một chiếc áo tơi để
che ma. Mợn ma để nói về một hiện thực nào đó trong cuộc
đời (đói khổ, rét mớt chẳng hạn). Chú khỉ con ấy là một
sinh mạng, một con ngời, một kiếp ngời và là con ngời
chung trong cuộc đời. Chú khỉ mong hay nhân vật trữ tình
mong mỏi làm thế nào để khỏi đói rét, khỏi khổ. Vẻ đẹp
tâm hồn ấy lấp lánh giá trị nhân đạo thiết thực.
4, Bài 6,7:
- ở bài sáu chúng ta bắt gặp cánh hoa đào lả tả và sóng
nớc hồ Bi-wa. Hoa đào lả tả là hoa rụng báo hiệu mùa xuân
ở Nhật Bản đã qua. Đây là thời kì chuyển giao mùa.
Cái nhỏ bé nhất, đơn sơ nhất, tởng nh không có sinh linh
nhng cũng vẫn mang trong mình mối tơng quan giao hoà,
chuyển hoá của vũ trụ. Một cánh hoa dào mỏng tang nhỏ
xíu cũng khiến hồ Bi-oa nổi sóng.
- Đến bài bảy ta bắt gặp tiếng ve ngân, đặc trng của

mùa hè. Sự liên tởng về chuyển giao mùa đợc hoà cảm
trong cái nhìn, sự cảm giao và lắng nghe âm thanh. Xúc
cảm ấy của nhà thơ thật tinh tế. Hình ảnh thơ rất đẹp: Hoa
đào, hồ Bi-wa và tiếng ve ngân không chỉ lan toả trong
không gian mà còn thấm sâu vào đá, dạng vật chất biểu t-
ợng cho tính cứng cỏi. Câu thơ đằm trong cảm nhận sâu
sắc, thắm trong cái tình của con ngời với thiên nhiên, tạo
vật.
5, bài 8:
- Bản chất Ba-sô rất thích đi lãng du (đi nhiều nơi trên đất
nớc). Con ngời đã đến lúc này còn có khát vọng gì nữa khi
gần đất xa trời rôì, không! Ba-sô vẫn có khát vọng sống để
đi tiếp cuộc du hành. Khát vọng sống không phải để hởng
thụ mà thực hiện sở thích của mình, du hành trên đất n-
ớc.Lạc quan biết bao. Bài thơ không chỉ nói lên tình yêu của
nhà thơ với cuộc sống mà còn là sứ mệnh của thi nhân. Yêu
đời, yêu ngời, yêu cái đẹp, Ba Sô sẽ còn mãi làm thơ về
cuộc đời này ngay cả khi mộng hồn đã rời sang thế giới bên
kia.
HSĐ&TL: Quý ngữ (từ chỉ mùa)
+ Hoa đào là tả (cuối xuân)
+Tiếng ve ngân (mùa hè)
- Cảm thức thẩm mĩ về sự vắng lặng, đơn sơ, u hoài

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×