Giáo án ngữ văn 8
TUẦN 2
TIẾT 8 NS: 16/9 ND: 18/9/07
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I.Mục tiêu cần đạt
Giúp hs:
- Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp nội dung trong văn bản, nội dung
từng phần của văn bản.
- Biết xây dựng bố cục của văn bản mạch mạch lạc, phù hợp.
- Rèn luyện kỹ năng, ý thức xây dựng bố cục của văn bản khi tạo lập văn bản.
I.CHUẨN BỊ.
Đây là bài học mà nội dung kiến thức liên quan đã được học ở chương trình lớp 7 (bố cục trong
văn bản), gv u cầu hs xem lại kiến thức dã học.
Gv chuẩn bị bảng phụ.
I. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. ổn định.
2. Bài cũ:
(1) Tính thống nhất về chủ đề trong văn bản là gì? vì sao văn bản cần có tính thống nhất về
chủ đề? Muốn xây dựng văn bản có tính thống nhất về chủ đề, chúng ta cần phải làm gì?
(kiến thức lớp 7: tính thống nhất, tính mạch lạc, tính liên kết)
(2) Chứng minh rằng chủ đề của văn bản “ Trong lòng mẹ” là Sự bất hạnh và tình u
thương mẹ của bé Hồng?
3. Bài mới.
• Giới thiệu bài.
Gv gợi lại cho hs mảng kiến thức về tạo lập văn bản mà các em đã được học ở chương trình
ngữ văn 7.
• Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRỊ GHI BẢNG
Trong văn bản, thơng thường thì có bố cục như
thế nào (thường thì được chia làm mấy phần
chính)?
Đọc văn bản Người thầy đạo cao đức trọng
và cho biết:
1, Nội dung chính của văn bản là gì?
Chủ đề của văn bản?
2, Văn bản có mấy phần? Chỉ rõ ranh giới các
phần trên văn bản?
3, Nội dung từng phần?
4, Nội dung các phần này có mối quan hệ với
nhau như thế nào?
5, Vậy bố cục của văn bản có đóng vai trò
trong việc thể hiện chủ đề của văn bản hay
khơng?
Từ đó kết luận:
1/ Một văn bản thơng thường có mấy phần?
2/ Nhiệm vụ cụ thể của từng phần?
Trong văn bản Tơi đi học viết về tâm trạng
của nhân vật tơi ở các thời điểm khác nhau,
khơng gian khác nhau. Chúng ta đã học các
I/ Bố cục của văn bản.
Phân tích mẫu:
Văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
Có bố cục 3 phần.
MB: ng Chu Văn An… danh lợi.
TB: Học trò…. Vào thăm.
KB: Khi ơng mất…. Thăng Long.
Nhiệm vụ từng phần.
MB: Giới thiệu ơng CVA và phẩm chất đạo
đức của ơng.
TB: Triển khai vấn đề nêu ở MB ( ng là
người đạo cao, đức trọng)
KB: Kết thúc vấn đề.
Kết luận:
Văn bản thường có bố cục 3 phần.
MB: Giới thiệu vấn đề cần đề cập.
TB: Triển khai, mở rộng vấn đề.
KB: Kết thúc vấn đề.
(Các phần tách rời về hình thức nhưng nội
dung gắn kết với nhau)
II/ Cách bố rtí sắp xếp nội dung phần thân
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
1
Giáo án ngữ văn 8
cách sắp xếp nội dung văn bản miêu tả ở
chương trình ngữ văn 6, ví dụ như miêu tả từ
xa đến gần, từ ngồi vào trong…
Vậy thì trong văn bản Tơi đi học diễn biến
tâm trạng của Tơi được triển khai theo cách
nào? (thời gian, khơng gian, cảm xúc)
Từ đó, hãy nêu các cách sắp xếp nội dung của
văn bản mà em từng biết?
Ngồi các cách sắp xếp nội dung phần thân bài
của văn bản một cách thơng thường như các
em từng biết đến thì còn có các cách sắp xếp
nội dung khác nhau như:
Sắp xếp nội dung theo logic khách quan.
(đó là logic của ngun nhân-kết quả, logic
tồn thể-bộ phận…)
Sắp xếp theo logic chủ quan
( đó là logic của cách nhìn nhận mang tính cá
nhân tác giả như: theo mạch suy luận, theo ý
thức nhận thức…)
Đọc ghi nhớ.
Bài tập:
Gv u cầu hs đọc bt:
Thảo luận và trả lời câu hỏi:
Các đoạn văn lần lượt được trình bày theo thứ
tự nào? Chứng minh điều đó?
Bài tập 2:
Cách triển khai ý: ý (a) – chứng minh trước rồi
đến ý (b) - giải thích câu tục ngữ có phù hợp
khơng?
bài.
VD1: Văn bản Tơi đi học
Thân bài được sắp xếp theo thứ tự thời gian,
khơng gian, cảm xúc.
VD2: Văn bản Trong lòng mẹ sắp xếp theo
diễn biến tâm trạng của bé Hồng, sắp xếp theo
thứ tự diễn biến của sự việc.
Ghi nhớ (SGK)
III/ Luyện tập.
Bài 1:
a/ Miêu tà sân chim.
Từ tồn thể, tổng qt đến cụ thể.
b/ Cảnh Ba Vì.
Theo thứ tự thời gian.
c/ Đoạn văn nghị luận.
Nêu luận điểm chính nêu các luận cứ chứng
minh.
Bài 3:
Phải giải thích cho rõ nghĩa trước, sau đó mới
chứng minh.
(muốn chứng minh tính đúng sai của một vấn
đề, trước hết cần thơng hiểu về vấn đề đó)
4. Hướng dẫn về nhà.
Làm bài tập 2; học bài, xem lại một cách có hệ thống mảng kiến thức rèn luyện kỹ năng tạo lập
văn bản đã học ở lớp 6 và 7.
Đọc bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7) cho biết cách sắp xếp nội dung của
văn bản này có gì đặc biệt?
Chuẩn bị bài Tức nước vỡ bờ: tìm đọc tác giả Ngơ Tất Tố, tiểu thuyết Tắt đèn; xem phim Chị
Dậu; trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
2
Giáo án ngữ văn 8
Tuần 2
Tiết 9 NS: 17/9 ND: 21/9/07
Tức Nước Vỡ Bờ
I.Mục tiêu cần đạt
Giúp hs: Cảm nhận được từ văn bản:
- Bộ mặt tàn bạo của chế độ phong kiến thực dân áp bức bóc lột dã man; tình cảnh
thống khổ của người nông dân mà ở đây điển hình là gia đình chò Dậu trứơc cách
mạng tháng 8-1945.
- Sức sống tiềm tàng và sự phản kháng mãnh liệt của người nông dân khi bò dồn nén.
- Hiểu sơ lược khái niệm giá trò nhân đạo, giá trò tố cáo, giá trò hiện thực trong văn
học hiện thực 30-45. Biết tìm giá trò của tác phẩm thuộc trào lưu sáng tác văn học
hiện thực.
II.Chuẩn bị
Gv: nếu có điều kiện về thời gian chuẩn bò trước phòng cho hs xem phim Chò Dậu
Giới thiệu vài nét về tác phẩm và bộ phim được chuyển thể từ tác phẩm.
III.Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định
2.Bài cũ
Hồng (trong văn bản Trong lòng mẹ) là một chú bé có hoàn cảnh như thế nào?
Chứng minh rằng: Hồng là một chú bé luôn tin và yêu thương mẹ?
Hình ảnh Chảng khác nào… trên sa mạc là một hình ảnh rất sáng tạo rất độc đáo của nhà
văn, nó gợi ra cảm giác gì? qua đó ta có thể khẳng đònh them điều gì về bé Hồng?
1. Bài mới:
• Giới thiệu bài:
Dùng 2 phương án: (1) nếu hs được bố trí xem phim: cho học sinh nhận xét và bình luận.
(2) . Giới thiệu về tác giả và tác phẩm, tạo sự hứng thú cho hs.
• Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GHI BẢNG.
GV yêu cầu hs đọc chú thích (*) và trả lời
các câu hỏi sau:
1/ Tác giả văn bản này là ai? Nêu các nét
chính về tác giả này?
2/ Em hiểu thế nào là tiểu thuyết?
3/ Văn bản có xuất xứ như thế nào?
Đọc phần chú thích về tác phẩm, tóm tắt sơ
lược tác phẩm và tóm tắt ngắn gọn toàn bộ
tiểu thuyết này?
Gv giải thích một số từ và nhấn mạnh tính
chất của nó: Sưu, thuế thân, (liên hệ: thuế
muối), lực điền, cai lệ, lý trưởng…
Đọc đoạn trích và:
1/ Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích?
Đoạn trích nói về nhân vật chính nào, sự
I/ Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả, tác phẩm.
(Sgk)
2/ Tiểu thuyết?
Là văn bản tự sự cở lớn (có số lượng nhân
vật, phạm vi bao quát, nội dung đề cập,
thời gian diễn biến… thường rất lớn).
II/ Đọc hiểu văn bản.
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
2/ Thể loại.
Tiểu thuyết.
3/ Phân tích.
Cai Lệ, người nhà
Lý trưởng
Chò Dậu
Sầm sập tiến vào, Run run xin khất
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
3
Giáo án ngữ văn 8
việc nào đã diễn ra? Ai là nhân vật chính?
Cai lệ có mặt trong làng với vai trò gì? hắn
đến nhà chò Dậu trong vai trò gì? trong
hoàn cảnh nào?
Tình thế của chò Dậu lúc này ra sao?
Cai lệ và người nhà Lí trưởng tiến vào nhà
chò Dậu và mang theo những thứ gì? Thái
độ của chúng ra sao? Tìm những chi tiết
chứng tỏ điều đó?
Tâm trạng và thái độ của vợ chồng anh
dậu khi thấy chúng đến?
Khi Chò Dậu xin khất, Cai lệ đã nói và
làm những gì? hắn nhân danh ai để có thể
nói và làm như thế?
Nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả
trong đoạn văn này?
Cái nhà nước mà Cai lệ nói ra theo em
hiểu như thế nào?
Chò dậu đã đối phó với chúng như thế nào?
Khi biết không thể xin khất?
Thái độ của chò Dậu đã có sự thay đổi như
thế nào? Từ việc thay đổi thái độ và cách
cư xử của mình, em có thể nói gì về nhân
vật người nông dân này?
Trao đổi và cho biết ý kiến: xuất phát từ
đâu mà chò có thể vùng lên đánh ngã Cai
lệ?
Đọc ghi nhớ: sgk
Phần luyện tập:
Cho hs thảo luận và trình bày.
“ Cái đoạn Chò Dậu đánh nhau với Cai lệ
là một đoạn tuyệt khéo rất đúng với tâm lí
dân quê”
Để có đoạn này, tác giả đã phục từ trước.
Từ việc sắp xếp, xây dựng hình ảnh Cai lệ
lèo khèo, khàn khàn…không chỉ phù hợp
với tâm lí dân quê mà nó còn phù hợp với
tâm lí con người nói chung, bởi lẽ ở đâu có
áp bức thì ở đó có đấu tranh đó là quy luật.
Bài 6: hiểu từ Xui trong câu Xui người
nông dân nổi loạn như thế nào? Từ Xui
trong trường hợp này không hiểu theo
nghóa xấu (xúi bậy) mà là thúc dục, thức
mang theo tay
thước, dây thừng,
roi…
Giọng hầm hè
Quát.
Đánh, Trói anh
Dậu.
-> Giọng văn, cách
dùng từ thể hiện sự
khinh bỉ.
Là những tên
tay sai tàn bạo,
ngang ngược (hiện
thân của cái nhà
nước bất nhân lúc
bấy giờ).
sưu thiết tha xin
khất.
Chòu đựng, nhẫn
nhục.
Khi Cai lệ không
đồng ý, hắn trói
anh Dậu:
Xám mặt
Nghiến răng, thay
đổi cách xưng
hôNảy sinh sự
phản kháng
Quật ngã Cai lệ.
Xuất phát từ
lòng căm thù và
tình yêu thương
chồng con mãnh
liệt.
Tác giả đã thành công trong nghệ thuật
miêu tả, khắc họa chân dung nhân vật
thông qua cử chỉ, hành động, lời nói. Qua
đó thể hiện rõ bản chất hung hãn, thú tính
của bọn tay sai; hình ảnh chò Dậu cam
chòu và mạnh mẽ.
Đọc ghi nhớ: sgk
III/ Luyện tập
1/ Câu hỏi 5 trang 33 sgk:
2/ Câu hỏi 6 trang 33 sgk.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
4
Giáo án ngữ văn 8
tỉnh… thì đúng hơn. Việc tổ chức một đoạn
văn có sự phản kháng của nông dân trước
sự áp bức của nhà nước lúc này thể hiện
sự nhận thức bước đầu của tác giả về tinh
thần đấu tranh, ý thức đấu tranh. Tuy nhiên
rất tiếc, tác phẩm lại là Tắt đèn kết thúc
tác phẩm lại là đêm tối chứ chưa phải là
ngọn cờ cách mạng như một số tác phẩm
khác cùng thời. ( Vợ chồng A Phủ – Tô
Hoài, Vợ nhặt –Kim Lân…)
4. Hướng dẫn về nhà.
1/ Học bài, đọc và tóm tắt lại nội dung văn bản.
2/ Làm các bài tập.
3/ Chuẩn bò bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
***************************
TUẦN 3
TIẾT 10 NS: 20/9 ND:22/9/07
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN.
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp hs:
Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, mối quan hệ giũa các câu trong
một đoạn văn; cách trình bày nội dung trong một đoạn văn.
Biết trình bày đoạn văn theo yêu cầu: đúng chủ đề, có câu chủ đề…
II/ CHUẨN BỊ.
Gv chuẩn bò bảng phụ, biểu diễn bằng sơ đồ cách trình bày đoạn văn theo hướng diễn dòch,
quy nạp.
III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ:
(1)/ Bố cục của văn bản là gì? việc trình bày văn bản có bố cục rõ ràng có tác dụng gì?
(2)/ Nội dung phần thân bài của một văn bản có thể được trình bày theo những cách nào?
(3)/ GV kiểm tra việc chuẩn bò bài và làm bài tập ở nhà của HS.
3/ Bài mới:
Giới thiệu bài:
Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm: chủ đề của văn bản là gì? vì sao trong văn bản cần
phải có chủ đề và chủ đề cần phải có sự thống nhất?
Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt
đèn , thảo luận trả lời:
I/ Thế nào là đoạn văn?
Ví dụ: phân tích văn bản: Ngô Tất Tố và
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
5
Giáo án ngữ văn 8
Văn bản được chia thành mấy đoạn? Căn
cứ vào những dấu hiệu về hình thức nào để
có thể khẳng đònh điều đó?
Văn bản này trình bày những nội dung
nào? (mấy nội dung chính)
Các nội dung này được triển khai thế nào?
Đoạn 1 trình bày ý gì? đoạn 2 trình bày nội
dung gì?
Vậy một nội dung thường trình bày bằng
một nội dung, đúng hay sai?
Đoạn văn là gì? về hình thức? Về nội
dung?
Yêu cầu hs đọc lại đoạn 1 và 2 của văn
bản trên sau đó thảo luận và trả lời câu
hỏi:
Nội dung đoạn văn giới thiệu về ai? Vì sao
em biết điều đó? (Các từ nào nói lên điều
đó?)
Tương tự, đoạn 2 viết về vấn đề gì? căn cứ
vào đâu để nhận biết được điều đó?
Tìm câu văn mang nội dung khái quát nhất
của đoạn?
Mỗi đoạn văn thường có một câu mang nội
dung khái quát, câu văn đó gọi là câu chủ
đề. Vậy các câu còn lại đóng vai trò gì
trong mỗi đoạn văn?
Vậy thế nào là câu chủ đề?
Nếu đoạn văn không có câu chủ đề thì
chúng ta xác đònh nội dung đoạn văn bằng
cách nào?
Trong đoạn 1 từ ngữ nào được nhắc đi nhắc
lại nhiều lần? Các từ này đóng vai trò gì
trong đoạn văn?
(Chúng ta căn cứ vào từ ngữ chủ đề.)
Đọc đoạn II.2.b (sgk) và cho biết:
Đoạn văn này có câu chủ đề không? Nếu
có thì câu chủ đề nằm ở vò trí nào của
đoạn?
Giáo viên cho hs hình dung cách trình bày
đoạn văn theo hướng quy nạp và diễn dòch.
Đọc văn bản Ai nhầm và cho biết:
tiểu thuyết Tắt đèn
Có 2 đoạn văn:
(1)/ giới thiệu về tác giả NTT.
(2)/ Giới thiệu về tiểu thuyết Tắt đèn của
ông.
Mỗi đoạn trình bày một nội dung tương đối
hoàn chỉnh.
Đoạn văn: về hình thức: bắt đầu từ vò trí
viết hoa đầu dòng đến vò trí chấm xuống
dòng; về nội dung: đoạn văn trình bày một
ý tương đối hoàn chỉnh.
II/ Từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong đoạn
văn.
Vd: đoạn 1 (vb Ngô Tất Tố và tiểu thuyết
Tắt đèn )
Không có câu chủ đề mà có các từ duy trì
đối tượng trình bày (các từ NTT, Tác giả,
ông, nhà văn, …) thay thế cho nhau, luân
phiên nhau xuất hiện để cùng tập trung
làm sáng tỏ vấn đề.
Từ ngữ chủ đề.
Vd: đoạn 2 (vb Ngô Tất Tố và tiểu thuyết
Tắt đèn )
Có câu mang nội dung khái quát cho toàn
đoạn: NTT và…của NTT.
Câu chủ đề. (các câu khác duy trì đối
tượng bằng cách phát triển dựa trên câu
chủ đề)
III/ Cách trình bày nội dung đoạn văn.
Nếu câu chủ đề ở vò trí đầu đoạn văn
đoạn trình bày theo cách Diễn dòch.
Nếu câu chủ đề ở vò trí cuối đoạn văn
đoạn trình bày theo cách Quy nạp.
Đoạn không có câu chủ đề, nội dung triển
khai và duy trì nhờ từ chủ đề
Song hành.
Ghi nhớ (sgk)
IV/ Luyện tập.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
6
Giáo án ngữ văn 8
Văn bản có mấy đoạn văn?
Mỗi đoạn văn trình bày ý gì?
Bài tập 2: đọc các đoạn văn và cho biết:
Câu (hoặc từ ngữ ) chủ đề của mỗi đoạn?
Cho biết mỗi đoạn đïc trình bày theo
cách nào?
Bài 1: VB Ai nhầm
Có 2 đoạn văn: (1) Giới thiệu ông thầy đồ
và mở đầu sự việc. (2) Tiến trình và kết
thúc sự việc.
Bài 2: a. Diễn dòch.
b/ Song hành.
c/ Song hành
2. Hướng dẫn về nhà.
Học bài, làm bài tập 3,4 sgk và các bt trong sbt.
Chuẩn bò viết bài tập làm văn số 1. bằng cách: đọc lại các bài học lí thuyết tập làm văn ở
chương trình ngữ văn 7. 8 đã học.
********************************
TUẦN 3
TIẾT 11 & 12 NS: 21/9 ND: 28/9/07(*)
(*) (sắp xếp tiết viết theo đkiện tkb)
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN TỰ SỰ
(THỜI GIAN: 2 TIẾT)
i/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Hs vận dụng kiến thức khái quát về quá trình tạo lập văn bản, kiến thức đã học về phương
thức tự sự để viết bài.
Bài viết đảm bảo các yêu cầu: đúng kiểu bài, bố cục, liên kết, thống nhất về chủ đề…
Qua bài viết, gv đánh giá đúng tình hình học tập của hs, qua đó đánh giá thực tế tình hình
dạy và học của gv và hs.
II/ CHUẨN BỊ.
Gv thống nhất đề bài, đáp án, thang điểm với khối chuyên môn;
Dặn dò hs chuẩn bò tốt ở nhà.
Iii/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ n đònh.
GV kiểm tra sự chuẩn bò của hs, thông qua đó có một số nhắc nhở lưu ý hs khi viết bài:
Yêu cầu đọc kó đề, tìm ý, sắp xếp và lập dàn ý. (làm việc theo các bước tạo lập văn bản –
đây là yêu cầu bắt buộc đối với hs – gv nhấn mạnh.)
2. Bài viết:
Đề bài:
Kể lại một kỷ niệm của em với người thân (ông bà, bố mẹ, anh chò em)?
I/ YÊU CẦU CHUNG VỀ BÀI VIẾT.
Bài viết phải đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, bố cục rõ ràng, mạch lạc; đúng phương
thức; bước đầu có sự kết hợp được với các yếu tố miêu tả, biểu cảm khi trình bày các sự
việc.
II/ CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
7
Giáo án ngữ văn 8
1/ MỞ BÀI. (1,5 đ)
Giới thiệu được nhân vật, sự việc, thời gian, không gian xẩy ra sự việc hoặc nguyên nhân
sự việc.
Giới thiệu tính chất của sự việc *( kỷ niệm vui hay buồn…)
2/ THÂN BÀI (6 đ)
Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự hợp lí. Cốt truyện và nhân vật chính được
duy trì cho đến kết thúc câu chuyện.
3/ KẾT BÀI (1,5 đ)
Kết thúc câu chuyện, những suy ngẫm của nhân vật hoặc người trong cuộc về sự việc
chính.
• Thang điểm:
Bài đạt từ điểm 9 đến 10.
- Đúng phương thức. (1)
- Bước đầu có sự kết hợp và kết hợp tốt các phương thức biểu đạt xen kẽ (biểu cảm,
miêu tả) các sự kết hợp này thực sự có tác dụng trong việc thể hiện nội dung câu
chuyện. (2)
- Câu chuyện xác đònh và xây dựng được hình tượng nhân vật trung tâm, các sự việc
xẩy ra có nguyên nhân, diễn biến và kết thúc một cách hợp lí; các tình tiết truyện
xoay quanh sự việc chính có tác dụng làm nổi bật sự việc chính và có tác dụng làm
rõ cá tính nhân vật. (3)
- Sự việc đề cập trong bài có tác dụng trong việc phát triển nhân cách con người, có ý
nghóa giáo dục. (4)
- Lời văn trong sáng, dùng từ đúng, không sai lỗi chính tả; (5)
- Bố cục rõ ràng, văn phong mạch lạc, có trọng tâm. (6)
- Có cảm xúc, khơi gợi được tình cảm cho người đọc.(7)
Bài đạt từ điểm 7 đến 8:
- Các yêu cầu (1), (3), (4), (5), (6). Phải đạt tuyệt đối.
- Còn lại yêu cầu (2), (7) có thể chưa có hoặc có nhưng chưa đạt hiệu quả.
Bài đạt điểm trung bình (5 -6)
- Các yêu cầu (1), (3), (4), (6), phải đạt.
- Các yêu cầu (2), (7) có thể chưa có, hoặc nếu có thì chưa có tác dụng như yêu cầu.
- Yêu cầu (5) phải đạt, tuy nhiên có thể còn sai một số lỗi chính tả, lỗi dùng từ có thể
chấp nhận được.
Bài có điểm yếu (3 – 4)
- Các yêu cầu (1), (3), (6) phải đạt, tuy nhiên mức độ trong yêu cầu (3) là chưa cao.
- Các yêu cầu còn lại chưa có.
Bài có điểm kém ( 1 – 2)
- Chỉ đạt một yêu cầu (3) tuy nhiên chưa xây dựng được hình ảnh nhân vật, câu
chuyện thiếu trọng tâm, nội dung lan man, kể nhiều sự việc thiếu liên kết. Các yêu
cầu khác không đạt.
Bài điểm 0.
Không đạt các yêu cầu trên.
3. Hướng dẫn về nhà.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
8
Giáo án ngữ văn 8
Học bài, ôn lại kiến thức về quá trình tạo lập văn bản; các kỹ năng tạo lập văn bản đã
được học.
Chuẩn bò bài “ Lão Hạc” (thời gian 2 tiết)
***************************
Tuần 4. tiết 13 – 14. Ns:
01/10/07; Nd: 2/10/07
Văn bản: LÃO HẠC
(Nam Cao)
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
- Thấy được tình cảnh khốn khổ và nhân cách phẩm chất cao quý của nhân vật Lão Hạc;
qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẽ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông
dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Thấy được lòng nhân đạo cao cả của nhà văn Nam Cao và giá trò nhân đạo của tác phẩm:
thương cảm, xót xa và trân trọng người nông dân nghèo khổ nhưng phẩm chất cao đẹp”
- Nắm đưôc một số đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
Ii/ chuẩn bò.
Giáo viên yêu cầu hs sưu tầm và xem bộ phim Làng Vũ Đại ngày ấy
Gv dùng một số tác phẩm khác của Nam Cao để giới thiệu: Nhà văn viết theo trào lưu văn
học hiện thực, thường viết về những người nông dân, người tiểu tư sản nghèo nhưng có
nhân cách và phẩm chất cao đẹp; ông thường tôn vinh vẽ đẹp nhân cách của con người.
Iii/ tiến trình lên lớp.
1/ n đònh:
2/ Kiểm tra bài cũ.
(1)/ Tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ? Nêu xuất xứ của đoạn trích, nêu vài nét chính về
tác giả, giá trò và nội dung khái quát của tác phẩm Tắt đèn?
(2)/ Phân tích cử chỉ, lời nói, hành động của Cai Lệ để thấy được bản chất của kẻ đại diện
cho cái nhà nước lúc bấy giờ?
(3)/ Chò Dậu có tình cảnh như thế nào? Vì sao chò có thể quật ngã tên Cai lệ?
Câu nói “thà ngồi tù…tôi không chòu được” cho thấy chò là một người như thế nào?
3/ Bài mới.
• Giới thiệu bài:
Gv giới thiệu một vài nét về tác giả Nam Cao, về các khuynh hướng sáng tác trong văn
học Việt Nam trước 1945.
• Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Gv yêu cầu hs đọc phần chú thích giới
thiệu về tác giả Nam Cao và cho các em
lần lượt nêu những nét chính về tác giả
này.
* Gv bổ sung và chốt các nét chính về tác
giả.
I/ TÌM HIỂU CHUNG.
Tác giả- tác phẩm.
(sgk)
Tác phẩm truyện ngắn viết theo khuynh
hướng văn học hiện thực.
Nội dung chính: đề cập về cuộc sống khốn
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
9
Giáo án ngữ văn 8
* Học sinh nêu khái quát nội dung chính
của tác phẩm theo sự chuẩn bò ở nhà.
* Đọc và tóm tắt văn bản.
* Tìm hiểu hết tất cả các chú thích trong
sách giáo khoa.
* Xác đònh thể loại và phương thức biểu
đạt của văn bản?
Sau khi học sinh tóm tắt các sự việc chính:
* Yêu cầu thảo luận và thống nhất lại nội
dung chính của tác phẩm. So sánh với phần
chuẩn bò ở nhà và sửa chữa, bổ sung.
Bằng cách trả lời các câu hỏi phụ:
+ Truyện viết về ai? Viết về những sự việc
nào? Nhân vật là người nông dân Việt
Nam ở thời điểm nào trong lòch sử Việt
Nam? Truyện đề cao điều gì?
- Khái quát lại phần đầu câu truyện (phần
in chữ nhỏ)
Lão Hạc có một tình cảnh đáng thương,
vợ mất sớm, con trai vì không có tiền cưới
vợ đành bỏ đi làm ăn xa. Lão ở lại lủi thủi
cùng với chú chó do con trai để lại. Đến
lúc già ỵếu, ốm đau, mất mùa. Lão không
muốn dùng vào số tiền bấy lâu dành dụm
cho con đành phải bán đi con chó mà bấy
lâu lão quý như vàng.
Cho biết nguyên nhân nào khiến Lão Hạc
phải bán cậu vàng yêu quý của mình?
Tình cảm của cụ đối với con chó như thế
nào?
Sau khi bán chó, Lão làm gì? đọc lại đoạn
văn miêu tả tâm trạng ông lão sau khi bán
chó và cho biết tâm trạng của lão như thế
nào?
*/ Bình luận chi tiết: “ép cho nước mắt
chảy ra” nhận xét nghệ thuật miêu tả
trong đoạn này? Theo em, trong văn tự sự,
những đoạn văn miêu tả như thế này có tác
dụng gì?
Lão đã rất dằn vặt mình khi bán chó, tìm
các chi tiết chứng tỏ điều đó?
Câu chuyện kết thúc cũng là lúc Lão Hạc
chết.
cùng của người nông dân Việt Nam trước
năm 1945 và những phẩm chất cao quý của
họ.
II/ Đọc hiểu văn bản.
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
2/ Thể loại: truyện ngắn, phương thức: Tự
sự xen với biểu cảm, miêu tả, nghò luận.
3/ Tóm tắt và tìm hiểu nội dung chính.
Truyện viết về Lão Hạc – người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng 8 – 1945,
một lão nông nghèo khó nhưng có phẩm
chất cao quý.
4/ Phân tích.
4.1/ Khái quát phần đầu tác phẩm.
4.2/ Tâm trạng của Lão Hạc khi bán cậu
vàng.
Lão cười như mếu, mắt ầng ậng nước.
Mặt co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với
nhau, ép cho nước mắt chảy ra…hu hu khóc.
Miêu tả các chi tiết ngoại hình thể hiện
nỗi đau khổ tột cùng khi phải bán chó.
Lão dằn vặt bản thân: già từng này…con
chó”
Độc thoại nội tâm, miêu tả nội tâm
nhân vật, thể hiện sự đau khổ của lão và
khẳng đònh về sự tình nghóa thủy chung,
nhân hậu của Lão (ngay cả khi đối với một
con vật).
4.3/ Cái chết của Lão Hạc.
*/ Nguyên nhân:
Do mất mùa, đói kém, già yếu không còn
khả năng tự nuôi sống bản thân.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
10
Giáo án ngữ văn 8
Vậy, theo em vì sao Lão Hạc phải chết?
Hãy thảo luận và nêu tất cả các nguyên
nhân theo cách nghó của bản thân.
Trước khi chết, Lão đã chuẩn bò những gì?
Đến đây, các em có thể tra lời thêm câu
hỏi trước đó: vì sao Lão bán chó? (ngoài
nguyên nhân thiếu cái ăn cho chó, thiếu
tiền); và vì sao Lão bán chó mà không bán
vườn?
Việc Lão không chòu sự giúp đỡ của ông
giáo và cứ xa dần ông giáo là nhằm mục
đích gì? vì sao ông lão làm như vậy?
Tất cả những điều đó cho phép chúng ta có
thể khẳng đònh Lão Hạc là một người nông
dân như thế nào?
Tìm hiểu thêm việc lão chọn cái chết:
Vì sao một người nông dân lương thiện như
vậy nhưng khi chết, Tác giả lại không để
Lão được thật nhẹ nhàng ra đi: cái chết của
lão phải mất mấy giờ đồng hồ, hai thanh
niên đè lên… rất thương tâm?
(cách chọn cái chết như là một sự tự phạt
bản thân vì đã bán đi con chó thân yêu của
mình.)
Khi nghe lão kể chuyện bán chó, ông giáo
tỏ thái độ như thế nào?
Khi nghe tin Lão xin bả chó để đánh bả
chó hàng xóm. ng giáo nghó gì?
Câu nói cuộc đời cứ một ngày càng thêm
đáng buồn” của ông giáo là do ông đang
nghó gì?
Còn khi ông nói: “không, cuộc đời chưa
hẵn…” lại là lúc ông giáo nghó gì?
Vì sao lại buồn? Vì sao lại “chưa hẵn đã
đáng buồn” và “buồn theo một nghóa
khác” nghóa khác là nghóa nào?
Trong tác phẩm, tác giả đã triết lí khá
nhiều về cuộc sống, đó là những câu đoạn
viết theo phương thức nghò luận. Tìm và
phân tích các triết lí đó?
Vd1: các suy nghó của ông giáo nêu trên.
Vd2: “chao ơi! Đối với những người….che
lấp mất…”
Không muốn sống để phải ăn vào tiền đã
dành cho con.
Cách suy nghó của một người nông dân
rất chân thật. Thể hiện tình thương con, lo
cho con. Hy sinh bản thân cho con.
*/ Chuẩn bò cho cái chết.
Bán chó.
Gửi tiền cho ông giáo lo ma chay, gửi tiền
và vườn lại cho con trai.
Tự lo cho mình mà không nhờ sự giúp đỡ
của hàng xóm.
Là người chu đáo, giàu lòng tự trọng.
*/ Chọn cái chết.
Dùng thuốc độc tự vẫn.
Cái chết thật dữ dội.
Lão Hạc là một nông dân nghèo khó,
giàu tình thương, lòng chung thủy và rất
giàu lòng tự trọng.
4.4/ Thái độ và tình cảm ông giáo với Lão
Hạc.
Khi nghe Lão Hạc kể chuyện bán chó –
ông giáo thờ ơ nghe cho có.
Buồn khi nghó Lão Hạc có thể đánh bả chó
người khác.
Không hiểu Lão,
Khi hiểu ra sự việc: ông giáo tỏ lòng
đồng cảm, xót xa, khâm phục.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
11
Giáo án ngữ văn 8
Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc
chọn ngôi kể này có tác dụng gì? theo em,
nếu người kể chuyện là Lão Hạc thì giá trò
của câu chuyện sẽ như thế nào?
Đọc ghi nhớ.
Đọc các bài tập. Và thảo luận trả lời câu
hỏi 7/sgk/
Ghi nhớ (SGK)
III/ Luyện tập.
Câu hỏi 7/sgk:
Tình cảnh túng quẩn của người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng 8-1945.
Tâm hồn cao đẹp, lòng tận tụy, hy sinh vì
người thân ruột thòt.
Đối với chò Dậu: sức mạnh sự phản kháng
xuất phát từ tình yêu thương chồng con.
Lão Hạc: vẽ đẹp từ nhân cách.
4/ Hướng dẫn về nhà.
4.1/ học bài, đọc lại văn bản. Tóm tắt nội dung và phân tích nội dung thành văn bản hoàn
chỉnh.
4.2/ Chuẩn bò bài Từ tượng hình, từ tượng thanh.
**************************
Tuần 4. tiết 15 Ns:
02/10/07; Nd: 4/10/07
Tiếng Việt: TỪ TƯNG HÌNH – TỪ TƯNG THANH
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
Hiểu thế nào là từ tượng hình – từ tượng thanh.
Thấy được từ tượng hình và từ tượng thanh trong tiếng việt rất phong phú. Thấy được giá trò
của việc dùng các từ này để tạo hình ảnh, âm thanh, tăng giá trò biểu đạt và biểu cảm cho
văn bản khi viết cũng như khi nói.
Biết phân biệt và sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong giao tiếp và trong việc tạo
lập văn bản.
Ii/ chuẩn bò.
Bảng phụ.
Hs chuẩn bò bài, làm các bài tập, trả lời các câu hỏi trong sgk.
Iii/ tiến trình lên lớp.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ.
Kiểm tra 15 phút lần 1.
Câu hỏi:
Câu 1 –( 3 đ): Thế nào là trường từ vựng?(1,5 đ) Cho ví dụ về 2 trường từ vựng?(1 đ)
Cho các từ sau đây, sắp xếp thành 2 nhóm trường từ vựng khác nhau, gọi tên mỗi trường:
Suy nghó, buồn, giận, ngẫm nghó, căm tức, suy tư, hân hoan. (2 đ)
Câu 2: cho các từ, cụm từ:
Phương tiện giao thông, ô tô, xe cộ, xe máy, ô tô For.
a/ Vẽ sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ cho các trên? (1,5 đ)
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
12
Giáo án ngữ văn 8
b/ Các từ ô tô, xe cộ, xe máy, ô tô For có cùng chung một trường nghóa không?(0,5 đ) Nếu
là trường từ vựng thì cho biết đó là trường gì? (1 đ)
Câu 3: Nêu ngắn gọn (2 dòng) về tác giả Nam Cao? (1 đ) Nêu ngắn gọn (tối đa không quá
5 dòng) về giá trò truyện ngắn “Lão Hạc” (1,5 đ)
Đáp án:
Câu 1: khái niệm trường từ vựng, theo đònh nghóa trong sgk.
Nhóm 1 bao gồm các từ:suy nghó, ngẫm nghó, suy tư Hoạt động tư duy của con người.
Nhóm 2 bao gồm các từ: Buồn, giận, căm tức, hân hoan Trạng thái tinh thần, tình cảm
của con người.
Câu 2: a/ sơ đồ: phương tiện giao thông
Xe cộ
tô, xe máy.
Xe For
b/ Các từ trên cùng chung một trường từ vựng: phương tiện giao thông đường bộ.
Câu 3: Nam Cao – tên thật, quê quán, sự nghiệp.
Tác phẩm Lão Hạc: giá trò hiện thực: nêu lên được số phận cùng cực của người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng 8.
Giá trò nhân đạo: tác phẩm đề cao giá trò con người, nhân cách, phẩm chất con người tỏa
sáng trong cả những lúc sống cùng cực nhất.
3/ Bài mới:
• Giới thiệu bài.
Gv đọc và phân tích lại đoạn văn trong văn bản “Lão Hạc” – đoạn miêu tả Lão Hạc sau
khi bán chó khẳng đònh lại giá trò của đoạn văn miêu tả này trong việc thể hiện tính
cách nhân vật.
• Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Giáo viên treo bảng phụ, ghi các ví dụ
trong sgk. Gạch chân các từ in đậm.
y/c hs đọc và thảo luận.
Liệt kê các từ gạch chân và chia thành 2
nhóm.
Giải thích cơ sở nào để chia thành 2 nhóm
như thế?
Gợi ý: những từ nào mô phỏng âm thanh
của sự vật hiện tượng ngoài tự nhiên?
Những từ nào mô phỏng hình dáng của sự
vật – hiện tượng?
I/ ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG.
VD: cho các từ: móm mém, xồng xộc, vật
vã, rũ rượi, sòng sọc.
Mô phỏng hình dáng, trạng thái của sự
vật, hiện tượng.
Từ tượng thanh.
Các từ: hu hu, ư ử.
Mô phỏng âm thanh
Từ tượng thanh.
Từ tựơng hình, từ tượng thanh có tác dụng
gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động vì
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
13
Giáo án ngữ văn 8
Đọc lại đoạn văn miêu tả tâm trạng Lão
Hạc khi bán chó trong văn bản “Lão Hạc”
cũa Nam Cao và cho biết các từ tượng
thanh và tượng hình trong đoạn văn này có
tác dụng gì? nếu bỏ các từ này đi thì đoạn
văn sẽ như thế nào?
Yêu cầu học sinh lược bỏ hết các từ tượng
hình và từ tượng thanh trong đoạn trích
trên và sau đó đọc lại. Rút ra nhận xét và
kết luận.
Vậy theo em, từ tượng hình và từ tượng
thanh được sử dụng trong các thể loại văn
có tác dụng gì?
Đọc ghi nhớ.
Đọc bài tập 1 và cho biết bài tập nêu yêu
cầu gì?
Tìm các từ tượng hình và các từ tượng
thanh có trong các đoạn trích ở bài tập 1?
(đối với bài tập này, gv dành cho học sinh
trung bình yếu đọc và nhận diện. Sau đó
yêu cầu học sinh dùng các từ tìm được để
đặt câu.)
Các học sinh khác nhận xét bổ sung.
Bài 2: cho hs làm nhanh bằng các hình thức
tranh luận tập thể. Giáo viên ghi lại và sau
đó nhận xét.
thế nó được sử dụng rất nhiều trong các
phương thức biểu đạt nhất là miêu tả và tự
sự.
Ghi nhớ (sgk)
II/ LUYỆN TẬP.
Bài 1:
a/ Các từ tượng thanh:
xoàn xoạt, bòch, bốp,
b/ Các từ tượng hình:
rón rén, lẻo khẻo, chỏng quèo.
bài 2: đi lò dò.
Đi thoăn thoắt, đo lom khom, nghênh
ngang…
Bài 3:
Ha hả, tiếng cười thoải mái, vô tư,
khoái chí.
Hi hi: cười nhỏ, hiền.
Hô hố: tiếng cười to, không có ý tứ, vô
duyên, thô lỗ. Tiếng cười làm người nghe
khó chòu.
Hơ hớ: tiếng cười không thật sự giữ ý, có
cảm giác khó chòu cho người nghe.
Bài 4: đặt câu:
Mẫu: Mưa lắc rắc.
Học sinh tiếp tục làm bài.
4/ Hướng dẫn về nhà.
a/ Học bài, học và ghi nhớ các kiến thức trong bài.
b/ Làm các bài tập còn lại trong sgk và các bài tập ở sbt.
c/ Chuẩn bò bài liên kết đoạn văn trong văn bản.
******************************
Tuần 4. tiết 16 Ns:
03/10/07; Nd: 5/10/07
Làm văn: LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
Thấy rõ tác dụng của việc liên kết tốt các đoạn văn trong văn bản, hiểu cách sử dụng các
phương tiện liên kết để liên kết các đoạn văn làm cho các đoạn liền ý, liền mạch, rõ nghóa.
Rèn luyện các kỹ năng sử dụng các phương tiện liên kết.
Ii/ CHUẨN BỊ.
Bảng phụ, ngữ liệu ví dụ.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
14
Giáo án ngữ văn 8
Iii/ tiến trình lên lớp.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ.
Liên kết trong văn bản là gì? phương tiện liên kết trong văn bản là gì?(kiến thức lớp 7)
Thế nào là đoạn văn? Đoạn văn có thể được trình bày theo những cách nào?
Câu chủ đề trong đoạn văn là gì?
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài: gv nhắc lại khái niệm đoạn văn; một bài văn thường gồm nhiều đoạn văn
liên kết với nhau tạo thành. Để có một bài văn hoàn chỉnh, thống nhất thì các đoạn văn
này phải liên kết chặt chẻ với nhau…
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Đọc 2 đoạn văn ở mục I.1 và 2 đoạn ở mục
I.2 (trang 50 –sgk)
Thảo luận các câu hỏi và trả lời:
Văn bản 1 (I.1) có mấy đoạn văn? Các
đoạn văn này đã liên kết với nhau chưa?
Nội dung của đoạn 1 và đoạn 2 lần lượt là
gì?
Đoạn 1 cảnh ở sân trường làng Mỹ Lý thời
điểm hiện tại; đoạn 2 trường thời điểm quá
khứ
hai khung cảnh ở 2 thời gian khác
nhau mà không có từ liên kết.
ví dụ 2 (I.2) đã liên kết các đoạn với
nhau chưa? Yếu tố nào đã giúp cho đoạn
văn có sự liên kết?
Trở lại văn bản trên:
Yếu tố giúp cho 2 đoạn văn trên liên kết
với nhau chính là cụm từ, ngoài cụm từ thì
có từ, câu, dấu câu… có thể liên kết câu
với câu, câu với đoạn.
Thảo luận trao đổi cho biết có thể dùng
các từ nào, cụm từ nào để liên kết các
đoạn nếu :
a/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ tiếp diễn?
b/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ nhân quả?
c/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ đối ngược?
d/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ điều kiện?
e/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ đồng thời?
g/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ mệnh đề-
kết luận?
h/ Đoạn 1 và 2 có mối quan hệ liệt kê?
…
I/ Tác dụng của việc liên kết các đoạn
văn trong văn bản.
VD: (sgk)
Đọan 1: cảnh hiện tại ở sân trường làng
Mỹ Lý.
Đoạn 2: Cảnh thời quá khứ ở sân trường
Mỹ Lý.
Cụm từ Trước đó mấy hôm đã liên kết 2
đoạn từ hiện tại trở về quá khứ.
(ghi nhớ sgk)
II/ Cách liên kết các đoạn văn trong văn
bản.
1/ Dùng từ, cụm từ để liên kết.
Tùy theo từng mối quan hệ về ý nghóa giữa
các đoạn văn mà có thể lựa chọn các từ
liên kết phù hợp.
Ví dụ: các từ trái lại, nhưng, ngược lại…
dùng trong mối quan hệ đối lập nhau về ý.
Các từ tiếp đó, sau đó, tiếp theo, … dùng
trong mối quan hệ tiếp diễn…
2/ Dùng câu để liên kết.
Ngoài cách dùng từ thì có thể dùng câu để
liên kết các đoạn.
III/ Luyện tập.
Bài 1: a/ Nói như vậy – Đại từ thay thế.
Đoạn 2 giải thích cho đoạn 1.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
15
Giáo án ngữ văn 8
Đọc ghi nhớ.
Đọc bài tập 1:
Đọc từng mục trong bài tập và xác đònh
các từ được dùng làm phương tiện liên kết
đoạn.
Sau đó cho biết mối quan hệ ý nghóa giữa
các đoạn.
Bài 2: yêu cầu học sinh trung bình trả lời
trước. Các học sinh khá bổ sung nhận xét
sau.
Bài tập 3: yêu cầu hs làm ở nhà.
b/ Thế mà – Hai đoạn đối lập.
c/ Cũng – Quan hệ nối tiếp, liệt kê thêm.
Tuy nhiên - kết luận và khẳng đònh một
nội dung mang tính đối lập với điều trước
đó.
Bài 2:
a/ Từ đó.
b/ Nói trái lại.
c/ Tuy nhiên.
d/ Thật khó trả lời.
4/ Hướng dẫn về nhà.
Học bài, làm các bài tập còn lại trong sgk và các bài tập khác trong sách bài tập.
Chuẩn bò bài từ đòa phương và biệt ngữ xã hội.
**********************
Tuần 5. tiết 17 Ns:
06/10/07; Nd: 9/10/07
Tiếng việt: TỪ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs: hiểu rõ thế nào là từ đòa phương và biệt ngữ xã hội.
Biết sử dụng từ đòa phương và biệt ngữ xã hội đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng giao
tiếp.
Ii/ CHUẨN BỊ.
Từ điển từ ngữ đòa phương.
Từ đòa phương trong một số tác phẩm văn học.
Iii/ tiến trình lên lớp
1/ n đònh.
2/ Bài cũ.
Trả bài kiểm tra 15 phút, nhận xét sửa chửa các lỗi kiến thức học sinh còn mắc phải trong
bài làm.
(1)/ Thế nào là từ tượng hình? từ tượng thanh? Tác dụng của việc sử dụng tốt các từ này
trong văn nói và văn viết?
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài.gv cho các học sinh là người cùng đòa phương nói chuyện với nhau một đến
2 câu (chọn học sinh sinh ra và lớn lên ở vùng Quảng Ngãi)
Sau đó cho các học sinh khác nhận xét.
Giáo viên kết luận.
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Gv treo bảng phụ, yêu cầu hs đọc.
(các ví dụ này gv chép từ sgk)
Các từ bẹ, bắp còn có cách gọi khác
(chính thức) là gì?
I/ Từ ngữ đòa phương.
Ví dụ: các từ:
Bẹ, bắp Ngô
các từ bẹ, bắp chỉ được dùng trong một số
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
16
Giáo án ngữ văn 8
Gv cho thêm một số từ khác: ví dụ như các
từ: bố – ba –cha – bo – tía. Mẹ – má – u –
bầm …
Liên hệ: tiếng của đồng bào Kho có phải
là tiếng đòa phương không?
(không, đây là một hệ ngôn ngữ riêng.
Không phải từ ngữ đòa phương)
Trong văn bản trong lòng mẹ – Nguyên
Hồng. Tồn tại một lúc hai từ dùng chỉ một
người Mẹ và Mợ
mẹ là phát ngôn của ai? Ai dùng từ Mợ?
Mẹ: là lời người dẫn truyện- ngôn ngữ
chung –toàn dân.
Mợ: là cách gọi mẹ của bé Hồng. Cách gọi
này không thông dụng, chỉ được dùng trong
một bộ phận người dân lúc bấy giờ.
Các từ Ngỗng, trúng tủ trong các ví dụ có
nghóa là gì?
Những người nào thì thường sử dụng các từ
này?
Vậy cách gọi như thế có thông dụng trong
toàn dân hoặc trong tất cả các tầng lớp
người trong xã hội không?
Những từ mà chỉ có một bộ phận nhỏ tầng
lớp người dân gọi. Đó là biệt ngữ xã hội.
Thử đọc văn bản chú này giống con bọ
hung và cho biết tại sao người chiến só bộ
đội lại sửng sốt khi nghe câu này?
Giải thích nghóa của câu này theo nghóa
toàn dân.
Vậy thì chúng ta nên sử dụng từ ngữ đòa
phương trong những trường hợp nào? Vì
sao?
Theo em, tại sao trong một số tác phẩm
văn học, người ta vẫn sử dụng từ ngữ đại
phương?
Trong trường hợp này, sử dụng từ đòa
phương là có dụng ý của tác giả, đó là gì?
Giáo viên hướng dẫn hs cách làm bài tập.
Bài tập 1:
Tìm theo mẫu: ví dụ từ toàn dân hoa từ đòa
phương miền nam tương ứng bông.
đòa phương nhất đònh.
Từ đòa phương.
II/ biệt ngữ xã hội.
Vd: Mợ: (cách gọi người phụ nữ sinh ra
mình của bé Hồng – Trong lòng mẹ)
Cách gọi không thông dụng – chỉ được sử
dụng ở một số tầng lớp xã hội nhất đònh.
Ngỗng: cách gọi để chỉ điểm 2. chỉ được sử
dụng trong học sinh.
Biệt ngữ xã hội.
III/ Sử dụng từ đòa phương và biệt ngữ xã
hội.
Phải sử dụng từ đòa pgương đúng lúc, đúng
đối tượng giao tiếp để tránh g6y khó hiểu,
hiểu nhầm.
Trong văn chương, từ đòa phương và biệt
ngữ xã hội vẫn được sử dụng với mục đích
tạo tính cá biệt, tính vùng miền đặc trưng
và tạo cá tính cho nhân vật.
IV/ Bài tập:
Bài 1 và bài 2:
Làm theo mẫu.
Hs thảo luận và làm bài theo nhóm.
(Hs trình bày kết quả vào tiết chương trình
đại phương).
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
17
Giáo án ngữ văn 8
4/ Hướng dẫn về nhà.
Làm bài tập.
Học bài.
Thực hiện làm bài tập và chuẩn bò cho tiết chương trình đòa phương (sgk trang 91)
Tất cả hs làm bài tập bằng cách kẻ bảng tìm từ đòa phương tương ứng với từ toàn dân đã
cho. Ngoài các từ trong sgk, có thể sưu tầm và tìm thêm các từ khác.
Chuẩn bò bài Tóm tắt văn bản tự sự.
*********************************
Tuần 5. tiết 18 Ns: 09/10/07;
Nd: 11/10/07
Làm văn: TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
Nắm được mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
Tóm tắt được các văn bản đã học.
Phân biệt tóm tắt với việc kể có phân tích, có bình luận…
Rèn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự cho hs.
Ii/ CHUẨN BỊ.
Yêu cầu hs đọc lại các văn bản tự sự trong sgk văn 8 đã học.
Gv chuẩn bò bảng phụ.
Iii/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ:
Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bò bài của hs thông qua vở soạn.
Kiểm tra 5 phút: (mục đích kiểm tra lại chất kượng chuẩn bò bài của hs: tóm tắt đoạn cuối
văn bản Lão Hạc – đoạn sau khi Lão Hạc bán chó cho đến hết)
3/ Bài mới:
Giới thiệu bài.
Gv cho học sinh hình dung về việc tóm tắt. Trong cuộc sống, khi làm một việc người ta
cũng có thể tóm tắt lại quy trình. Chứng kiến một sự việc xẩy ra, người ta có thể kể lại một
cách trung thực và vắn tắt… đó gọi là tóm tắt.
Tóm tắt có tác dụng gì? tòm tắt vănbản tự sự là gì?
Tiến trình bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Gv cho hs đọc các mục trắc nghiệm trong
sgk. Thảo luận và chọn đáp án đúng.
Gv chốt ý.
Từ đáp án trên ( có thể xem như đònh nghóa
về tóm tắt văn bản tự sự) thảo luận và tar3
lời:
Muốn người nghe hiểu đúng nội dung thì
I/ Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
Tóm tắt văn bản tự sự là ghi lại một cách
ngắn gọn, trung thành nội dung chính của
văn bản.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
18
Giáo án ngữ văn 8
phải tuân thủ nguyên tắc nào?
Trong khi tóm tắt, chúng ta có thể thêm
các lời phân tích, đánh giá, bình luận
không? Vì sao?
Độ dài của văn bản tóm tắt sẽ khác như
thế nào so với nguyên văn tác phẩm?
Vậy, nhắc lại: thế nào là tóm tắt văn bản
tự sự?
Theo em tóm tắt lại một sự việc trong đời
sống hằng ngày có tác dụng gì với người
nghe?
Trong văn bản tự sự, việc tóm tắt là nhằm
mục đích gì?
Muốn đạt được các mục đích đó thì khi
tóm tắt chúng ta phải tuân thủ các yêu cầu
gì?
Vì sao khi tóm tắt, chúng ta cần phải chọn
lọc và chỉ ghi lại các sự việc tiêu biểu? Vì
sao không được thêm các chi tiết ngoài
văn bản vào?
Muốn tóm tắt được một văn bản thì điều
kiện đầu tiên cần có là gì?
Và các điều kiện tiếp theo?
Thử tóm tắt lại văn bản Tức nước vỡ bờ –
Tắt đèn – Ngô Tất Tố?
Gv cho hs ghi lại các nét tiêu biểu tron
đoạn trích và sau đó tóm tắt trước lớp.
Gv yêu cầu hs làm việc theo nhóm:
1/ tìm các sự việc chính và ghi lại.
2/ Sắp xếp các sự việc này theo thứ tự hợp
lí.
3/ Viết lại thứ tự đó bằng lới văn của mình.
4/ Trình bày bằng miệng trước lớp.
Ví dụ: - Chò Dâu đang chuẩn bò cho chầng
ăn cháo thì bọn Cai lệ và người nhà Lý
trưởng vào đòi tiền sưu.
- Chúng quát nạt, dọa dẫm đò đánh trói
nếu không nạp sưu.
- Chò Dậu xin khất nhưng bọn chúng
không cho, chúng lao vào trói anh Dậu.
- Chò Dậu không xin khất được, lại bò
chúng đánh, sợ chồng lại bò bắt đi. Chò đã
đứnh lên đánh trả Cai Lệ và người nhà Lý
II/ Cách tóm tắt văn bản tự sự.
1/ Yêu cầu khi tóm tắt VBTS.
Phải thâu tóm được toàn bộ nội dung chính
của văn bản và thâu tóm một cách ngắn
gọn.
Không được thêm bất cứ một chi tiết nào
ngoài văn bản vào phần tóm tắt.
2/ Các bước tóm tắt VBTS.
Đọc kỹ văn bản.
Liên kết, xâu chuỗi các sự việc chính theo
thứ tự hợp lí.
Tóm tắt lại bằng lời văn của mình.
Đọc ghi nhớ(*sgk)
III/ Luyện tập.
Bài 2: Yêu cầu hs làm việc theo nhóm.
Thực hiện việc theo thứ tự các bước.
Tóm tắt văn bản Tức nước vỡ bờ – Tắt đèn
- Ngô Tất Tố.
(sau khi thảo luận – làm việc theo nhóm,
gv yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày
trước lớp)
Gv nhận xét sửa chữa các lỗi.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
19
Giáo án ngữ văn 8
trưởng.
Gv lưu ý sửa các lỗi cho hs thường mắc:
(1) Không chọn được các sự việc trọng tâm.
(2) Không kể theo thứ tự.
(3) Còn dùng lời nhân vật khi tóm tắt.
(4) Thường hay kèm lời phân tích, bình luận.
4/ Hướng dẫn về nhà.
Học bài.
Làm bài tập.
Chuẩn bò cho bài luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
Bằng cách: đọc lại các văn bản đã học và làm theo các bước tóm tắt đã học vào vở bài tập.
*********************
Tuần 5. tiết 19 Ns: 10/10/07;
Nd: 12/10/07
Làm văn: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
Nắm được mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
Tóm tắt được các văn bản đã học.
Phân biệt tóm tắt với việc kể có phân tích, có bình luận…
Rèn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự cho hs.
Học sinh thực hành tóm tắt được tất cả các văn bản tự sự đã học
Ii/ CHUẨN BỊ.
Yêu cầu hs đọc lại các văn bản tự sự trong sgk văn 8 đã học.
Gv chuẩn bò bảng phụ.( dùng cho học sinh ghi các sự việc chính của văn bản cần tóm tắt)
Iii/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ:
Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bò bài của hs thông qua vở soạn. Kết hợp với kiểm tra kiến
thức cũ:
1/* Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Việc tóm tắt văn bản tự sự nhằm mục đích gì?
2/* Nêu các yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự? Các bước tóm tắt văn bản?
3/* Tóm tắt văn bản Lão Hạc – Nam Cao.
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết học luyện tập – là một tiết thực hành. Tất cả hs
cần phải tích cực làm việc theo sự hướng dẫn của nhóm trưởng và giáo viên.
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Gv kiểm tra lại việc đọc tác phẩm của học
sinh.
Yêu cầu hs tóm tắt lại toàn bộ văn bản
( bao gồm cả phần chữ nhỏ – Văn bản Lão
Hạc)
Bài tập 1:
Tóm tắt toàn bộ truyện ngắn Lão Hạc của
nhà văn Nam Cao
Các ý có thể sắp xếp:
(b – a – g – đ – c – e – i – h – k )
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
20
Giáo án ngữ văn 8
Các nội dung chính đã được liệt kê trong
sgk. Học sinh các nhóm cần thảo luận lựa
chọn sắp xếp các ý chính theo thứ tự hợp lí
và trình bày.
Bài tập 3:
Các văn bản Tôi đi học, trong lòng mẹ,
khó tóm tắt, vì sao?
Đây là các văn bản tự sự nhưng yếu tố cốt
truyện không được đặt lên hàng đầu, các
tác giả chỉ chú ý khắc họa nội tâm nhân
vật, khai thác diễn biến tâm trạng mà
không xây dựng nhiều hành động. diễn biến
truyện chủ yếu là diễn biến củ cảm xúc,
của yếu tố tình cảm.
Bài tập 3:
Đọc bài đọc thêm.
4/ Hướng dẫn về nhà.
Tóm tắt lại các văn bản đã học.
Đọc và sau đó tóm tắt các văn bản sắp học như đánh nhau với cối xay gió, Cô bé bán
diêm, chiếc lá cuối cùng…
Chuẩn bò bài trả bài tập làm văn số 1 bằng cách:
Đọc và xem lại các kiến thức tạo lập văn bản tự sự đã học.
*************************
Tuần 5. tiết 20 Ns: 10/10/07;
Nd: 12/10/07
Làm văn: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
Nhận rõ ưu khuyết điểm của bài viết. Qua đó tìm các biện pháp khắc phục các lỗi mắc
phải, phát huy các kết quả đạt được nhằm rút kinh nghiệm cho các bài viết tiếp theo.
Biết đánh giá đúng năng lực bản thân để có hướng phấn đấu trong học tập.
Rèn kỹ năng tạo lập văn bản thông qua các hướng dẫn sửa lỗi,
Rèn ý thức sửa các lỗi trong quá trình tạo lập văn bản.
Ii/ chuẩn bò
Giáo viên chấm bài, thống kê điểm.
Điểm 1 3,4
(Kém )
Điểm 3,54,9
(Yếu )
Điểm 5,06,4
(Trung bình )
Điểm 6,57,9
(Khá )
Điểm 810
(Giỏi)
9 13 15 9 0
Thống kê các lỗi có tần số xuất hiện nhiều trong các bài viết, tìm biện pháp khắc phục cho
học sinh.
Phân tích một số bài viết khá (nếu có), hoặc phân tích một số bài viết mắc lỗi nhiều.
Iii/ tiến trình lên lớp.
1/ n đònh.
2/ Nhận xét chung.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
21
Giáo án ngữ văn 8
Ưu điểm:
Nội dung bài viết đã tránh được kiểu viết hình thức, nội dung và ngôn ngữ sáo rỗng mà đã
khá trung thực, và vì bài viết đa số là chuyện thực nên gây khá nhiều cảm xúc cho người
đọc.
Phần lớn các bài viết khá cẩn thận trong cách trình bày, chuẩn bò khá chu đáo cho bài viết.
Khuyết điểm.
Không nắm được các kỹ năng trong việc tạo lập văn bản vì thế các lỗi như bố cục, liên
kết, thống nhất về chủ đề … còn mắc khá phổ biến.
Riêng về kỹ năng văn bản tự sự: chưa nắm được mục đích chính của văn bản tự sự hoặc
chưa phân biệt được mục đích của các phương thức biểu đạt như biểu cảm, tự sự, miêu tả…
cho nên không xây dựng được một văn bản tự sự theo yêu cầu kiểu bài.
3/ Phân tích đề.
Đề bài: kể lại một kỷ niệm của em với người thân (ông bà, bố mẹ, anh chò…) khiến em
nhớ mãi.
Yêu cầu của đề bài: phương thức biểu đạt: Tự sự.
Nội dung: Kể câu chuyện (là kỷ niệm của em với người thân).
Yêu cầu về bố cục và thang điểm. (ở tiết 11& 12)
4/ Phát bài, phân tích lỗi.
Các lỗi cần khắc phục.
(giáo viên yêu cầu hs đọc lại bài, đọc lời nhận xét có trong bài sau đó biết nhận ra lỗi của
mình).
Yêu cầu một số học sinh đứng lên trình bày lỗi của mình mắc phải trong bài viết.
Giáo viên cho học sinh thấy các lỗi còn mắc phải trong bài viết này có ảnh hưởng như thế
nào đến kết quả đánh giá.
4.1/ Lỗi kiểu bài.
Đây là lỗi điển hình nhất mà hầu hết các học sinh có điểm dưới 5 đều mắc phải.
Nguyên nhân, biểu hiện:
không xây dựng được một nhân vật trọng tâm, không giới thiệu được thời gian, không gian,
không xây dựng được cốt truyện. Bài viết chủ yếu chỉ dừng lại ở việc miêu tả hoặc bộc lộ
cảm xúc.
Khắc phục.
Phải xem lại kiến thức kiểu bài tự sự: yêu cầu khi tạo lập văn bản tự sự là phải xây dựng
được nhân vật, các tình huống truyện, diễn biến truyện, kết thúc truyện.
4.2/ Lỗi bố cục, Lỗi liên kết, mạch lạc, không thống nhất về chủ đề.
Nguyên nhân, biểu hiện:
Bài viết không phân đoạn cho từng phần, hoặc có phân đoạn nhưng nội dung các đoạn
chưa phù hợp với chức năng chính của nó. Yêu cầu của một văn bản là phải có bố cục rõ
ràng, hợp lý.
Nội dung các đoạn trong văn bản không theo một thứ tự nào, trình bày lộn xôn, viết không
theo mạch tư duy nào, không theo mạch ý nào.
Nội dung của toàn văn bản không thống nhất, không xây dựng nhân vật hoặc diễn biến
trọng tâm. Nội dung chỉ liệt kê các chi tiết vụn vặt.
Khắc phục:
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
22
Giáo án ngữ văn 8
Cần lập dàn ý trứơc khi viết bài ( đây là yêu cầu bắt buộc đễ rèn luyện kỹ năng tạo lập
văn bản)
Xem lại bài bố cục văn bản, và xem lại kiến thức về văn tự sự ở chương trình ngữ văn 6.
4.3/ Lỗi dùng từ, chính tả.
Các lỗi được chỉ ra trong bài viết, học sinh tự chỉnh sủa lại.
5/ Đọc một số bài viết khá.
Giáo viên nêu một số bài viết khá. (bài của:Huyền, Ngọc Anh, Thanh Mai, Tú Oanh,)
6/ Hướng dẫn về nhà.
Đọc lại bài, sửa các lỗi.
Tất cả các bài viết có điểm dùi 5 đều phải sửa lại toàn văn bản.
Tất cả các bài sửa lại đều nạp vào ngày 16 tháng 10.
******************************
Tuần 6. tiết 21 & 22 Ns: 13/10/07;
Nd: 16/10/07
Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM
- Truyện cổ - An đéc Xen-
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs cảm nhận được:
nghóa hiện thực từ văn bản: Trên một thế giới lạnh lùng và thiếu tình thương, không có
chổ nào cho những người nghèo khổ!
nghóa nhân đạo: Niềm thương cảm sâu sắc của Andecxen đối với những người bất hạnh.
Nghệ thuật kể truyện đan xen giũa các phương thức biểu đạt (tự sự – miêu tả – Biểu cảm)
Nghệ thuật xây dựng các chi tiết truyện đối lập nhằm làm tăng giá trò tác phẩm.
Ii/ chuẩn bò.
Giáo viên yêu cầu hs tìm đọc toàn bộ văn bản từ trước.
Yêu cầu và khuyến khích hs tìm các tập truyện của Andecxen và đọc.
Cho học sinh tìm hiểu về đất nước Đan Mạch nhằm cho các em nhận ra ngay từ đầu rằng
đây là một vùng đất có khí hậu khắc nghiệt. (vùng Bắc Âu – khí hậu lạnh)
Iii/ Tiến trình lên lớp.
1/ n đònh.
2/ Bài cũ.
Nêu một vài nét chính về nhà văn Nam Cao? Cho biết tác phẩm Lão Hạc được viết trong
khoảng thời gian nào trong lòch sử Việt Nam? Tác phẩm viết về ai? Việc gì?
Bằng các dẫn chứng trong văn bản Lão Hạc hãy chứng minh rằng Lão Hạc là một nông
dân nghèo nhưng rất giàu tình thương và lòng tự trọng?
Giải thích triết lí của Nam Cao trong văn bản Chao ơi! Đối với những người xung quanh
ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì ta chỉ thấy …. Từ đó em rút ra bài học gì cho bản
thân mình?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH.
Văn bản cô bé bán diêm của tác giả nào?
Em biết gì về tác giả này?
Ngoài văn bản này, em đã được đọc, được
I/ TÌM HIỂU CHUNG.
1/ Tác giả: (sgk)
2/ Tác phẩm
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
23
Giáo án ngữ văn 8
nghe văn bản nào khác của tác giả
Andecxen?
Văn bản này thuộc thể loại nào? Viết theo
phương thức biểu đạt nào?
Tóm tắt phần đầu của văn bản một cách
ngắn gọn nhưng đầy đủ các nội dung chính.
Đọc đoạn văn còn lại trong văn bản.
Tóm tắt lại toàn bộ văn bản.
Chia phần cho đoạn trích này (nếu xem
những lần quẹt diêm của cô bé là trọng
tâm).
Theo dõi phần thứ nhất của văn bản và cho
biết:
Gia cảnh của cô bé có gì đặc biệt? Cuộc
sống của cô bé?
Cô bé cùng những bao diêm xuất hiện
trong hoàn cảnh nào? (trong không gian,
thời gian nào)?
Khung cảnh xung quanh em trong đêm
giao thừa như thế nào?
Còn thời tiết trong lúc này?
Khi nói tới hoàn cảnh cô bé. Nhằm làm nổi
bật thêm, khắc sâu thêm, tác giả đã sử
dụng biện pháp nghệ thuật nào? Chỉ rõ các
chi tiết chứng minh tác giả đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật đó?
Nêu cảm nghó của em về nhân vật này?
Học sinh tự bộc lộ. Giáo viên có thể cho
nhiều học sinh trình bày phần này một
cách tự nhiên theo cảm xúc thật.
Chú ý phần 2. cho biết phần này có thể
chia thành mấy phần nhỏ?
Cô bé đã tránh rét bằng cách nào? Cho
biết vì sao cô không về nhà? (chú ý nhấn
mạnh không chỉ vì người cha mà còn vì
ngôi nhà em đang ở cũng chẳng khác gì
ngoài đường cả)
Câu nói thể hiện sự ước ao đầu tiên của cô
bé là muốn được thắp một que diêm để
sưởi ấm bàn tay. Em có ý nghó gì khi đọc
chi tiết này?
(việc sûi ấn trong lúc lạnh cóng, đói rét.
Là một trong những tác phẩm tiêu biểu của
Andecxen.
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
2/ Chia đoạn.
(3 đoạn)
(1)/ Hoàn cảnh sống của cô bé.
(2)/ Những mộng tưởng của cô bé.
(3)/ Cái chết thương tâm.
3/ Tóm tắt tác phẩm.
4/ Phân tích văn bản.
4.1/ Cô bé và đêm giao thừa.
Khung cảnh xung
quanh
Cô bé
Trời lạnh, tuyết rơi
càng lúc càng dày.
Trời càng lúc càng
về khuya.
Mọi nhà trong phố
đều sáng đèn, sực
nức mùi ngỗng
quay.
Mẹ và bà qua đời.
Cô sống với bố
trong một xó tối
tăm. Bé luôn bò bố
la mắng.
Phải đi bán diêm
trong đêm giao
thừa. Trong lúc đói
rét.
Tác giả xây dựng các hình ảnh, chi tiết
đối lập nhằm làm nổi bật hoàn cảnh đáng
thương của cô bé.
Cô bé nhỏ nhoi, cô độc, đói rét, không ai
đoái hoài trong đêm giao thừa.
4.2/ Những lần quẹt diêm.
Trong đêm lạnh ngoài phố:
Cô bé đã có 4 lần quẹt diêm.
Lần thứ nhất: diêm cháy – lò sưởi hiện ra.
Lần thứ hai: Bàn ăn hiện ra.
Mong ước được sưởi ấm khi lạnh, được ăn
khi đói.
Những mong ước giản dò nhất, những
điều bình dò nhất đối với một con người
(được sưởi ấm, được ăn) đối với cô bé cũng
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
24
Giáo án ngữ văn 8
Với một que diêm đang có trên tay em
cũng phải ước ao mới có thể có. Và phài
đánh liều mới dám quẹt một que để sûi.
Que diêm cháy, những gì lần lượt hiện ra
trong hai lần đầu?
Chi tiết diêm tắt, tất cả mọi thứ từ lò sưởi
đến bàn ăn đều biến mất khi em bé chưa
được sưởi, chưa được ăn khiến em suy nghó
gì? (tất cả đối với cô bé, kể cả đó chỉ là
những giấc mơ cũng không thể đạt được)
Các lần quẹt diêm tiếp theo đã diễn ra như
thế nào? Những gì tiếp tục hiện ra trong
đêm khi diêm cháy?
Theo em, vì sao thứ tự của các mộng tưởng
lại là lò sưởi – bàn ăn – Thông noel –
Người bà mà không phải là một thứ tự
khác?
Hai mộng tưởng sau khác gì so với các
mộng tưởng trước đó?
(lò sưởi, bàn ăm – là nhu cầu vật chất->
được sưởi ấm khi lạnh, được ăm khi đói;
các mộng tưởng sau là những khát khao
về mặt tinh thần: được hưởng hạnh phúc
gia đình- đón giao thừa, có người bà)
Cô bé đã làm gì khi thấy bà mình?
Việc cô bé xin bà cho đi theo, khiến em có
cảm nghó gì? (việc đi theo bà tức là về với
thượng đế – Chết)
Theo dõi đoạn kết và thử nêu lên các suy
nghó của bản thân về các chi tiết sau:
Chi tiết hai bà cháu bay về trời là chi tiết
rất bi thảm hoặc không hề bi thảm, vì sao?
Câu nói nào của người qua đường khiến
em phải suy nghó nhiều nhất? Em suy nghó
gì về câu nói đó? (chắc nó muốn sưởi cho
đỡ lạnh)
Đó là chi tiết thể hiện sự thờ ơ, vô tình của
thế giới xung quanh em (liên hệ chi tiết
trước đó: đứa bé đã lấy của em một chiếc
dày chỉ để làm đồ chơi)
Chi tiết má vẫn hồng, môi vẫn cười của cô
bé khi đã chết khiến em suy nghó gì?
(đó là sự mãn nguyện của cô bé: được chết
chỉ là ước ao.
Lần thứ ba: Cây thông Noel.
Lần thứ tư: Người bà hiền từ:
Khao khát có được niềm hạnh phúc gia
đình.
Tất cả đều là những mong ước chính
đáng và bình dò nhưng với cô bé chỉ là điều
trong mộng tưởng.
4.3/ Cái chết của cô bé.
Cô bé cùng bà bay lên trời đi chầu thượng
đế.
Cái chết vô tội của một đứa trẻ bất
hạnh.
Đó là sự giải thoát. Cô bé được về với bà
là về với nơi có ngọn lửa tình thương, nơi
có niềm hạnh phúc.
Gv: Đặng Anh Chiến Năm học: 2007-2008
25